1. Bài soạn 'Qua Đèo Ngang' của Bà Huyện Thanh Quan số 1
I. Thông Tin về Tác Giả Bà Huyện Thanh Quan
- Bà Huyện Thanh Quan, tên thật là Nguyễn Thị Hinh, sinh sống ở thế kỉ XIX, quê quán làng Nghi Tàm, quận Tây Hồ, Hà Nội. Chồng bà làm tri huyện Thanh Quan, thuộc Thái Ninh, tỉnh Thái Bình, từ đó có tên gọi Bà Huyện Thanh Quan- Là một trong những nữ sĩ tài danh hiếm có trong thời đại ngày xưa, để lại sáu bài thơ Đường luật. Thơ của bà thể hiện lòng yêu mến cảnh quan thiên nhiên, đất nước và tâm sự u hoài trước thế sự đổi thay. Tác phẩm nào của bà cũng buồn thương da diết, trang nhã và rất điêu luyệnII. Tác Phẩm 'Qua Đèo Ngang'1. Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ được sáng tác trên đường từ Bắc Hà vào Huế khi bà nhậm chức “Cung Trung giáo tập”
2. Bố cục (4 phần )
- Phần 1 (hai câu đề): Tổng quan về Đèo Ngang
- Phần 2 (hai câu thực): Cuộc sống con người ở Đèo Ngang
- Phần 3 (hai câu luận): Tâm trạng của tác giả
- Phần 3 (hai câu kết): Nỗi cô đơn đến tột cùng của tác giả
3. Giá trị nội dung
Bài thơ thể hiện cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng, heo hút, sự sống của con người nhưng vẫn hoang sơ, đồng thời, thể hiện nỗi nhớ nước, thương nhà, nỗi buồn thầm lặng, cô đơn của tác giả
4. Giá trị nghệ thuật
- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
- Sử dụng từ láy gợi hình và kỹ thuật đối lập, đảo ngữ
III. Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 103 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Thể loại của 'Qua Đèo Ngang' là
Thất ngôn bát cú
+ Tám câu, mỗi câu 7 chữ
+ Cách gieo vần: cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8
+ Câu 3 và 4 đối nhau, câu 5 và câu 6 đối nhau
Câu 2 (trang 105 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Đèo Ngang được miêu tả vào
Thời điểm chiều tà
→ Gợi lên nỗi buồn, đặc biệt là với người phụ nữ xa nhà
Câu 3 (trang 105 sgk ngữ văn 7 tập 1)
- Cảnh vật bao gồm: cỏ, cây, hoa, lá, dãy núi, con sông, cái chợ, mây túp nhà, tiếng chim cuốc và chim đa đa, vài chú tiều phu
- Cảnh Đèo Ngang rậm rạp, um tùm, hoang vắng: cỏ cây chen đá
- Con người xuất hiện thưa thớt, ít ỏi: lác đác chợ mấy nhà, tiều vài chú
- Tiếng kêu quốc quốc, gia gia khắc khoải càng làm tăng thêm cảm giác buồn giữa không gian hoang vắng
Câu 4 (Trang 105 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Cảnh tượng ở Đèo Ngang: um tùm cỏ cây, hoang vắng, thưa thớt con người
- Tiếng chim quốc quốc kêu trong bi thiết càng làm tăng thêm nỗi buồn, sự hoang vắng
→ Cảnh vật hoang sơ, thưa thớt càng làm nỗi nhớ quê hương dâng lên và làm nỗi buồn, nỗi cô đơn, âm thầm của mình khi đối diện với thiên nhiên
Câu 5 (trang 87 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi ở Đèo Ngang là tâm trạng
Cô đơn, nhớ nhà, nhớ nước
- Tác giả sử dụng cảnh vật để thể hiện tâm trạng
- Sử dụng tiếng chim để kích thích kí ức về quê hương
- Câu thơ cuối biểu cảm trực nỗi buồn, cô đơn thầm kín, hướng nội của tác giả
⇒ Tâm trạng của tác giả: buồn, cô đơn, hoài cổ
Câu 6 (trang 87 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Mảnh tình riêng giữa ta và cảnh trời, núi, sông ở Đèo Ngang khác với những không gian khác
- Tác giả đối mặt với không gian hoang vắng, hiu quạnh → cảm thấy cô đơn và nỗi buồn nhân lên gấp bội
3. Bài soạn 'Qua Đèo Ngang' của Bà Huyện Thanh Quan số 2
I. Tác giả
- Bà Huyện Thanh Quan, hay Nguyễn Thị Hinh, sống trong thế kỉ XIX, quê ở làng Nghi Tàm, nay thuộc quận Tây Hồ, Hà Nội.
- Chồng làm tri huyện Thanh Quan thuộc Thái Ninh, tỉnh Thái Bình, nên có tên Bà Huyện Thanh Quan.
- Nữ sĩ tài danh hiếm có trong lịch sử phong kiến Việt Nam.
II. Tác phẩm
- 'Qua đèo ngang' là bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật với 4 phần.
III. Đọc - hiểu văn bản
1. Hai câu đề: Cảnh vật thiên nhiên nơi Đèo Ngang
- Thời điểm: 'Bóng xế tà', kết thúc một ngày, tạo nên cảm giác cô đơn.
- Cảnh vật: 'Cỏ cây chen đá, lá chen hoa' - thiên nhiên hoang sơ, tràn đầy sức sống.
2. Hai câu thực: Cuộc sống con người nơi Đèo Ngang
- Con người nhỏ bé giữa thiên nhiên rộng lớn, tạo nên sự cô đơn và lạc lõng.
3. Hai câu luận: Tâm trạng nhớ nhà của nhà thơ
- Sử dụng hình ảnh 'con quốc quốc' và 'cái gia gia' để diễn đạt nỗi lòng nhớ thương với đất nước, quê hương.
4. Hai câu kết: Nỗi cô đơn tột cùng của nhà thơ
- Hình ảnh nhà thơ đứng một mình, đối diện với thiên nhiên rộng lớn, thể hiện sự cô đơn và lẻ loi.
IV. Tổng kết:
- Nội dung: Bài thơ khắc họa cảnh thiên nhiên Đèo Ngang thoáng đãng, heo hút, nhưng vẫn hoang sơ, thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà.
- Nghệ thuật: Sử dụng thất ngôn bát cú, biện pháp đảo ngữ, hình ảnh tượng trưng.
V. Trả lời câu hỏi
Câu 1:
Câu 2: Cảnh tượng Đèo Ngang được miêu tả vào thời điểm 'bóng xế tà', tạo lợi thế để diễn đạt tâm trạng cô đơn của tác giả.
Câu 3: Cảnh Đèo Ngang gồm không gian rộng lớn, cỏ cây, lá chen đá, hoang sơ và sự nhỏ bé của con người.
Câu 4: Cảnh tượng Đèo Ngang hiện lên thoáng đãng, heo hút, thấp thoáng sự sống con người nhưng vẫn còn hoang sơ.
Câu 5: Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan là nỗi nhớ nước thương nhà, được thể hiện qua mượn cảnh và trực tiếp tả tình.
Câu 6: 'Một mảnh tình riêng' giữa cảnh trời, non, nước bao la ở Đèo Ngang tăng cường sự cô đơn, khác biệt với không gian chật hẹp.
II. Luyện tập
Hàm nghĩa của cụm từ 'ta với ta' là sự cô đơn, lẻ loi không có ai chia sẻ.
3. Bài soạn 'Qua Đèo Ngang' của Bà Huyện Thanh Quan số 2
NGHỆ THUẬT VÀ CẢM XÚC TRONG BÀI THƠ 'QUA ĐÈO NGANG'
1. Nghệ thuật sáng tác:
Bài thơ 'Qua Đèo Ngang' của Bà Huyện Thanh Quan là một tác phẩm điển hình của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Với cấu trúc chặt chẽ, bố cục rõ ràng, nhà thơ đã tận dụng ngôn ngữ và hình ảnh một cách tinh tế để truyền đạt cảm xúc và tâm trạng của mình.
2. Cảm xúc và tâm trạng:
Bức tranh thiên nhiên của Đèo Ngang được tô điểm bởi những hình ảnh tươi đẹp, hòa quyện với nỗi cô đơn và nhớ nhà của tác giả. Cảm xúc của Bà Huyện Thanh Quan được thể hiện qua từng câu thơ, từng hình tượng. Sự hòa mình vào thiên nhiên hùng vĩ nhưng đồng thời cô đơn, buồn bã khi đứng trước Đèo Ngang là điểm độc đáo của tác phẩm.
3. Nghệ thuật diễn đạt:
Nhà thơ sử dụng nghệ thuật diễn đạt một cách tinh tế, từ ngữ sống động, hình ảnh sinh động như 'Cỏ cây chen đá, lá chen hoa', 'Lom khom - tiều vài chú', 'Dừng chân đứng lại, trời, non, nước'. Những hình ảnh này không chỉ là mô tả về Đèo Ngang mà còn là ngôn ngữ tinh tế diễn đạt tâm trạng và cảm xúc tinh tế của nhà thơ.
4. Tổng kết:
Melody of the past - Bà Huyện Thanh Quan đã tạo nên một bức tranh hữu tình với Đèo Ngang, vừa hòa mình vào vẻ đẹp hùng vĩ, vừa lưu giữ nỗi nhớ thương quê hương, tạo nên một tác phẩm thơ đẹp, sâu sắc và đầy tình cảm.
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Trả lời câu 1 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú Đường luật ở chú thích, em hãy nhận dạng thể thơ của bài Qua Đèo Ngang về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần, phép đối giữa câu 3, câu 4, câu 5 với câu 6.
Lời giải chi tiết:
Qua Đèo Ngang là một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
- Bài thơ này có 8 câu mỗi câu bảy chữ, hợp vần ở chữ cuối câu một và chữ cuối các câu chẵn (1, 2, 4, 6 và 8).
- Trong bài thơ, câu 3 đối với câu 4, câu 5 đối với câu 6. Nói cách khác, có phép đối ở bốn câu giữa.
Trả lời câu 2 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Cảnh tượng Đèo Ngang được miêu tả ở thời điểm nào trong ngày? Thời điểm đó có lợi thế gì trong việc bộc lộ tâm trạng của tác giả?
Lời giải chi tiết:
Cảnh tượng đèo Ngang được miêu tả vào lúc xế tà (đã về chiều). Thời điểm này là thời điểm ngày sắp tàn. Đó chính là thời điểm dễ gợi nỗi buồn cho lòng người. Ngay ở dân ca Việt Nam từ ngàn xưa cũng từng cho thấy:
- Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Nhớ về quê mẹ ruột đau chín chiều.
- Lẳng nghe chim vịt kêu chiều
Bâng khuâng nhớ bạn chín chiều ruột đau.
Thời điểm xế tà là lợi thế để tác giả bộc lộ tâm trạng cô đơn của mình lúc qua đèo.
Trả lời câu 3 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Cảnh Đèo Ngang được miêu tả gồm những chi tiết gì?
Lời giải chi tiết:
Cảnh đèo Ngang được miêu tả gồm các chi tiết: cỏ, cây, hoa, lá, dãy núi, con sông, cái chợ, mấy túp nhà, có tiếng chim cuốc và chim đa đa, có vài chú tiều (người đốn củi). Nhà thơ khéo dùng các từ láy lom khom, lác đác, các từ tượng thanh quốc quốc, gia gia đặc biệt gợi hình và gợi cảm, càng gợi lên cảm giác hoang vắng, quạnh hiu.
Trả lời câu 4 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Hãy nhận xét về cảnh tượng đèo Ngang qua sự miêu tả của Bà Huyện Thanh Quan.
Lời giải chi tiết:
Qua đèo Ngang là một bức tranh thiên nhiên có sự sống con người nhưng hoang sơ, núi đèo bát ngát, vắng lặng và buồn thể hiện một tâm trạng cô đơn, bâng khuâng, buồn nhớ của tác giả.
Trả lời câu 5 (trang 103 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Hãy hình dung tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi qua Đèo Ngang. Tâm trạng đó được thể hiện qua hai hình thức: mượn cảnh nói tình và trực tiếp tả tình như thế nào?
Lời giải chi tiết:
- Mượn cảnh nói tình: thông qua thời gian và không gian hình thức:
+ Gia gia – vừa mô phỏng tiếng chim như đồng âm với nó còn có nghĩa là nhà. Nỗi nhớ nhà đang trào dâng trong lòng người nữ sĩ xa quê, trong cảnh chiều hôm người ta tìm về mái ấm gia đình, còn bà lại đang dừng chân chống hoang sơ hiu quạnh, nhớ nhà là phải lắm.
+ Con quốc quốc – mô phỏng tiếng chim kêu và đồng âm với nó quốc quốc là đất nước, Tổ quốc. Bà là nho sĩ xứ Bắc Hà quặn lòng nhớ về Thăng Long xưa, nhớ về quá khứ của đất nước lúc còn hưng thịnh, lúc triều Nguyễn chưa dời kinh đô vào Huế.
- Trực tiếp tả tình: Thể hiện qua câu cuối của bài thơ 'Một mảnh tình riêng ta với ta'. Mảnh tình riêng đó thật sâu sắc, thấm thía.
Trả lời câu 6 (trang 104 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Nói đến mảnh tình riêng giữa cảnh: trời, non, nước bao la ở Đèo Ngang thì có gì khác với cách nói một mảnh tình riêng trong một không gian chật hẹp.
Lời giải chi tiết:
Nói đến một mảnh tình riêng giữa cảnh trời, non, nước bao la ở đèo Ngang là thể hiện một tương quan đối lập: trời, non, nước càng bao la, cao rộng bao nhiêu thì mảnh tình riêng càng nặng nề u uất bấy nhiêu! Dĩ nhiên là khác với nói một mảnh tình riêng trong một không gian chật hẹp.
Luyện tập
Tìm hàm nghĩa của cụm từ Ta với ta.
Trả lời:
'Ta với ta' chỉ chính bản thân tác giả, thể hiện nỗi cô đơn sâu sắc.
4. Bài soạn 'Qua Đèo Ngang' của Bà Huyện Thanh Quan số 5
Phần Cảm Nhận Về Đèo Ngang
Bài thơ 'Qua Đèo Ngang' của Bà Huyện Thanh Quan tô điểm cho hình ảnh hữu tình và thiên nhiên hùng vĩ. Chiều tà tô điểm cho cảnh núi rừng hòa quyện với bóng chiều dài, cùng tiếng chim quốc quốc, đa đa tạo nên bức tranh hữu tình mộng mơ, lạ lùng. Trong không gian rộng lớn của Đèo Ngang, nỗi cô đơn, buồn vắng như được thể hiện qua từng chi tiết nhỏ nhất, làm cho tâm hồn người đọc như hòa mình vào không gian tĩnh lặng, trầm ngâm của bản thân.
Bức Tranh Thiên Nhiên Hữu Tình
Cảnh Đèo Ngang hiện lên với sự hoang sơ, vắng vẻ của núi non và sông nước. 'Cỏ cây chen đá, lá chen hoa' tạo nên một không gian ẩm ướt, um tùm nhưng đồng thời tràn đầy sức sống. Những hình ảnh như 'tiều vài chú', 'lác đác bên sông, chợ mấy nhà' thêm vào bức tranh một chút sinh động, nhưng không làm mất đi cảm giác hoang sơ, hiu quạnh.
Khát Vọng Gia Đình và Quê Hương
Bài thơ chứa đựng nỗi nhớ nhà, tình cảm với quê hương và gia đình. Bóng chiều tà là thời điểm cuối ngày, khi mọi người chuẩn bị về nhà. Tâm hồn bà Huyện Thanh Quan lưu luyến, như muốn giữ lại những khoảnh khắc cuối cùng trước khi buổi tối buông xuống. Tiếng chim quốc quốc, đa đa như là âm nhạc đồng hành, làm nổi bật nỗi nhớ thương về quê hương và những kí ức buồn của người con xa xứ.
Kết Luận
Bài thơ 'Qua Đèo Ngang' không chỉ là một bức tranh thiên nhiên tĩnh lặng mà còn là hồi ký của một người con xa quê, với những tâm tư, cảm xúc chân thật. Đèo Ngang không chỉ là địa danh đẹp mà còn là nguồn cảm inspiration tuyệt vời cho nhiều tác phẩm văn chương.
5. Bài soạn 'Qua Đèo Ngang' của Bà Huyện Thanh Quan số 4
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (mời các em tham khảo phần giới thiệu về tác giả Bà Huyện Thanh Quan trong SGK Ngữ văn 7 Tập 1).
2. Tác phẩm
Bài thơ Qua Đèo Ngang được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật. Đường luật là luật thơ có từ đời Đường (618 – 907) ở Trung Quốc. Thơ thất ngôn bát cú gồm 8 câu, mỗi câu gồm 7 chữ. Có gieo vần (chỉ một vần) ở các chữ cuối của những câu 1,2,4,6,8. Có phép đối giữa câu 3 với câu 4, câu 5 với câu 6 (tức 4 câu giữa). Có luật bằng trắc. Nếu không theo đúng những quy luật trên thì bài thơ bị gọi là thất luật (không đúng luật).
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Căn cứ vào lời giới thiệu bước đầu về thơ thất ngôn bát cú Đường luật ở Chú thích, bài thơ Qua Đèo Ngang được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Nhận dạng:
Bài thơ có 8 câu, mỗi câu có 7 chữ
Hiệp vần ở chữ cuối của câu 1,2,4,6,8, vần “a”
Câu 3 đối với câu 4, câu 5 đối với câu 6 (có phép đối ở 4 câu giữa).
Câu 2:
* Cảnh tượng Qua Đèo Ngang được miêu tả vào lúc xế chiều.
* Thời điểm này là thời điểm ngày sắp tàn, là thời điểm dễ gợi nỗi buồn trong lòng mỗi con người, đặc biệt là những người phải xa quê.
Câu 3:
* Cảnh Đèo Ngang được miêu tả gồm những chi tiết: cỏ cây, hoa lá, dãy núi, con sông, cái chợ, mấy túp nhà, tiếng chim quốc, chim đa đa, có vài chú tiều phu.
=> Đèo Ngang um tùm, rậm rạp, ít người, dân cư tập trung thưa thớt.
* Các từ láy: Lác đác, lom khom; các từ tượng thanh: quốc quốc, gia gia có tác dụng lớn trong việc gợi hình, gợi cảm và càng gợi lên cảm giác hoang vắng, quạnh hiu.
Câu 4:
Nhận xét về cảnh tượng Đèo Ngang qua sự miêu tả của Bà Huyện Thanh Quan: Đèo Ngang là cảnh thiên nhiên núi đèo bát ngát, thấp thoáng có sự sống của con người nhưng vẫn rất hoang sơ, vắng vẻ. Hơn thế nữa, cảnh được miêu tả vào lúc chiều tà, lại được nhìn từ tâm trạng của một người xa quê nên cảnh buồn, hoang sơ, vắng lặng càng được gợi lên một cách rõ ràng nhất.
Câu 5:
Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan được thể hiện qua 2 hình thức:
* Mượn cảnh nói tình: thông qua thời gian và không gian hình thức:
Gia gia: vừa mô phỏng tiếng chim, vừa như còn có nghĩa là nhà. Qua đó cho thấy nỗi nhớ nhà đang trào dâng trong lòng người nữ sĩ xa quê, trong cảnh chiều hôm người ta tìm về mái ấm gia đình, còn bà lại đang dừng chân chốn hoang sơ hiu quạnh, khi đó nỗi nhớ nhà càng được dâng lên đến tột độ.
Con cuốc cuốc: mô phỏng tiếng chim kêu và đồng âm với nó còn có nghĩa là quốc quốc – đất nước, Tổ quốc. Bà là nho sĩ xứ Bắc Hà quặn lòng nhớ về Thăng Long xưa, nhớ về quá khứ, về đất nước lúc còn hưng thịnh, lúc triều Nguyễn chưa dời kinh đô vào Huế.
* Trực tiếp tả tình: Thể hiện qua câu cuối của bài thơ “Một mảnh tình riêng ta với ta”. Mảnh tình riêng đó thật sâu sắc, thấm thía.
Câu 6:
Nói đến “một mảnh tình riêng” giữa “cảnh trời, non nước, bao la” ở Đèo Ngang có quan hệ đối lập nhau. Cảnh càng rộng lớn thì con người càng cảm thấy cô đơn, cảm thấy mình nhỏ bé. Như vậy, có thể nói, chính cảnh đã góp phần khiến nỗi cô đơn của tác giả lớn hơn, nặng nề hơn. Và dĩ nhiên, sẽ hoàn toàn khác với cách nói “một mảnh tình riêng” trong một không gian chật hẹp.
6. Bài soạn 'Qua Đèo Ngang' của Bà Huyện Thanh Quan số 6
ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 - Trang 103 SGK
Căn cứ vào lời giới thiệu về thể thất ngôn bát cú Đường luật ở chú thích, hãy nhận diện thể thơ của bài Qua Đèo Ngang về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần, phép đối giữa câu 3, câu 4, câu 5 với câu 6.
Trả lời:
Qua Đèo Ngang là một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
- Bài thơ này gồm 8 câu, mỗi câu bảy chữ, với hình thức vần ở chữ cuối câu một và chữ cuối các câu chẵn (1, 2, 4, 6 và 8).
- Trong bài thơ, câu 3 đối với câu 4, câu 5 đối với câu 6. Nói cách khác, có phép đối ở bốn câu giữa.
Câu 2 - Trang 103 SGK
Cảnh tượng Đèo Ngang được mô tả vào khoảnh khắc nào trong ngày? Thời điểm đó mang lại điều gì đặc biệt để thể hiện tâm trạng của tác giả?
Trả lời:
Cảnh tượng đèo Ngang được mô tả vào lúc xế tà (đã về chiều). Đây là thời điểm lý tưởng để làm nổi bật nỗi buồn trong lòng người. Ngay từ những dòng dân ca cổ truyền, chúng ta đã thấy chiều tà là khoảnh khắc đầy nỗi buồn.
Câu 3 - Trang 103 SGK
Cảnh Đèo Ngang được diễn đạt với những chi tiết nào?
Trả lời:
Cảnh đèo Ngang được miêu tả với đủ chi tiết: cỏ, cây, hoa, lá, dãy núi, con sông, cái chợ, mấy túp nhà, tiếng chim cuốc và chim đa đa, cũng như một số tiều phu (người đốn củi). Nhà thơ khéo léo sử dụng từ ngữ như lom khom, lác đác, cũng như các từ tượng thanh như quốc quốc, gia gia để tạo nên bức tranh hình dung đậm chất nghệ thuật, khiến người đọc cảm nhận được sự hoang sơ và quạnh hiu của cảnh đèo.
Câu 4 - Trang 103 SGK
Hãy đánh giá về cảnh tượng đèo Ngang qua con mắt của Bà Huyện Thanh Quan.
Trả lời:
Qua đèo Ngang như một bức tranh thiên nhiên bát ngát, với sự sống của con người nhưng vẫn giữ được vẻ hoang sơ, núi đèo mênh mông và buồn bã. Cảnh được miêu tả vào lúc chiều tà, từ góc nhìn của người xa quê, tất cả tạo nên một bức tranh buồn, hoang sơ, và vắng lặng rất rõ ràng.
Câu 5 - Trang 103 SGK
Hãy hình dung tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan khi bước qua Đèo Ngang. Tâm trạng đó được thể hiện qua hai cách: mượn cảnh nói tình và trực tiếp tả tình như thế nào?
Trả lời:
- Mượn cảnh nói tình: thông qua thời gian và không gian hình thức:
+ Gia gia – không chỉ là âm thanh của tiếng chim, mà còn là chữ viết đồng âm với “nhà”. Điều này thể hiện rõ nỗi nhớ nhà, niềm khát khao trở về mái ấm gia đình. Trong cảnh chiều hôm, khi mọi người trở về nhà, tác giả lại dừng chân tại nơi hoang sơ và cô đơn, khiến nỗi nhớ nhà càng trở nên sâu sắc.
+ Con cuốc cuốc – cũng là âm thanh của tiếng chim, đồng âm với “quốc quốc” – tức là đất nước. Bà là một nhà thơ trí thức từ xứ Bắc Hà, đang nhớ về quê hương, về quê hương lịch sử, nước non Việt Nam.
- Trực tiếp tả tình: Thể hiện qua câu cuối cùng của bài thơ “Mảnh tình riêng ta với ta”. Mảnh tình riêng đó thật sâu sắc, thấm thía.
Câu 6 - Trang 104 SGK
Khi nói về “mảnh tình riêng” giữa cảnh trời, non, nước bao la tại Đèo Ngang, điều đó có gì khác biệt so với việc nói về mảnh tình riêng trong một không gian chật hẹp?
Trả lời:
Nói về “mảnh tình riêng” giữa bao la của trời, non, nước tại Đèo Ngang thì đó là một tương quan đối lập: càng bao la, cô đơn và nặng nề hơn. Khác biệt rõ ràng so với việc nói về mảnh tình riêng trong không gian hạn chế.
LUYỆN TẬP
Câu 1. Tìm hiểu ý nghĩa của cụm từ “Ta với ta”.
Trả lời:
Cụm từ “Ta với ta”: Cả hai từ “ta” ở đây đều chỉ chính tác giả, thể hiện sự cô đơn và tìm kiếm sự chia sẻ giữa bốn bề của thế giới, nhưng cuối cùng, cô đơn vẫn là chân lý.
Câu 2. Ghi nhớ lòng bài thơ Qua Đèo Ngang.
'Bước qua Đèo Ngang, bóng chiều xế tà,
Cỏ cây, đá, lá, hoa xen lẫn nhau.
Lom khom dưới núi, tiều tiếp củi nguội,
Lác đác bên sông, rợp nhà đơn côi.
Nhớ quê, đau lòng tiếng cuốc cuốc,
Thương nhà, mỏi mệt từng bước chân qua.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Mảnh tình riêng biệt, ta với ta.'
Bà Huyện Thanh Quan
- Thể loại thơ: Thất ngôn bát cú
- Thời kỳ: Nhà thơ Nguyễn
Tổng kết
Với sự diễn đạt tinh tế, bài thơ Qua Đèo Ngang khắc họa cảnh Đèo Ngang trong veo và huyền bí, đồng thời làm nổi bật tâm trạng cô đơn và nỗi nhớ quê hương của tác giả.