1. Mẫu bài soạn 'Hương Sơn phong cảnh' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - bản 4
Tóm tắt nội dung bài thơ 'Hương Sơn phong cảnh' - Ngữ văn lớp 10, SGK Chân trời sáng tạo
Bài thơ phản ánh tình yêu quê hương, đất nước kết hợp với cảm xúc tâm linh, khơi dậy niềm tự hào về tổ quốc.
Bố cục bài thơ 'Hương Sơn phong cảnh'
- Phần 1: Bốn câu đầu: Giới thiệu tổng quan về cảnh sắc Hương Sơn
- Phần 2: Mười câu giữa: Miêu tả chi tiết cảnh đẹp Hương Sơn
- Phần 3: Năm câu cuối: Suy ngẫm của tác giả về cảnh sắc
Tóm tắt bài thơ 'Hương Sơn phong cảnh'
Bài thơ như một bản hòa ca của những giá trị nhân văn sâu sắc trong tâm hồn thi sĩ. Tình yêu thiên nhiên hòa quyện với lòng yêu nước của tác giả. Chùa Hương, danh lam thắng cảnh nổi bật của Việt Nam, hiện lên với vẻ đẹp thần tiên, đậm đà màu sắc Phật giáo. Các câu thơ như những bức tranh sống động, gợi cảm hứng mỹ thuật, thể hiện lòng yêu thiên nhiên và tự hào về danh lam thắng cảnh của tổ quốc. Cảm xúc của du khách trở nên chân thành và thành kính, hòa quyện giữa thiên nhiên và đạo Phật. Đối với tác giả, cảnh đẹp ngày càng cuốn hút và quyến rũ hơn.
Thông tin về tác giả và tác phẩm: 'Hương Sơn phong cảnh'
I. Tác giả của bài thơ
- Chu Mạnh Trinh (1862-1905)
- Quê quán: Hưng Yên
- Đỗ tiến sĩ năm 1892, từng làm quan đến chức Án sát. Năm 1903, ông từ quan về quê.
- Phong cách nghệ thuật: Tài hoa, thanh nhã; am hiểu cầm, kì, thi họa, …
- Tác phẩm chính: 'Hương Sơn phong cảnh', ...
II. Phân tích tác phẩm 'Hương Sơn phong cảnh'
- Thể loại: Hát nói
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được trích từ tập 'Việt Nam ca trù biên khảo' do Đỗ Bằng Đoàn và Đỗ Trọng Huệ biên soạn
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
- Bố cục:
- Đoạn 1: 4 câu thơ đầu: Giới thiệu tổng quan về cảnh đẹp Hương Sơn từ xa
- Đoạn 2: 10 câu thơ giữa: Miêu tả cảnh sắc suối, rừng và tiếng chuông chùa ở Hương Sơn
- Đoạn 3: 5 câu cuối: Cảm xúc của tác giả khi đến Hương Sơn
- Giá trị nội dung:
- Miêu tả vẻ đẹp của Hương Sơn
- Những cảm xúc của tác giả trước thiên nhiên và quê hương
- Giá trị nghệ thuật:
- Hệ thống từ ngữ miêu tả sinh động, gợi cảm
- Ngôn ngữ phong phú, giàu sức gợi tả
Đọc văn bản
Câu 1: Tìm các từ ngữ thể hiện cảm xúc của chủ thể trữ tình khi đến Hương Sơn
Trả lời:
'Ao ước bấy lâu nay'. Đây là cảm xúc của sự mong chờ và háo hức, cuối cùng đã thành hiện thực
Câu 2: Bạn cảm nhận như thế nào về cảnh đẹp Hương Sơn qua đoạn thơ này?
Trả lời:
Hương Sơn hiện lên qua miêu tả của Chu Mạnh Trinh với vẻ đẹp mộng mơ, như một chốn thần tiên. Một nơi mà con người đã chạm khắc và tô điểm bằng sự lung linh của đá ngũ sắc và chiều sâu huyền bí.
Câu 3: Chú ý số tiếng trong mỗi dòng, cách gieo vần, ngắt nhịp và cách kết thúc bài thơ
Trả lời:
- Mỗi dòng có số tiếng theo thứ tự 7/8-7/8-6
- Cách ngắt nhịp: câu 1 và câu 4 nhịp 3/4. Câu 2 nhịp 3/3/2. Câu 4 nhịp 3/2/3. Câu 5 nhịp 2/2/2
- Cách kết thúc bài thơ thể hiện cảm xúc hòa quyện với không gian yên bình, không khí của Phật giáo với tiếng niệm của các thiền sư
B. Bài tập và hướng dẫn giải
Sau khi đọc
Câu 1: Xác định bố cục bài thơ
Bài giải:
Bố cục:
- Bốn câu đầu: Giới thiệu tổng quan cảnh Hương Sơn.
- Mười câu giữa: Miêu tả cảnh Hương Sơn.
- Năm câu cuối: Suy ngẫm, cảm xúc của tác giả.
Câu 2: Đưa ra một số từ ngữ khái quát vẻ đẹp của phong cảnh Hương Sơn qua các đoạn thơ
Bài giải:
- Chốn thần tiên
- Vẻ đẹp kỳ diệu, độc đáo
- Rộng lớn, hùng vĩ
- Nơi yên bình
Câu 3: Chủ thể trữ tình của bài thơ là ai? Là chủ thể ẩn, chủ thể xuất hiện trực tiếp với đại từ nhân xưng, hay chủ thể nhập vai vào một nhân vật trong bài thơ?
Bài giải:
Chủ thể trữ tình là chủ thể ẩn, chính là tác giả. Tác giả lồng ghép cảm xúc cá nhân vào bài thơ như một cách dẫn dắt để miêu tả phong cảnh Hương Sơn. Toàn bài thơ phản ánh hình ảnh và vẻ đẹp của Hương Sơn cùng cảm xúc, suy ngẫm của Chu Mạnh Trinh.
Câu 4: Phân tích diễn biến tình cảm và cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài thơ
Bài giải:
- 'Bầu trời, cảnh bụt,
Thú Hương Sơn ao ước bấy lâu nay
Kìa non non, nước nước, mây mây
Đệ nhất động hỏi là đây có phải?'
Bốn câu thơ đầu diễn tả sự cảm xúc hồi hộp, háo hức của tác giả khi lần đầu đến Hương Sơn. Cụm từ 'ao ước bấy lâu nay' kết hợp với câu hỏi tu từ 'Đệ nhất động hỏi là đây có phải?' thể hiện sự bồn chồn, mong mỏi của những người luôn khao khát đến đây.
- 'Vẳng bên tai một tiếng chày kình,
Khách tang hải giật mình trong giấc mộng.'
Không chỉ chiêm ngưỡng cảnh đẹp, du khách hay tác giả còn được nghe tiếng chày kình, mang lại cảm giác thanh thản, xua tan phiền muộn. Cảm xúc lúc này trở nên trầm lắng và tĩnh tại hơn.
- Khi chiêm ngưỡng các hang động, cảm xúc được nâng lên thành sự ngạc nhiên trước vẻ đẹp kỳ diệu của những hang động.
'Nhác trông lên ai khéo vẽ hình
Đá ngũ sắc long lanh như gấm dệt'
Các liên tưởng so sánh về nhũ đá trong hang động thể hiện lòng tự hào của nhà thơ về đất nước và con người Việt Nam: yêu thiên nhiên, tạo hóa, và biết tô điểm cho cảnh vật.
- 'Lần tràng hạt niệm nam mô Phật
Cửa từ bi công đức biết là bao!
Càng trông phong cảnh càng yêu'
Cảm xúc hòa quyện với thiên nhiên và không gian Phật giáo, ta cảm nhận hình ảnh đoàn khách vừa tham quan vừa niệm câu Phật. Cảm xúc lúc này là sự đắm chìm và lưu luyến, bộc lộ qua câu 'Càng trông phong cảnh càng yêu'.
Câu 5: Phát biểu cảm hứng chủ đạo của bài thơ. Phân tích hiệu quả của việc xây dựng hình ảnh, sử dụng từ ngữ, và biện pháp tu từ để thể hiện cảm hứng đó
Bài giải:
- Hương Sơn là một quần thể thắng cảnh nổi tiếng ở huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây. Bài thơ có thể được sáng tác khi tác giả tham gia trùng tu chùa Thiên Trù trong quần thể Hương Sơn. Cảm hứng chủ đạo là sự ngạc nhiên, thánh phục và sững sờ trước vẻ đẹp của Hương Sơn.
- Để thể hiện cảm hứng này, tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ và ngôn từ như:
- Điệp từ 'non non, nước nước, mây mây' và câu hỏi tu từ 'Đệ nhất động hỏi là đây có phải?'
- Đảo ngữ kết hợp từ láy 'Thỏ thẻ rừng mai... Lững lờ khe Yến...'
- Nghệ thuật nhân hóa 'Chim cùng trái, cá nghe kinh.'
- Điệp từ 'này' và phép liệt kê 'suối Giải Oan, chùa Cửa Võng, hang Phật Tích, động Tuyết Quynh'
- Hình ảnh cầm tràng hạt, vừa đi vừa niệm
Tất cả các yếu tố này thể hiện sự rộng lớn và đa dạng của cảnh sắc Hương Sơn, cùng với cảm xúc từ sự choáng ngợp đến sự hòa mình vào thiên nhiên. Những di tích, cảnh vật, và con vật được thu gọn trong tầm mắt, tạo nên sự xúc động cho người tham quan.
Câu 6: Nhận xét về vai trò của nhịp và vần trong bài thơ?
Bài giải:
Bài thơ thuộc thể loại hát nói, vì vậy cách gieo vần và ngắt nhịp tương đối tự do. Cách gieo vần và ngắt nhịp phản ánh diễn biến cảm xúc của tác giả.
- Cách ngắt nhịp thay đổi: có thể là 2/2 (Bầu trời cảnh bụt), hoặc 3/2/3 (Thú Hương Sơn ao ước bấy lâu nay), hay 3/2/2 (Kìa non non, nước nước, mây mây)
- Số chữ trong câu cũng tự do: câu 1 có 4 chữ, câu 2, 4 và 8 có 8 chữ, câu 3, 5, 6, 7 có 7 chữ, câu cuối có 6 chữ
- Giọng điệu và cảm xúc thay đổi: 4 câu đầu háo hức, 10 câu tiếp dồn dập, ngạc nhiên; 5 câu cuối trở lại tĩnh lặng, suy tư
Những cách gieo vần và ngắt nhịp giúp nhịp điệu bài thơ dễ dàng trôi theo cảm xúc của tác giả, cho phép người đọc hòa mình vào dòng cảm xúc đó.
Câu 7: Chia sẻ cảm nhận về một cảnh đẹp khác của đất nước bạn đã tìm hiểu qua sách báo hoặc thăm quan
Bài giải:
Tôi đã có dịp thăm Tràng An, Ninh Bình. Nơi đây thực sự là một món quà tuyệt vời mà thiên nhiên ban tặng cho chúng ta. Quần thể danh thắng Tràng An bao gồm 48 hang động xuyên thủy và 31 dòng sông trong xanh. Bên cạnh đó là những kiến trúc chùa triền cổ kính. Đây là nơi để bạn đắm mình vào không khí núi rừng cổ xưa. Ngồi trên thuyền, ta như được hòa mình vào không gian tĩnh lặng và thanh bình. Các hang động như những viên ngọc chờ đón du khách. Bên trong các hang là những đoạn thạch nhũ do thiên nhiên tạo ra, tạo nên vẻ đẹp hoang sơ và cuốn hút.
2. Bài soạn 'Hương Sơn phong cảnh' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - phiên bản 5
* Trước khi đọc:
Câu hỏi (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Hãy giới thiệu và chia sẻ cảm nhận về một cảnh đẹp của quê hương, đất nước mà bạn đã có dịp đến thăm hoặc biết qua sách vở.
Trả lời:
Vịnh Hạ Long nổi bật với vẻ đẹp non nước hữu tình. Nhìn từ trên cao, Hạ Long như một bức tranh xanh khổng lồ được thêu dệt từ nước và đá. Mọi thứ đều do tạo hóa khéo léo sắp đặt, từ những hình dáng mềm mại của nước đến các hòn đảo và núi đá vôi hùng vĩ, như những tác phẩm nghệ thuật tuyệt vời. Hòn đảo giống hình người đang hướng về đất liền là hòn Đầu Người, hòn đảo giống như ngư ông đang câu cá là hòn Lã Vọng, hòn đảo hình cánh buồm vươn ra khơi là hòn Cánh Buồm, và đặc biệt, hòn Trống Mái nổi tiếng với hình ảnh hai con gà đang âu yếm, đã trở thành biểu tượng trên các con tem và phong bì.
* Đọc văn bản:
Theo dõi: Lưu ý các từ ngữ thể hiện cảm xúc của chủ thể trữ tình khi đến Hương Sơn.
Trả lời:
- “Ao ước bấy lâu nay'. Đây là cảm xúc mong chờ, háo hức, sau một thời gian dài chờ đợi cuối cùng đã đạt được.
- Thể hiện sự mong mỏi mãnh liệt của tác giả.
Tưởng tượng: Bạn hình dung như thế nào về phong cảnh Hương Sơn qua đoạn thơ này?
Trả lời:
- Hương Sơn hiện lên qua miêu tả của Chu Mạnh Trinh như một vẻ đẹp tuyệt mỹ, giống như chốn tiên cảnh.
- Được hình thành bởi bàn tay con người với vẻ đẹp long lanh của đá ngũ sắc và độ sâu thăm thẳm.
Theo dõi: Chú ý đến số từ trong mỗi dòng, cách gieo vần, ngắt nhịp và cách kết thúc bài thơ.
Trả lời:
- Mỗi dòng có số từ được sắp xếp theo cấu trúc 7/8-7/8-6
- Cách ngắt nhịp: câu 1 và câu 4 nhịp 3/4. Câu 2 nhịp 3/3/2. Câu 4 nhịp 3/2/3. Câu 5 nhịp 2/2/2
- Cách kết thúc bài thơ gợi cảm giác hòa quyện với không gian yên bình, không gian của Phật Giáo với âm thanh niệm của các thiền sư.
* Sau khi đọc:
Nội dung chính: Bài thơ miêu tả cảnh đẹp của Hương Sơn với sự hấp dẫn và lôi cuốn, ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên của đất nước.
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 67 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Xác định bố cục bài thơ.
Trả lời:
Bố cục:
- Bốn câu đầu: Giới thiệu khái quát về cảnh Hương Sơn.
- Mười câu tiếp theo: Miêu tả vẻ đẹp hùng vĩ của Hương Sơn.
- Năm câu cuối: Suy ngẫm, tâm tư của tác giả.
Câu 2 (trang 67 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nêu một số từ ngữ khái quát vẻ đẹp của phong cảnh Hương Sơn qua các đoạn thơ.
Trả lời:
- Chốn tiên cảnh
- Vẻ đẹp kỳ diệu, độc đáo
- Rộng lớn, hùng vĩ
- Nơi thanh bình
Câu 3 (trang 67 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chủ thể trữ tình của bài thơ là ai? Đó là chủ thể ẩn, chủ thể xuất hiện trực tiếp với một đại từ nhân xưng, hay chủ thể nhập vai vào một nhân vật trong bài thơ?
Trả lời:
Chủ thể trữ tình là chủ thể ẩn, chính là tác giả. Ông giấu mình để cảm nhận vẻ đẹp của Hương Sơn.
- Toàn bộ bài thơ là hình ảnh, vẻ đẹp của Hương Sơn kèm theo cảm xúc và suy ngẫm của Chu Mạnh Trinh.
Câu 4 (trang 67 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phân tích diễn biến tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài thơ
Trả lời:
“Bầu trời, cảnh bụt,
Thú Hương Sơn ao ước bấy lâu nay
Kìa non non, nước nước, mây mây
Đệ nhất động hỏi là đây có phải?''
Bốn câu thơ đầu diễn tả cảm xúc háo hức, niềm vui khi lần đầu đến Hương Sơn của tác giả. Cụm từ ''ao ước bấy lâu nay'' kết hợp với câu hỏi tu từ ''Đệ nhất động hỏi là đây có phải?'' diễn tả sự hồi hộp và mong chờ của người luôn ao ước được đến đây.
“Vẳng bên tai một tiếng chày kình,
Khách tang hải giật mình trong giấc mộng”.
Không chỉ ngắm cảnh đẹp của Hương Sơn, du khách và tác giả còn được nghe âm thanh của chày kinh, khiến tâm hồn trở nên thanh thản và xua tan phiền muộn. Cảm xúc lúc này trở nên tĩnh lặng hơn.
Khi đến chiêm ngưỡng các hang động, cảm xúc nâng lên thành sự cảm thán trước vẻ đẹp kỳ diệu của những nhũ đá.
“Nhác trông lên ai khéo vẽ hình
Đá ngũ sắc long lanh như gấm dệt”
Những liên tưởng so sánh về nhũ đá trong các hang động thể hiện niềm tự hào của nhà thơ về đất nước và con người Việt Nam: yêu thiên nhiên, khéo léo trong việc tô điểm cảnh trí non sông.
Cảm xúc lúc này hòa quyện vào thiên nhiên và không gian của Phật giáo. Ta như thấy đoàn khách vừa ngắm cảnh vừa niệm Phật. Cảm xúc trở nên sâu lắng, lưu luyến không rời, để rồi thốt lên ''Càng nhìn phong cảnh càng yêu'
Câu 5 (trang 67 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phát biểu cảm hứng chủ đạo của bài thơ. Phân tích hiệu quả xây dựng hình ảnh, sử dụng từ ngữ, biện pháp tu từ đối với việc thể hiện cảm hứng ấy.
Trả lời:
- Hương Sơn là một quần thể thắng cảnh và kiến trúc nổi tiếng ở huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây. Bài thơ có thể được sáng tác khi ông tham gia trùng tu chùa Thiên Trù trong quần thể Hương Sơn. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ chính là sự ngạc nhiên, thán phục và sững sờ trước vẻ đẹp của Hương Sơn.
- Để thể hiện cảm hứng này, tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật như:
+ Điệp từ ''non non, nước nước, mây mây'' cùng câu hỏi tu từ ''Đệ nhất động hỏi là đây có phải?''
+ Đảo ngữ kết hợp từ láy ''Thỏ thẻ rừng mai.. Lững lờ khe Yến..''
+ Nghệ thuật nhân hóa ''Chim cùng trái, cá nghe kinh.''
+ Điệp từ ''này'' cùng phép liệt kê'' suối Giải Oan, chùa Cửa Võng, hang Phật Tích, động Tuyết Quỳnh”
Việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật này nhằm làm nổi bật sự rộng lớn và đa dạng của cảnh đẹp Hương Sơn và cảm xúc hòa mình vào thiên nhiên nơi đây.
Câu 6 (trang 67 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nhận xét về vai trò của vần và nhịp trong bài thơ.
Trả lời:
+ Ngắt nhịp của bài thơ rất linh hoạt. Có thể là 2/2 (Bầu trời cảnh bụt), 3/2/3 (Thú Hương Sơn ao ước bấy lâu nay), hoặc 3/2/2 (Kìa non non, nước nước, mây mây)
+ Số chữ trong câu cũng linh hoạt: câu 1 có 4 chữ, câu 2, câu 4 và câu 8 có 8 chữ, câu 3,5,6,7 có 7 chữ, và câu cuối có 6 chữ.
+ Giọng điệu và cảm xúc thay đổi: 4 câu đầu: giọng điệu háo hức, 10 câu tiếp theo: sự phát hiện, chiêm ngưỡng, trong sự ngạc nhiên, 5 câu cuối: trở lại sự tĩnh lặng, suy tư.
Câu 7 (trang 67 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Hãy chia sẻ cảm nhận của bạn về một cảnh đẹp khác trên đất nước ta mà bạn có dịp đến tìm hiểu qua sách báo hoặc đến thăm.
Trả lời:
Tôi đã có cơ hội thăm Tràng An ở Ninh Bình. Đây quả thực là một trong những món quà tuyệt vời mà thiên nhiên ban tặng cho chúng ta. Quần thể danh thắng Tràng An bao gồm 48 hang động xuyên thủy và 31 dòng sông trong xanh. Bên cạnh đó là các công trình chùa cổ kính. Nơi đây thực sự là một không gian để đắm mình vào vẻ đẹp cổ xưa của núi rừng. Ngồi trên thuyền, ta như được thả hồn vào không gian tĩnh lặng và thanh bình. Các hang động như những viên ngọc, đang chờ du khách đến khám phá. Bên trong các hang là những thạch nhũ kỳ lạ do thiên nhiên tạo ra, tạo nên vẻ đẹp hoang sơ nhưng cuốn hút.
3. Bài soạn 'Phong cảnh Hương Sơn' (Ngữ văn lớp 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 6
Trước khi đọc bài thơ 'Hương Sơn phong cảnh'
Hãy giới thiệu và chia sẻ cảm nhận của bạn về một cảnh đẹp quê hương hoặc đất nước mà bạn đã từng thăm hoặc biết qua sách vở.
Lời giải
Một trong những cảnh đẹp của quê hương em mà không thể không nhắc đến là biển Cửa Lò (Nghệ An). Bãi biển dài với dải cát trắng và ánh nắng vàng rực rỡ. Đến biển Cửa Lò một lần, bạn sẽ bị cuốn hút không chỉ bởi vẻ đẹp tuyệt vời mà còn bởi sự nhiệt tình, hiếu khách của người dân nơi đây. Tiếng sóng vỗ rì rào, mặt nước trong xanh, hàng dừa thẳng tắp, và sáng sớm, các đoàn cá quay về bờ. Các ki-ốt mở cửa chào đón khách. Du khách vui chơi trên biển, nô đùa thích thú. Em đã nhiều lần đạp xe ra biển để ngắm bình minh, từ lúc trời còn mờ sáng đến khi mặt trời rực rỡ. Ôi, thật tuyệt vời! Đạp xe dọc bãi biển, cảm nhận vị mặn của biển và gió mát lạnh. Em vô cùng yêu quý cảnh đẹp quê hương – nơi em sinh ra và lớn lên.
Đọc hiểu bài thơ 'Hương Sơn phong cảnh'
Câu 1 (trang 66, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Lưu ý những từ ngữ thể hiện cảm xúc của chủ thể trữ tình khi đến Hương Sơn.
Lời giải
Lưu ý: ao ước, Đệ nhất động.
Câu 2 (trang 66, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Bạn hình dung thế nào về phong cảnh Hương Sơn qua đoạn thơ này?
Lời giải
Hình dung: Phong cảnh Hương Sơn hiện lên đẹp như tranh vẽ, mộng mơ, tuyệt sắc như một mĩ nhân, với mỗi động có vẻ đẹp riêng biệt.
Câu 3 (trang 66, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Chú ý số tiếng trong mỗi dòng, cách gieo vần, ngắt nhịp và kết thúc bài thơ.
Lời giải
- Số tiếng: không đồng nhất. Ví dụ, câu 15 có 7 tiếng nhưng câu 16 có 8 tiếng, có sự xen kẽ số tiếng từ câu 15 đến câu 18.
- Gieo vần: tự do.
- Ngắt nhịp: tự do.
- Kết thúc bài: sử dụng cấu trúc “càng…càng”.
Sau khi đọc bài thơ 'Hương Sơn phong cảnh'
Câu 1 (trang 67, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Xác định bố cục bài thơ.
Lời giải
Bố cục bài thơ gồm 3 phần:
+ Phần 1 (4 câu thơ đầu): lần đầu đến Hương Sơn, chủ thể trữ tình cảm thấy ngạc nhiên trước vẻ đẹp hùng vĩ.
+ Phần 2 (14 câu tiếp theo): cảnh Hương Sơn qua cái nhìn của chủ thể trữ tình.
+ Phần 3 (còn lại): cảm xúc của chủ thể trữ tình.
Câu 2 (trang 67, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Nêu một số từ ngữ để khái quát vẻ đẹp của phong cảnh Hương Sơn được gợi tả qua các đoạn thơ.
Lời giải
Một số từ ngữ: đệ nhất động, họa hình, lồng bóng nguyệt, lối uốn thang mây.
Câu 3 (trang 67, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Chủ thể trữ tình của bài thơ là ai? Đó là chủ thể ẩn, chủ thể xuất hiện trực tiếp với một đại từ nhân xưng, hay chủ thể nhập vai vào một nhân vật trong bài thơ?
Lời giải
Chủ thể trữ tình: tác giả.
Đây là chủ thể ẩn.
Câu 4 (trang 67, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Phân tích diễn biến tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài thơ.
Lời giải
Phân tích:
- 4 câu thơ đầu: Khi lần đầu đến đệ nhất động, chủ thể trữ tình cảm thấy phấn khích, hồ hởi.
- 14 câu thơ tiếp theo: Chủ thể trữ tình miêu tả, cảm nhận tinh tế và nhạy cảm trước cảnh sắc tuyệt đẹp nơi đây, so sánh với những hình ảnh mỹ lệ để làm nổi bật vẻ đẹp của Hương Sơn.
- 5 câu cuối: Bày tỏ tình yêu thiên nhiên và quê hương đất nước qua vẻ đẹp trữ tình, mộng mơ, làm chủ thể trữ tình cảm thấy “Càng trông phong cảnh càng yêu”.
Câu 5 (trang 67, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Phát biểu cảm hứng chủ đạo của bài thơ. Phân tích hiệu quả xây dựng hình ảnh, từ ngữ và biện pháp tu từ đối với việc thể hiện cảm hứng ấy.
Lời giải
- Cảm hứng chủ đạo: tình yêu thiên nhiên, tình yêu đất nước.
- Phân tích:
+ Hình ảnh cụ thể thể hiện sự ấn tượng và quan tâm của chủ thể trữ tình trước vẻ đẹp không thể phai nhòa trong tâm trí.
+ Từ ngữ gợi hình biểu đạt không gian kỳ vĩ và đẹp mê hồn tại Hương Sơn.
+ Biện pháp tu từ so sánh làm nổi bật vẻ đẹp mĩ lệ của đá ngũ sắc.
+ Câu thơ thể hiện cảm xúc trực tiếp.
Câu 6 (trang 67, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Nhận xét về vai trò của vần và nhịp trong bài thơ.
Lời giải
Nhận xét: Bài thơ sử dụng cấu trúc tự do, cho phép người viết thể hiện cảm xúc mà không bị giới hạn bởi quy tắc và khuôn khổ làm thơ.
Câu 7 (trang 67, SGK Ngữ Văn 10, tập 1)
Đề bài: Hãy chia sẻ cảm nhận của bạn về một cảnh đẹp khác trên đất nước mà bạn đã đến thăm hoặc tìm hiểu qua sách báo.
Lời giải
Trên dải đất hình chữ S, cảnh đẹp phong phú và vô tận. Tuy nhiên, trong em, cảnh đẹp ấn tượng nhất là ngôi nhà của Bác Hồ ở làng Sen (Nghệ An). Không chỉ là thiên nhiên, mà còn mang một ý nghĩa sâu sắc. Căn nhà tranh đơn sơ, vật dụng cũ kĩ, không có gì xa xỉ, nhưng lại gắn liền với một nhân vật vĩ đại đã giải phóng một dân tộc. Để đến nhà Bác, chúng ta phải đi qua một hồ sen lớn, nơi Bác từng vui đùa thuở nhỏ. Vào trong, là hàng tre xanh rợp bóng, ngôi nhà 5 gian giản dị hiện lên. Tham quan ngôi nhà, ta cảm nhận được quá khứ gian khó của các thế hệ đi trước, những người đã vất vả để xây dựng nền hòa bình và phát triển như hôm nay. Để ghi nhớ công ơn của tổ tiên, ta phải không ngừng trau dồi bản thân và phát triển xã hội để đất nước tiến lên.
4. Bài viết 'Hương Sơn phong cảnh' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1
Giới thiệu về tác phẩm
- Thông tin tác giả
- Chu Mạnh Trinh (1862 – 1905), tên tự là Cán Thần, hiệu Trúc Vân, xuất thân từ làng Phú Thị, tổng Mễ Sở, huyện Đông Yên, phủ Khoái Châu (hiện nay thuộc huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên).
- Từ nhỏ đã nổi bật với trí tuệ và tài năng văn học.
- Khi 19 tuổi, ông thi đỗ Tú tài và sau đó theo học với Phó bảng Phạm Hy Lượng, được thầy gả con gái.
- Năm 25 tuổi, ông đỗ Giải nguyên trong kỳ thi Hương năm Bính Tuất (1885).
- Trong kỳ thi Hội năm Nhâm Thìn (1892), ông đạt danh hiệu Tiến sĩ.
- Sau khi đỗ Tam giáp tiến sĩ, Chu Mạnh Trinh được bổ nhiệm làm Tri phủ Lý Nhân, tỉnh Hà Nội. Ông nổi tiếng với tính công minh chính trực, từng phạt một tu sĩ người Pháp vì hành xử lộng quyền.
- Sau một thời gian làm Tri phủ, ông xin từ chức để lo việc tang cha. Trở lại làm quan, ông được thăng chức Án sát các tỉnh Hà Nam, Hưng Yên, Bắc Ninh, Thái Nguyên.
- Ông qua đời năm 1905, khi mới 43 tuổi.
- Tác phẩm nổi bật của ông là bài hát nói Hương Sơn phong cảnh ca.
- Thông tin về tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Có thể bài thơ được viết khi Chu Mạnh Trinh tham gia công việc trùng tu chùa Thiên Trù trong khu di tích Hương Sơn.
- Thể loại: Hát nói.
+ Đây là thể loại kết hợp giữa ca nhạc và thơ, có tính chất tự do phù hợp với việc thể hiện tâm tư cá nhân.
+ Hát nói đã phổ biến từ các thế kỉ trước, đặc biệt là cuối thế kỉ XVIII, nhưng Nguyễn Công Trứ đã đem lại cho nó nội dung phù hợp với chức năng và cấu trúc của thể loại.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm và miêu tả.
- Bố cục: 3 phần
+ Phần 1 (Bốn câu đầu): Giới thiệu tổng quan về cảnh Hương Sơn.
+ Phần 2 (Mười câu giữa): Miêu tả chi tiết cảnh Hương Sơn.
+ Phần 3 (Năm câu cuối): Suy nghĩ và cảm nhận của tác giả.
- Giá trị nội dung: Tác phẩm thể hiện tình yêu quê hương, đất nước hòa quyện với tâm linh, hướng con người đến niềm tự hào về đất nước.
- Giá trị nghệ thuật
- Ngôn ngữ có giá trị tạo hình cao.
- Giọng thơ nhẹ nhàng, với nhiều kiểu câu khác nhau.
- Ngữ điệu tự do phù hợp với tư tưởng phóng khoáng.
Đọc hiểu văn bản
- Giới thiệu Hương Sơn
- Hương Sơn hiện lên với cảnh đẹp thiên nhiên hòa quyện giữa núi non và mây trời, trải dài rộng lớn và trùng điệp.
→ Biện pháp nghệ thuật điệp từ: Cảm giác choáng ngợp, sững sờ trước vẻ đẹp hùng vĩ của Hương Sơn.
- Câu hỏi tu từ thể hiện sự ngạc nhiên và không tin vào vẻ đẹp trước mắt – đẹp đến nỗi nhà thơ như không thể tin vào mắt mình.
⇒ Cảnh Hương Sơn với ba đặc trưng: thiên nhiên thoát tục; núi non hùng vĩ, trùng điệp và hang động đẹp nhất miền Nam; bao trùm lên đó là tình cảm say mê con người.
- Những chi tiết về cảnh Hương Sơn
- Cảnh vật:
+ Đảo ngữ + từ láy (thỏ thẻ rừng mai, lững lờ khe Yến).
+ Nhân hóa: chim cùng trái, cá nghe kinh.
+ Nghệ thuật: lấy động tả tĩnh (tiếng chày kình).
→ Không gian lắng đọng, thanh tĩnh, sự vật như đang chìm đắm trong thế giới thiêng liêng của Phật giáo.
- Con người như được giải thoát khỏi phiền lụy của thế gian, tâm hồn trở nên trong sáng, thanh khiết và thánh thiện.
- Vẻ đẹp quần thể Hương Sơn:
+ Phép liệt kê + điệp từnày: Phong phú và đa dạng.
+ Nghệ thuật đảo ngữ + từ láy hình tượng (long lanh, thăm thẳm, gập ghềnh): Cảnh vừa có chiều cao, vừa có chiều sâu, màu sắc đường nét vừa mĩ lệ, vừa huyền ảo, vừa trần tục, vừa tiên giới.
Suy niệm của tác giả
- Câu hỏi tu từ: Giang sơn dường như đang chờ đợi ai đó nên tạo hóa mới sắp đặt cảnh Hương Sơn tuyệt đẹp như vậy, như để dành cho những người biết thưởng thức và trân trọng cái đẹp.
- Những từ ngữ mang dấu ấn Phật giáo lần tràng hạt, Nam vô Phật, từ bi, công đức.
- Kết cấu mở càng...càng: Tình cảm và cảnh vật như không có điểm dừng, cảnh vẫn bay bổng trong không khí thần tiên và cảm xúc của con người đối với Hương Sơn là vô tận.
→ Nhà thơ quên mình là thi sĩ để hòa mình vào nỗi niềm của người Phật tử.
Trước khi đọc
Hãy giới thiệu và chia sẻ cảm nhận về một cảnh đẹp của quê hương, đất nước mà bạn đã từng thăm hoặc biết qua sách vở.
Gợi ý:
Một số cảnh đẹp của quê hương, đất nước như Vịnh Hạ Long, Phong Nha - Kẻ Bàng, Phố cổ Hội An…
Đọc văn bản
Câu 1. Lưu ý tìm những từ ngữ diễn tả cảm xúc của chủ thể trữ tình khi đến Hương Sơn.
Từ ngữ diễn tả cảm xúc của chủ thể trữ tình khi đến Hương Sơn: “ao ước bấy lâu nay” thể hiện sự háo hức, mong chờ.
Câu 2. Bạn hình dung thế nào về phong cảnh Hương Sơn qua đoạn thơ này?
Phong cảnh Hương Sơn hiện lên như một chốn tiên cảnh: hang Phật Tích, động Tuyết Quynh, đá ngũ sắc long lanh như gấm dệt, hang lồng bóng nguyệt, lối uốn thang mây. Cảnh vật thơ mộng, trữ tình và huyền ảo.
Câu 3. Chú ý số tiếng trong mỗi dòng, cách gieo vần, ngắt nhịp và cách kết thúc bài thơ.
- Số tiếng trong khổ cuối: 7 - 8 - 7 - 8 - 6
- Gieo vần và ngắt nhịp: tự do
- Cách kết thúc bài thơ: sử dụng cụm từ “càng… càng…” nhằm bộc lộ trực tiếp tình cảm.
Sau khi đọc
Câu 1. Xác định bố cục bài thơ.
Gồm 3 phần:
- Phần 1. Từ đầu đến “ Thỏ thẻ rừng mai chim cúng trái ”: Khái quát chung về phong cảnh Hương Sơn.
- Phần 2. Tiếp theo đến “ Gập ghềnh mấy lối uốn thang mây ”. Vẻ đẹp thiên nhiên ở Hương Sơn.
- Phần 3. Còn lại. Tâm trạng của nhà thơ trước vẻ đẹp của Hương Sơn.
Câu 2. Nêu một số từ ngữ để khái quát vẻ đẹp của phong cảnh Hương Sơn được gợi tả qua các đoạn thơ.
Một số từ ngữ: chốn thần tiên, thanh tịnh, kì vĩ, huyền ảo.
Câu 3. Chủ thể trữ tình của bài thơ là ai? Đó là chủ thể ẩn, chủ thể xuất hiện trực tiếp với một đại từ nhân xưng, hay chủ thể nhập vai vào một nhân vật trong bài thơ?
- Chủ thể trữ tình: Tác giả
- Chủ thể ẩn.
Câu 4. Phân tích diễn biến, tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài thơ.
- Bốn câu thơ đầu: Sự thích thú, hào hứng khi được đến thăm Hương Sơn.
- Mười câu thơ tiếp: Tác giả miêu tả khung cảnh Hương Sơn đầy tinh tế, từ đó bộc lộ niềm tự hào của nhà thơ trước vẻ đẹp của đất nước.
- Năm câu cuối: Bộc lộ lòng yêu nước thầm kín.
Câu 5. Phát biểu cảm hứng chủ đạo của bài thơ. Phân tích hiệu quả của cách xây dựng hình ảnh, sử dụng từ ngữ, biện pháp tu từ để thể hiện cảm hứng ấy.
Cảm hứng chủ đạo: Tình yêu thiên nhiên, say mê vẻ đẹp của quê hương, đất nước.
- Xây dựng hình ảnh:
- Đá ngũ sắc long lanh như gấm dệt
- Trong hang lồng bóng trăng (Thăm thẳm một hang lồng bóng nguyệt).
- Đường lên Hương Sơn gập ghềnh, uốn lượn, có mây phủ như thang mây...
- Sử dụng biện pháp tu từ:
- Điệp từ “non non, nước nước, mây mây'' cùng câu hỏi tu từ 'Đệ nhất động hỏi là đây có phải?”
- Đảo ngữ kết hợp từ láy: “Thỏ thẻ rừng mai chim cúng trái,/Lửng lơ khe Yến cá nghe kinh”.
- Nghệ thuật nhân hóa ''Chim cúng trái, cá nghe kinh.''
- Điệp từ '”này” kết hợp với liệt kê “suối Giải Oan, chùa Cửa Võng, hang Phật Tích, động Tuyết Quynh”...
Câu 6. Nhận xét về vai trò của nhịp và vần trong bài thơ?
Vần và nhịp khá tự do, linh hoạt. Từ đó, chủ thể trữ tình có thể bộc lộ tình cảm một cách trực tiếp.
Câu 7. Hãy chia sẻ cảm nhận của bạn về một cảnh đẹp khác trên đất nước ta mà bạn có dịp tìm hiểu qua sách báo hoặc đến thăm.
Gợi ý:
Động Phong Nha - Kẻ Bàng, với khung cảnh rừng núi kỳ vĩ, hang động độc đáo…
5. Bài soạn 'Hương Sơn phong cảnh' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2
* Trước khi đọc:
Câu hỏi (trang 65 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Hãy giới thiệu và chia sẻ cảm nhận về một cảnh đẹp của quê hương hoặc đất nước mà bạn đã từng thăm hoặc biết qua sách vở.
Trả lời:
- Tây Thiên là một khu di tích nổi tiếng thuộc huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Nằm trong lòng chảo của dãy Tam Đảo, Tây Thiên có độ cao từ 54m đến 1.100m so với mực nước biển và diện tích khoảng 11km² với cảnh quan hùng vĩ. Tam Đảo gồm ba ngọn núi liền nhau, nổi lên giữa mây như ba hòn đảo giữa biển mây. Khu di tích Tây Thiên là một quần thể di tích lịch sử và văn hóa, bao gồm các đình, chùa như đền Thượng, đền Thõng, đền Mẫu, đền Cậu, đền Cô, chứa đựng nhiều dấu vết lịch sử và công trình văn hóa quý giá dưới những cánh rừng già bên suối Tây Thiên. Đây là điểm đến hấp dẫn cho du khách và cũng là biểu tượng tâm linh của Việt Nam. Tây Thiên đã được công nhận là di tích quốc gia đặc biệt.
* Đọc văn bản:
Theo dõi: Chú ý những từ ngữ thể hiện cảm xúc của nhân vật khi đến Hương Sơn.
Trả lời:
Những từ ngữ thể hiện cảm xúc của nhân vật: Đệ nhất động, ao ước, kìa.
Tưởng tượng: Đoạn văn này sử dụng biện pháp tu từ nào để miêu tả vẻ đẹp của Hương Sơn? Những biện pháp này giúp bạn hình dung phong cảnh Hương Sơn như thế nào?
Trả lời:
- Biện pháp tu từ để miêu tả vẻ đẹp Hương Sơn: điệp từ (này), so sánh (đá long lanh như gấm dệt), các từ láy (chập chờn, long lanh, thăm thẳm)
- Các biện pháp tu từ này giúp hình dung phong cảnh Hương Sơn với nhiều động, mỗi động mang nét đẹp riêng. Hương Sơn hiện lên thơ mộng, huyền bí, đa sắc màu.
Theo dõi: Chú ý số tiếng trong mỗi dòng, cách gieo vần, ngắt nhịp và kết thúc bài thơ.
Trả lời:
- Số tiếng trong mỗi dòng không đều: câu 7 tiếng, câu 8 tiếng, câu 6 tiếng
- Cách gieo vần tự do, có gieo vần “ay”, “đây”
- Ngắt nhịp tự do, linh hoạt
- Cách kết thúc bài thơ dùng cấu trúc “càng...càng” để nhấn mạnh cảm xúc của tác giả trước vẻ đẹp Hương Sơn.
* Sau khi đọc:
Nội dung chính văn bản: Miêu tả vẻ đẹp của Hương Sơn, qua đó bộc lộ tình yêu thiên nhiên, phong cảnh và đất nước.
Câu 1 (trang 67 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Xác định bố cục bài thơ.
Trả lời:
- Phần 1 (4 câu thơ đầu): Cái nhìn tổng quát của nhân vật khi đến Hương Sơn
- Phần 2 (14 câu thơ tiếp): Vẻ đẹp chi tiết của Hương Sơn
- Phần 3 (còn lại): Tư tưởng từ bi bác ái và tình yêu đối với cảnh đẹp đất nước.
Câu 2 (trang 67 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nêu một số từ ngữ để khái quát vẻ đẹp phong cảnh Hương Sơn được gợi tả qua các đoạn thơ.
Trả lời:
Một số từ ngữ khái quát vẻ đẹp của phong cảnh Hương Sơn: vẻ đẹp diễm lệ, vẻ đẹp thoát tục, vẻ đẹp kỳ diệu, vẻ đẹp vĩnh hằng…
Câu 3 (trang 67 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Chủ thể trữ tình của bài thơ là ai? Đó là chủ thể ẩn, chủ thể xuất hiện trực tiếp với đại từ nhân xưng, hay chủ thể nhập vai vào một nhân vật trong bài thơ?
Trả lời:
- Chủ thể trữ tình của bài thơ là tác giả
- Chủ thể này là chủ thể ẩn và chủ thể nhập vai thể hiện qua từ “khách tang hải”.
Câu 4 (trang 67 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phân tích diễn biến tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài thơ
Trả lời:
- Bốn câu thơ đầu: thể hiện sự thành kính và ngỡ ngàng trước vẻ đẹp toàn cảnh Hương Sơn.
- 14 câu thơ tiếp: Quan sát và miêu tả chi tiết phong cảnh Hương Sơn, say mê với vẻ đẹp thanh khiết của thiên nhiên và kiến trúc tinh xảo của con người.
- 5 câu thơ cuối: Chủ thể bộc lộ trực tiếp tình yêu với vẻ đẹp Hương Sơn, sự thoáng đãng, lãng tử qua câu thơ cuối “Càng trông phong cảnh càng yêu”.
Câu 5 (trang 67 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phát biểu cảm hứng chủ đạo của bài thơ. Phân tích hiệu quả xây dựng hình ảnh, sử dụng từ ngữ, biện pháp tu từ trong việc thể hiện cảm hứng ấy.
Trả lời:
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: tình yêu thiên nhiên, sự say mê cảnh đẹp và tình yêu đất nước.
- Các từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ trong việc thể hiện cảm hứng:
Yếu tố
Ví dụ
Tác dụng
Từ ngữ, hình ảnh
Đệ nhất động
Từ ngữ thể hiện sự tôn vinh vị thế đặc biệt của Hương Sơn.
Ao ước, giật mình, khéo họa…
Từ ngữ thể hiện trực tiếp tình cảm của nhân vật trữ tình
thăm thẳm, long lanh, lối uốn thang mây
Từ tượng thanh, tượng hình, gợi âm thanh và màu sắc sống động của Hương Sơn
Biện pháp tu từ
Non non, nước nước, mây mây…
Điệp từ thể hiện vẻ đẹp kỳ vĩ, hài hòa, đa dạng, muôn màu sắc của cảnh vật.
cá nghe kinh
Nhân hóa: sự vật có linh hồn, sống động, hòa hợp.
hỏi rằng đây có phải?
Câu hỏi tu từ: bâng khuâng, mơ màng, hư thực.
Câu 6 (trang 67 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nhận xét về vai trò của vần và nhịp trong bài thơ.
Trả lời:
- Vai trò của vần: Tạo sự liên kết âm thanh theo chiều dọc cho bài thơ, vần chân: nay (câu 2), mây mây (câu 3), phải (câu 4), trái (câu 5); kinh (câu 6) kinh (câu 7)...; cần lưng: mây mây (câu 3), đây (câu 4), kình (câu7), mình (câu 8).
- Vai trò của nhịp: Cách ngắt nhịp trong bài thơ khá đa dạng, có sự đan xen giữa câu dài và ngắn, nhịp thơ thay đổi từ nhanh đến chậm, từ khoan thai đến gấp gáp, phản ánh cảm xúc du khách khi thưởng ngoạn phong cảnh núi rừng.
Câu 7 (trang 67 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Hãy chia sẻ cảm nhận của bạn về một cảnh đẹp khác trên đất nước ta mà bạn đã tìm hiểu qua sách báo hoặc thăm thực tế.
Trả lời:
Nhắc đến cảnh đẹp của Việt Nam, không thể bỏ qua đảo Cát Bà. Nằm ở phía nam vịnh Hạ Long, cách thành phố Hải Phòng khoảng 30km và thành phố Hạ Long khoảng 25km, Cát Bà là nơi hội tụ đủ các hệ sinh thái: rừng mưa nhiệt đới trên đá vôi, rừng ngập mặn, các rạn san hô, thảm rong, và hệ thống hang động phong phú. Khí hậu trên đảo rất mát mẻ, trong lành, lý tưởng cho du lịch nghỉ dưỡng. Địa hình đa dạng với dãy núi đá vôi và các bãi cát trắng phau. Đến Cát Bà, bạn còn có thể thưởng thức các món hải sản tươi sống và tham gia nhiều lễ hội, trò chơi dân gian. Đặc biệt, vào ngày 1/4, ngày Bác Hồ về thăm, bạn còn có cơ hội xem lễ hội đua thuyền rồng, các cuộc thi thể thao, văn nghệ, và trò chơi dân gian đặc trưng của biển.
6. Bài viết 'Hương Sơn phong cảnh' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3
Trước khi khám phá vẻ đẹp Hương Sơn
Hãy chia sẻ cảm nhận của bạn về một cảnh quan đẹp của quê hương hoặc đất nước mà bạn đã từng thăm hoặc biết qua sách vở.
Phương pháp giải:
- Trình bày cảm xúc cá nhân về một cảnh đẹp của quê hương hoặc đất nước, có thể là nơi bạn đã đến thăm hoặc biết qua tài liệu.
- Kèm theo hình ảnh minh họa để làm phong phú phần giới thiệu.
Lời giải chi tiết:
Chùa Hương là một địa điểm linh thiêng, kết hợp giữa nét cổ kính và hiện đại. Chùa Hương nằm ở huyện Mỹ Đức, Hà Tây (hiện thuộc Hà Nội). Vẻ đẹp của chùa Hương là sự hòa quyện giữa bàn tay tài hoa của con người và vẻ đẹp thiên nhiên. Các ngôi chùa được xây dựng rải rác trên những triền núi đá vôi, dưới là những hàng cây xanh mướt. Không gian nơi đây được tô điểm bởi tiếng chim hót líu lo và tiếng suối chảy róc rách. Hình ảnh và âm thanh hòa quyện tạo nên một khung cảnh tuyệt vời. Cửa động từ xa như miệng con rồng khổng lồ, ánh đèn nến lung linh cùng với những nhũ đá, cột đá lấp lánh. Không ngoa khi gọi nơi đây là “Nam Thiên đệ nhất động”.
Đến chùa Hương, bạn sẽ không chỉ cảm nhận được sự linh thiêng mà còn hòa mình vào vẻ đẹp giao hòa giữa thiên nhiên và đất trời.
Đọc văn bản Hương Sơn phong cảnh
Câu 1 trang 66 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Lưu ý những từ ngữ diễn tả cảm xúc của chủ thể trữ tình khi đến Hương Sơn.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ 4 câu thơ đầu.
- Chú ý những từ ngữ diễn tả cảm xúc của chủ thể trữ tình.
Lời giải chi tiết:
Những từ ngữ diễn tả cảm xúc của chủ thể trữ tình: Đệ nhất động, ao ước.
Câu 2 trang 66 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Bạn hình dung thế nào về phong cảnh Hương Sơn qua đoạn thơ này?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ câu thơ thứ 10 – 14.
- Nêu cảm nhận cá nhân.
Lời giải chi tiết:
Cảm nhận của bản thân về phong cảnh Hương Sơn qua đoạn thơ: Hương Sơn có nhiều động với vẻ đẹp riêng biệt. Khung cảnh nơi đây đẹp tuyệt vời, thơ mộng và đa dạng màu sắc. (Đá ngũ sắc lấp lánh như gấm dệt, hang động lấp lánh ánh nguyệt, lối uốn thang mây).
Câu 3 trang 66 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Chú ý số tiếng trong mỗi dòng, cách gieo vần, ngắt nhịp và cách kết thúc bài thơ.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ câu thơ 15 – 19.
- Chú ý các yếu tố được nêu trong đề bài.
Lời giải chi tiết:
- Số tiếng trong mỗi dòng không đồng nhất: câu 15 (7 tiếng), câu 16 (8 tiếng), câu 17 (7 tiếng), câu 18 (8 tiếng), câu 19 (6 tiếng) - có sự xen kẽ số tiếng ở câu 15 – 18.
- Cách gieo vần tự do, có vần “ay” ở “đây” và “tay”.
- Ngắt nhịp tự do.
- Kết thúc bài thơ sử dụng cấu trúc “càng...càng” - thể hiện sự bộc lộ cảm xúc trực tiếp của chủ thể trữ tình trước vẻ đẹp của Hương Sơn.
Sau khi đọc Hương Sơn phong cảnh
Câu 1 trang 67 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Xác định bố cục bài thơ.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ toàn bộ bài thơ.
Lời giải chi tiết:
- Phần 1 (4 câu thơ đầu): Sự ngạc nhiên của chủ thể trữ tình khi lần đầu đến Hương Sơn.
- Phần 2 (14 câu thơ tiếp): Vẻ đẹp của phong cảnh Hương Sơn qua cái nhìn của chủ thể trữ tình.
- Phần 3 (còn lại): Cảm xúc của chủ thể trữ tình sau khi tham quan vẻ đẹp Hương Sơn.
Câu 2 trang 67 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Nêu một số từ ngữ để khái quát vẻ đẹp của phong cảnh Hương Sơn được gợi tả qua các đoạn thơ.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ toàn bộ bài thơ.
- Chú ý những từ ngữ khái quát vẻ đẹp của phong cảnh Hương Sơn.
Lời giải chi tiết:
Một số từ ngữ khái quát vẻ đẹp của phong cảnh Hương Sơn được gợi tả qua các đoạn thơ: họa hình, long lanh, thăm thẳm, lối uốn thang mây, đệ nhất động.
Câu 3 trang 67 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Chủ thể trữ tình của bài thơ là ai? Đó là chủ thể ẩn, chủ thể xuất hiện trực tiếp với một đại từ nhân xưng, hay chủ thể nhập vai vào một nhân vật trong bài thơ?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ toàn bộ bài thơ để xác định chủ thể trữ tình.
Lời giải chi tiết:
Chủ thể trữ tình của bài thơ là tác giả và đó là chủ thể ẩn.
Câu 4 trang 67 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Phân tích diễn biến tình cảm, cảm xúc của chủ thể trữ tình trong bài thơ.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ toàn bộ bài thơ.
- Chú ý những chi tiết thể hiện tâm trạng của chủ thể trữ tình.
Lời giải chi tiết:
- Bốn câu thơ đầu:
+ Sự ngạc nhiên, thích thú và thỏa mãn của chủ thể trữ tình khi lần đầu tiên đặt chân đến Hương Sơn, nơi được mệnh danh là “Đệ nhất động” (Thú Hương Sơn ao ước bấy lâu nay/”Đệ nhất động” hỏi nơi đây có phải?”).
- 14 câu thơ tiếp:
+ Chủ thể trữ tình cảm nhận cảnh vật một cách chân thực.
+ Chủ thể trữ tình liệt kê và miêu tả chi tiết những cảnh đẹp của Hương Sơn, so sánh với hình ảnh mĩ lệ (long lanh như gấm dệt; lối uốn thang mây;...) => sự quan sát tỉ mỉ từng nét đẹp của chủ thể trữ tình.
- 5 câu thơ cuối:
+ “Chừng giang sơn còn đợi ai đây”: “giang sơn” chính là đất nước. Ngoài việc ca ngợi vẻ đẹp của Hương Sơn, chủ thể trữ tình còn bày tỏ tình yêu nước thầm kín.
+ Chủ thể trữ tình thể hiện trực tiếp tình cảm yêu mến đối với vẻ đẹp Hương Sơn, với sự khoáng đạt và lãng tử qua câu thơ cuối “Càng trông phong cảnh càng yêu”.
Câu 5 trang 67 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Phát biểu cảm hứng chủ đạo của bài thơ. Phân tích hiệu quả xây dựng hình ảnh, sử dụng từ ngữ, biện pháp tu từ đối với việc thể hiện cảm hứng ấy.
Phương pháp giải:
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: tình yêu thiên nhiên, sự say mê cảnh đẹp và tình yêu đất nước.
+ Tác giả sử dụng từ ngữ giàu giá trị tạo hình (thăm thẳm, long lanh, lối uốn thang mây).
+ Sử dụng biện pháp tu từ so sánh (Đá ngũ sắc long lanh như gấm dệt).
+ Sử dụng liên tiếp ba cặp từ láy (non non, nước nước, mây mây).
+ Sử dụng câu thơ bộc lộ trực tiếp tâm trạng của chủ thể trữ tình (Càng trông phong cảnh càng yêu).
=> Tất cả góp phần mô tả rõ nét vẻ đẹp của Hương Sơn, từ đó thể hiện cảm hứng chủ đạo của bài thơ và tình cảm của chủ thể trữ tình khi đặt chân đến đây.
Câu 6 trang 67 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Nhận xét về vai trò của vần và nhịp trong bài thơ.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ toàn bộ bài thơ.
- Chú ý đến vần và nhịp ở mỗi khổ thơ.
Lời giải chi tiết:
Vần và nhịp trong bài thơ khá tự do, không theo quy tắc cố định. Sự tự do này tạo điều kiện cho bài thơ thêm phần sáng tạo, giúp chủ thể trữ tình thể hiện những cảm xúc chân thành đối với vẻ đẹp của phong cảnh Hương Sơn và đất nước mình.
Câu 7 trang 67 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 CTST
Đề bài: Chia sẻ cảm nhận của bạn về một cảnh đẹp khác ở Việt Nam mà bạn đã tìm hiểu hoặc thăm.
Phương pháp giải:
- Chọn một cảnh đẹp khác ngoài Hương Sơn mà bạn đã trải nghiệm hoặc tìm hiểu.
- Chia sẻ cảm nhận cá nhân.
- Kèm theo hình ảnh minh họa để cảm nhận thêm phần sâu sắc.
Lời giải chi tiết:
Không thể không nhắc đến Vịnh Hạ Long khi nói về cảnh đẹp của Việt Nam. Trên mặt nước phẳng lặng, những dãy núi đá với hình dạng và kích thước đa dạng nổi lên như một bức tranh tuyệt đẹp do một họa sĩ tài ba vẽ nên. Khi đi sâu vào vịnh, bạn sẽ thấy những động lớn nhỏ, hang động xuyên qua núi đá. Trong hang động, vòm đá và thạch nhũ có hình thù khác nhau, tạo nên âm thanh kỳ lạ như nhạc nhẹ. Hang “Đầu Gỗ” nổi bật với nhiều gian phòng, nhiều tầng lớp ngoằn ngoèo. Một giọt nước nhỏ từ những dải nhũ đá cũng có thể tạo ra âm thanh thú vị. Hạ Long đang ngày càng phát triển, hiện đại để thu hút du khách. Bạn có suy nghĩ gì về Vịnh Hạ Long? Hãy chia sẻ với mình nhé!