1. Bài soạn "Huyện đường" (Ngữ văn 10- SGK Kết nối tri thức) - mẫu 4
Chuẩn bị soạn bài 'Huyện đường'
Câu 1 (trang 132 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Bạn đã từng xem một vở tuồng bao giờ chưa? Theo bạn, loại hình nghệ thuật sân khấu truyền thống này đang gặp thách thức như thế nào trong việc tiếp cận khán giả hiện đại?
Giải đáp
- Em đã có cơ hội xem biểu diễn tuồng.
- Tuồng là loại hình nghệ thuật cổ xưa, và hiện nay, trong bối cảnh có nhiều thể loại nghệ thuật mới nổi, tuồng gặp khó khăn trong việc tiếp cận khán giả hiện đại vì tính chất cổ điển và nội dung có phần lỗi thời. Để thu hút khán giả hiện đại, tuồng cần có những đổi mới đáng kể.
Câu 2 (trang 132 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Tìm kiếm trên Internet toàn bộ hoặc các trích đoạn của vở tuồng này
Giải đáp
- Xem trên Youtube.
Đọc hiểu bài 'Huyện đường'
Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 132 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Mô tả cách bài trí tại huyện đường – những hướng dẫn cho việc thiết kế sân khấu
Giải đáp
- Cách bài trí:
+ Trên tường chính giữa treo hoành phi ghi hai chữ “huyện đường”, hai bên là hai câu đối, cạnh đó là cửa vào phòng trong.
+ Một chiếc bàn lớn đặt giữa sân khấu làm ban giấy của tri huyện, trên bàn có ống bút, nghiên mực, điếu bình. Bên trái, bàn giấy của viên đề lại cũng hướng ra khán giả ở phía phải sân khấu, trên bàn có nghiên bút và một chồng đơn từ.
Câu 2 (trang 133 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Chú ý cách tự giới thiệu của các nhân vật trong tuồng
Giải đáp
Cách giới thiệu: Tự giới thiệu có phần khoa trương.
Câu 3 (trang 134 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Chú ý sự hả hê, trắng trợn của tri huyện khi tự “thưởng thức” những mưu mô của mình
Giải đáp
Sự hả hê, trắng trợn của tri huyện: Cười khoái trá.
Câu 4 (trang 134 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Hoạt động phối hợp giữa tri huyện và đề lại
Giải đáp
Tri huyện moi tiền từ Sò, xử Nghêu và Ốc; đề lại lại muốn xử cả Sò và Hến.
Câu 5 (trang 135 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Điều gì sẽ xảy ra sau lời nói của lính lệ A?
Giải đáp
Sau lời nói của lính lệ A, Trùm Sò và Thị Hến có thể sẽ đưa tiền để nhờ tri huyện xử án theo ý mình.
Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Tóm tắt các sự việc trong đoạn trích.
Giải đáp
Tóm tắt:
- Tri huyện giới thiệu bản thân.
- Đề lại trình bày vụ án của Thị Hến.
- Tri huyện và đề lại xét xử: Ốc, Nghêu, lí trưởng bị phạt tù, phạt đòn, phạt tiền; Trùm Sò và Thị Hến đang trong quá trình xem xét.
- Lính lệ triệu tập các bên vào huyện đường để xét xử.
Câu 2 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Liệt kê những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất và thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại và lính lệ.
Giải đáp
Những lời thoại:
- Vụ đó à? Ý thầy thế nào? Tôi nghĩ cứ để thế đã. Thằng Sò này giàu lắm, chúng ta có thể “xử” được. (tri huyện)
- Đúng vậy, cứ nói là để tra cứu đã… rồi xử xong, bọn này toàn đầu trọc cả. (đề lại)
- Phải, nắm đứa có tóc mà ai nắm kẻ trọc đầu… (tri huyện)
- Ăn thua ở những chỗ khó, lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào cũng được. (tri huyện)
- Nhắc lại với ông Trùm, anh xã và chị Hến rằng hôm nay quan bận lắm, tôi phải nhắc mãi quan mới chịu xử vụ này. (lính lệ A)
Câu 3 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Đoạn trích cho thấy tri huyện và đề lại không cần phải giữ ý với nhau. Tại sao? Phân tích sự phối hợp nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật.
Giải đáp
- Họ cùng một hội, đều là những kẻ tham lam, lợi dụng quyền lực để kiếm tiền từ dân.
- Sự phối hợp nhịp nhàng trong lời thoại cho thấy đây không phải là lần đầu họ làm việc cùng nhau, mà đã có nhiều lần luyện tập để phản ứng ăn khớp như vậy. Những kẻ làm quan tham lam đã ăn chặn tiền của dân một cách trắng trợn và hả hê.
Câu 4 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Qua cảnh tuồng 'Huyện đường', bạn hiểu thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa về chốn 'cửa quan' như thế nào?
Giải đáp
Thái độ và cách nhìn nhận của người dân: Không hài lòng. Huyện đường vốn là nơi xét xử công bằng và trừng trị cái sai, nhưng thực tế, những người đứng ra xét xử lại là kẻ tham nhũng, không đáng tin cậy. Cửa quan không còn được coi là nơi công minh như họ nghĩ.
Câu 5 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Lời tự giới thiệu của tri huyện giúp người xem, người đọc hiểu gì về nhân vật? So sánh lời tự giới thiệu của nhân vật cụ thể trong tuồng với những lời tự giới thiệu trong đời sống để rút ra nhận xét.
Giải đáp
- Tri huyện hiện lên là người quyền thế nhưng tham lam, dùng quyền để lấy tiền của dân và mê gái.
- Lời giới thiệu của tri huyện với nhiều ẩn dụ nhằm phô trương, khoe khoang sự quyền lực của mình để khiến dân khiếp sợ. Ngược lại, những lời giới thiệu trong đời sống thường dùng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu.
Câu 6 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Nếu được dựng lại cảnh 'Huyện đường' trên sân khấu, bạn sẽ lưu ý điều gì về diễn xuất của diễn viên? Tại sao?
Giải đáp
- Lưu ý về diễn xuất:
+ Cử chỉ, tác phong, điệu bộ.
+ Biểu cảm gương mặt.
+ Thể hiện đúng bản chất xấu xa của những quan tham. Tuồng là hình thức biểu diễn sân khấu, nếu diễn viên không thể hiện được các yếu tố này, người xem sẽ gặp khó khăn trong việc hiểu nhân vật.
Kết nối đọc - viết
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) về tiếng cười châm biếm của tác giả dân gian trong đoạn trích.
Giải đáp
Tiếng cười châm biếm trong đoạn trích phản ánh thói tham nhũng của một bộ phận quan lại vô đạo đức trong xã hội xưa. Sự kỳ vọng vào công lý và sự anh minh của quan lại bị thất vọng, khi quan tham chỉ lo ăn hối lộ và xử án theo tiền bạc. Đây là một sự chỉ trích mạnh mẽ đối với xã hội xưa và cả hiện tại, nơi vẫn còn tồn tại các trường hợp tham nhũng, lạm dụng quyền lực, làm mất lòng tin của người dân vào công lý và nhà nước.
2. Soạn bài 'Huyện đường' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5
1. Cách bài trí nơi huyện đường – những chỉ dẫn cho việc thiết kế sân khấu.
Trả lời:
Những chi tiết cho thấy cách bài trí nơi huyện đường:
- Trên tường chính giữa là bức hoành phi đề hai chữ “huyện đường”, hai bên hai câu đối, bên cạnh câu đối là cửa vào nhà trong
- Bàn giấy của tri huyện để chính giữa, trên có ống bút, nghiên mực, điếu bình
- Bàn của đề lại cũng có nghiên bút và một chồng đơn từ
2. Lưu ý cách tự giới thiệu của nhân vật trong tuồng.
Trả lời:
Nhân vật tự giới thiệu chức vụ, vị trí của mình cùng những đặc điểm khác, tuy nhiên cách giới thiệu có phần hơi khoa trương, thị uy và hống hách.
3. Chú ý sự hể hả, trắng trợn của tri huyện khi tự “thưởng thức” những mưu mô của mình.
Trả lời:
Chú ý sự hể hả, trắng trợn của tri huyện khi tự “thưởng thức” những mưu mô của mình.
4. Hoạt động “ăn ý” giữa tri huyện và đề lại.
Trả lời:
Sau khi tri huyện muốn moi tiền từ Sò, xử Nghêu và Ốc, đề lại lại đưa ra ý kiến phải xử cả Sò và Hến -> cho thấy rõ bản chất tham lam của chúng, đều là những kẻ muốn đục khoét tiền của người khác chứ không hề có ý định xử kiện công bằng.
5. Điều gì sẽ xảy ra sau lời nói này của lính lệ A?
Trả lời:
Theo em, sau câu nói của lính lệ A, ông Trùm Sò và thị Hến sẽ đút lót tiền cho hắn và cùng nhau vào huyện đường để mong được tri huyện xử kiện.
B. Bài tập và hướng dẫn giải
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1: Tóm tắt các sự việc trong đoạn trích.
=> Xem hướng dẫn giải
Các sự việc chính trong đoạn trích:
- Tri huyện bước ra đầu tiên, tự xưng tên tuổi, chức vụ và kinh nghiệm của mình
- Đề lại theo hầu phía sau, hỏi thăm và thưa với tri huyện về vụ án của Thị Hến
- Sau một hồi bàn bạc, tri huyện và đề lại đưa ra phương án xử tù, phạt đòn và phạt tiền đối với Ốc, Nghêu và lí trưởng còn Sò và Hến thì đợi xem xét
- Lính lệ ra gọi cả bên nguyên, bên bị, nhân chứng vào hầu.
Câu 2: Liệt kê những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại và lính lệ.
=> Xem hướng dẫn giải
Những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường là:
- Vụ ấy à? Ý thầy thế nào? Tôi thì tôi nghĩ cứ để đu đưa như vậy đã. Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được.
- Vâng, ta cứ bảo là để tra cứu đã… thì liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả.
- Phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu…
- Ăn thua là những chỗ khó đấy đấy, lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào lại chả được
Câu 3: Đoạn trích cho thấy tri huyện và đề lại không cần phải giữ ý với nhau. Vì sao vậy? Phân tích sự hô ứng nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật.
=> Xem hướng dẫn giải
- Tri huyện và đề lại không cần phải giữ ý với nhau vì chúng là những người cùng bản chất tham lam, xấu xa, chuyên dùng quyền uy để nhũng nhiễu, ăn hối lộ đút lót của dân chúng khi xử kiện.
- Dựa vào cách nói chuyện có thể thấy hành vi xấu xa này của chúng đã xảy ra thường xuyên và lặp lại nhiều lần nên được phối hợp và diễn ra rất trơn tru:
+ Khi tri huyện nói muốn để trường hợp của Sò lại vì nó rất giàu, đề lại đã đưa ra phương án để nói với mọi người là “ta cứ bảo là để tra cứu đã”
+ Đề lại nói muốn xử cho xong những bọn trọc đầu, tri huyện lập tức hưởng ứng “phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu”
+ Đề lại khen ngợi, tâng bốc, nịnh nọt với cách xử kiện của tri huyện “bẩm quan xử thật sâu sắc”, “vâng ạ, quan xử hay lắm”
Câu 4: Qua theo dõi cảnh tuồng Huyện đường, bạn hiểu như thế nào về thái độ và cách nhìn nhận của người dân xưa đối với chốn “cửa quan”?
=> Xem hướng dẫn giải
Người dân xưa đối với chốn “cửa quan” vừa sợ sệt lại vừa đáng thương. Họ là những con người thấp cổ bé họng nên không biết dựa dẫm vào đâu, chỉ có thể đến cửa quan kêu oan, nhưng chính họ cũng không biết rằng, cửa quan chưa chắc đã là nơi giúp họ lấy lại công bằng. Lời lẽ của lí trưởng và trùm sò khi được lính lệ gọi vào đầy vẻ khúm núm: “Vâng, tôi biết anh tử tế lắm, chúng ta với nhau rồi”; “Vâng, tôi xin hậu tạ, anh cứ giúp đỡ cho”.
Câu 5: Lời tự giới thiệu (qua hình thức nói lối) của nhân vật tri huyện đã giúp người xem, người đọc hiểu được điều gì về con người ông ta? Hãy so sánh lời tự giới thiệu đó của một nhân vật cụ thể trong tuồng với những lời tự giới thiệu thường gặp trong đời sống để rút ra nhận xét cần thiết.
=> Xem hướng dẫn giải
- Trong phần nói lối, tri huyện tự giới thiệu mình là tri huyện – người có vị trí, uy thế lớn chốn cửa quan, có nhiều lợi lộc, có nhiều kinh nghiệm, từng trải trên chốn quan trường, xử kiện “được thua tự đồng tiền”, nếu người dân nào không nể sợ sẽ bị hắn bắt giam vào nhà lao.
=> Lời giới thiệu này cho thấy hắn là một tên quan tham nhũng, thiếu liêm khiết, quen dùng quyền uy của mình đề ăn hối lộ, đút lót của dân chúng. Ngoài ra còn là kẻ háo sắc, ngu dốt và tự phụ.
- Lời giới thiệu của tri huyện dùng nhiều hình ảnh ẩn ý, cách nói ẩn dụ, ngoài giới thiệu bản thân còn nhằm mục đích khoe quyền thế, ra oai với thiên hạ. Lời giới thiệu thường gặp trong đời sống tự nhiên và dễ hiểu, dễ nhớ và dùng nhiều từ ngữ phổ thông hơn lời giới thiệu của tuồng.
Câu 6: Nếu được tham gia dựng lại cảnh Huyện đường trên sân khấu, bạn sẽ lưu ý điều gì về diễn xuất của diễn viên? Vì sao?
=> Xem hướng dẫn giải
Theo em, đối với vở tuồng Huyện đường, diễn viên nên lưu ý một số điểm sau về diễn xuất:
- Hành động, cử chỉ, bước đi, động tác nên mạnh mẽ, rõ rang, dứt khoát
- Động tác và lời nói, sác thái biểu cảm phải hài hòa với các yếu tố khác như tiếng trống, kèn, nhạc
- Đối với vai tri huyện, những đoạn cười nên diễn một cách tự nhiên, khoái trá, bộc lộ được bản chất tham nhũng của nhân vật
- Vai đề lại, lính lệ nên nói năng nhỏ nhẹ, ánh mắt láo liên, cười gian xảo
KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về tiếng cười châm biếm của tác giả dân gian thể hiện qua đoạn trích.
=> Xem hướng dẫn giải
Vở tuồng Huyện đường đã thể hiện cái nhìn châm biếm của tác giả về thói tham nhũng, xử kiện dựa trên đồng tiền của một bộ phận quan lại thối nát vô lương tâm trong xã hội cũ. Tác giả để cho nhân vật tự giới thiệu, bộc lộ bản chất của mình thông qua lời thoại, cử chỉ và ngôn ngữ, không cần dùng đến một từ ngữ phê phán hay bình luận nào. Đây là một cách thể hiện rất khéo léo. Thông qua câu chuyện ở huyện đường, tác giả vừa châm biếm vừa phê phán tầng lớp quan lại, nhưng đồng thời cũng phơi bày trước mắt bạn đọc một xã hội lừa lọc, thủ đoạn và thiếu tình người. Tiếng cười được gửi gắm trong tác phẩm vừa sâu cay vừa mang ý nghĩa phê phán sâu sắc.
3. Mẫu bài soạn 'Huyện đường' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu số 6
I. Khám phá tác phẩm Huyện đường
- Thể loại: Tuồng
- Nghêu, Sò, Ốc, Hến là tuồng hài châm biếm, phê phán sâu sắc những thói hư tật xấu trong xã hội xưa, bóc trần sự tha hóa của một số quan lại địa phương.
- Đây là tác phẩm tiêu biểu nhất của di sản tuồng truyền thống và là một trong những vở tuồng đồ xuất sắc nhất.
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Văn bản Nghêu, Sò, Ốc, Hến do Hoàng Châu Kỳ biên tập (1957) gồm ba hồi. Đoạn trích Huyện đường thuộc cảnh I của hồi thứ II, mô tả cảnh tri huyện và đề lại bàn bạc cách nhũng nhiễu người kiện.
- Tích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến có một số phiên bản khác nhau, trong đó có chi tiết đánh ghen ở cuối vở.
- Tóm tắt:
Văn bản mô tả thời điểm trước khi xét xử vụ trộm, tri huyện và đề lại bàn bạc cách xử lý sao cho có lợi và thu được tiền.
- Bố cục: Chia đoạn trích thành hai phần
- Phần 1: Từ đầu đến “Vào ra cũng phải chuyên cần”: Tri huyện tự bạch
- Phần 2: Phần còn lại: Đề lại và tri huyện tính toán, bày mưu để thu tiền từ vụ xử án
- Giá trị nội dung:
- Lên án sự mục nát, tha hóa trong quan trường phong kiến.
- Giá trị nghệ thuật:
- Ngôn ngữ châm biếm, đả kích, tạo tiếng cười.
- Tiếng cười trào phúng, mỉa mai.
II. Khám phá chi tiết tác phẩm Huyện đường
- Khung cảnh quan trường
- Trên tường treo hoành phi đề hai chữ “Huyện đường”. Hai bên có câu đối, bên trái có cửa vào nhà trong.
- Một chiếc bàn lớn ở giữa. Trên bàn có ống bút, nghiên mực, điếu bình.
- Bên trái, bàn giấy của viên đề lại quay ra khán giả phía phải sân khấu, trên bàn có nghiên bút và một chồng đơn từ.
- Các nhân vật: Tri huyện, Đề lại, Lính lệ
* Tri huyện
- Thằng Sò giàu có, chúng ta có thể “vớt” được.
- Phải bắt đứa có tóc, ai nắm kẻ trọc đầu. (cười khoái trá). Xử Ốc năm năm tù, Nghêu phạt đòn năm mươi trượng, lí trưởng đòi tiền lót để phạt trừng năm mươi quan.
- Những chỗ khó mới đáng giá, lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói sao cũng được. Thị Hến có thể cho về nhưng chưa nên xử vội, vì phải xử Sò trước.
* Đề lại
- Ta cứ để tra cứu đã. Còn thằng Ốc, thằng Nghêu, lí trưởng, thị Hến, xử cho xong, toàn đầu trọc cả.
- Bẩm quan xử rất thấu đáo, nhưng đã xử Nghêu và Ốc rồi thì chắc chắn phải xử Sò và Hến.
* Lính lệ
- Nhắc ông Trùm, anh xã và chị Hến biết rằng hôm nay quan rất bận, tôi lẩm bẩm mãi quan mới chịu xử vụ này.
→ Ta thấy sự tương đồng trong sự đê tiện, thủ đoạn bẩn thỉu giữa các nhân vật huyện đường, từ tri huyện đến đề lại và lính lệ.
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 132 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- HS tự trả lời
Câu 2 (trang 132 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- HS tự trả lời
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
- Cách bài trí huyện đường - chỉ dẫn thiết kế sân khấu.
- Trên tường có hoành phi đề hai chữ “Huyện đường”. Hai bên có câu đối, bên trái có cửa vào nhà trong.
- Một bàn lớn ở giữa, có ống bút, nghiên mực, điếu bình.
- Bên trái, bàn giấy của viên đề lại quay ra khán giả phía phải, trên bàn có nghiên bút và một chồng đơn từ.
- Lưu ý cách tự giới thiệu của nhân vật trong tuồng.
- Nhân vật tự giới thiệu bản thân.
- Chú ý sự hớn hở, trắng trợn của tri huyện khi “thưởng thức” mưu mô của mình.
Những lời thoại bộc lộ mưu mô của tri huyện:
- Thằng Sò giàu có, chúng ta có thể “vớt” được.
- Phải bắt đứa có tóc, ai nắm kẻ trọc đầu. (cười khoái trá). Xử Ốc năm năm tù, Nghêu phạt đòn năm mươi trượng, lí trưởng đòi tiền lót để phạt trừng năm mươi quan.
- Hoạt động “ăn ý” giữa tri huyện và đề lại
- Đoạn hội thoại kẻ tung người hứng từ “vụ ấy à?” đến “thầy hiểu chứ?”
- Điều gì sẽ xảy ra sau lời nói của lính lệ A?
- Trên sân khấu sẽ diễn ra vụ xử án của tri huyện với Nghêu, Sò, Ốc, Hến.
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Văn bản mô tả thời điểm trước khi xét xử vụ trộm, tri huyện và đề lại bàn bạc cách xử lý sao cho có lợi và thu tiền.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Tri huyện tự giới thiệu bản thân.
- Đề lại và tri huyện tính toán, mưu mô để thu tiền từ vụ xét xử.
- Tri huyện triệu tập bên nguyên, bị, nhân chứng vụ Nguyễn Sò vào.
- Lính lệ kiếm lợi từ những người đến xét xử.
Câu 2 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Trả lời:
Tri huyện
Đề lại
Lính lệ
- Thằng Sò giàu có, chúng ta có thể “vớt” được.
- Phải bắt đứa có tóc, ai nắm kẻ trọc đầu. (cười khoái trá). Xử Ốc năm năm tù, Nghêu phạt đòn năm mươi trượng, lí trưởng đòi tiền lót để phạt trừng năm mươi quan.
- Ăn thua là những chỗ khó, lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào cũng được. Thị Hến có thể cho về nhưng chưa nên xử vội, vì phải xử Sò trước.
- Ta cứ để tra cứu đã. Thưa còn thằng Ốc, thằng Nghêu, lí trưởng, thị Hến, xử cho xong, toàn đầu trọc cả.
- Bẩm quan xử rất thấu đáo, nhưng đã xử Nghêu và Ốc rồi thì chắc chắn phải xử Sò và Hến.
- Nhắc ông Trùm, anh xã và chị Hến biết rằng hôm nay quan rất bận, tôi lẩm bẩm mãi quan mới chịu xử vụ này.
Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Tri huyện và đề lại có ý đồ và mục đích giống nhau, bàn bạc để thu lợi chứ không quan tâm đến đúng sai.
- Khi đề lại hỏi về vụ trộm, tri huyện nghĩ ngay đến việc nhũng nhiễu người kiện, đặc biệt là Sò để moi tiền. Đề lại và tri huyện xử vụ trộm bằng cách phạt tiền với người có tiền, còn kẻ “đầu trọc” thì phạt tù hoặc đánh. Tri huyện quyết định xử Sò và Hến sau để dễ thu lợi.
Câu 4 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Người xưa không coi công đường là nơi công bằng, mà là nơi để quan lại vơ vét, nhũng nhiễu người dân.
- Ở công đường xảy ra sự trái ngược hài hước khi người có tiền được vô tội còn không có tiền bị phạt.
- Đoạn trích vừa lên án sự tha hóa của quan lại, vừa thể hiện tiếng cười châm biếm chế độ phong kiến.
Câu 5 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Tri huyện giới thiệu chức vụ, quyền uy và thói hư, tật xấu, cách phân xử dựa vào tiền. Điều này cho thấy bản chất tham nhũng của tri huyện.
- Trong lời giới thiệu hàng ngày, người ta thường nêu ưu điểm, đặc điểm nổi bật. Trong tuồng, nhân vật giới thiệu đầy đủ chức vụ, tính cách, phẩm chất tốt hay xấu.
Câu 6 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Khi dựng lại cảnh Huyện đường trên sân khấu, ngoài lời thoại, cần lưu ý động tác biểu cảm và giọng điệu của nhân vật. Mỗi nhân vật có giọng điệu đặc trưng, giúp phân biệt tính cách và thể hiện nội dung thoại.
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về tiếng cười châm biếm của tác giả dân gian trong đoạn trích.
4. Bài giảng 'Huyện đường' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - phiên bản 1
Tóm tắt nội dung
Đoạn trích mô tả một phiên xử tại huyện đường, xoay quanh vụ kiện liên quan đến hành vi trộm cắp của Thị Hến.
Tóm tắt nội dung
Huyện đường là một phần của tác phẩm Nghêu, Sò, Ốc, Hến, diễn tả cảnh làm việc tại huyện đường trong bối cảnh vụ kiện về vụ trộm của Thị Hến. Tri huyện và đề lại cùng lính lệ thảo luận cách xử án nhằm thu lợi nhiều nhất từ các bị cáo như Sò, Ốc và Nghêu. Cuối cùng, họ quyết định xử phạt Ốc năm năm tù, đánh đòn Nghêu năm mươi trượng và phạt tiền lí trưởng năm mươi quan. Đối với Sò và Hến, họ chưa quyết định ngay.
Trước khi đọc Câu 1
Bạn đã từng xem tuồng chưa? Bạn nghĩ gì về sự khó khăn của loại hình nghệ thuật truyền thống này trong việc tiếp cận khán giả hiện đại?
Phương pháp giải:
Dựa vào trải nghiệm cá nhân và quan điểm riêng
Lời giải chi tiết:
Tôi đã xem tuồng trên sân khấu và nhận thấy rằng loại hình nghệ thuật này đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận khán giả hiện đại vì tính chất cổ điển và nội dung có phần lạc hậu, không còn phù hợp với nhu cầu và sở thích của đại đa số người xem ngày nay.
Trước khi đọc Câu 2
Tìm kiếm trên Internet để xem toàn bộ hoặc các trích đoạn của vở tuồng này.
Phương pháp giải:
Học sinh tự tìm kiếm thông tin
Lời giải chi tiết:
Học sinh tự thực hiện tìm kiếm
Trong khi đọc Câu 1
Chú ý cách bài trí tại huyện đường – hướng dẫn thiết kế sân khấu
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản, chú ý các chi tiết miêu tả về bàn làm việc ở huyện đường
Lời giải chi tiết:
Các chi tiết về cách bài trí huyện đường bao gồm:
- Bức hoành phi ghi hai chữ “huyện đường” treo chính giữa tường, hai bên là câu đối, và cửa vào nhà trong nằm cạnh câu đối
- Bàn của tri huyện đặt chính giữa, trên bàn có ống bút, nghiên mực, và điếu bình
- Bàn của đề lại cũng có nghiên bút và một chồng đơn từ
Trong khi đọc Câu 2
Lưu ý cách tự giới thiệu của nhân vật trong tuồng
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn “nói lối”
Lời giải chi tiết:
Nhân vật tự giới thiệu chức vụ và đặc điểm cá nhân, tuy nhiên cách giới thiệu có phần khoa trương, phô trương và tự phụ.
Trong khi đọc Câu 3
Chú ý sự thỏa mãn, khoái trá của tri huyện khi tự thưởng thức các mưu mô của mình
Phương pháp giải:
Chú ý thái độ và lời nói của tri huyện khi đưa ra các âm mưu
Lời giải chi tiết:
Tri huyện khi đưa ra các âm mưu để moi tiền từ Sò đã “cười khoái chí”, điều này thể hiện sự thỏa mãn và vui vẻ, cũng như lòng tham và thói xấu của hắn khi muốn lợi dụng và chiếm đoạt tiền của dân.
Trong khi đọc Câu 4
Hoạt động phối hợp giữa tri huyện và đề lại
Phương pháp giải:
Đọc kỹ các đối thoại của đề lại
Lời giải chi tiết:
Sau khi tri huyện đưa ra ý định moi tiền từ Sò, xử phạt Nghêu và Ốc, đề lại đã đề nghị phải xử cả Sò và Hến → điều này cho thấy bản chất tham lam của họ, đều là những kẻ muốn chiếm đoạt tiền của người khác mà không có ý định xét xử công bằng.
Trong khi đọc Câu 5
Điều gì sẽ xảy ra sau lời nói của lính lệ A?
Phương pháp giải:
Dựa vào bối cảnh tác phẩm để suy đoán
Lời giải chi tiết:
Theo tôi, sau lời nói của lính lệ A, ông Trùm Sò và Thị Hến có thể sẽ hối lộ hắn và cùng nhau vào huyện đường để tìm cách được tri huyện xử án theo ý muốn.
Sau khi đọc Câu 1
Tóm tắt các sự việc trong đoạn trích.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản để nắm bắt cốt truyện và các sự kiện chính
Lời giải chi tiết:
Các sự việc chính trong văn bản:
- Tri huyện xuất hiện đầu tiên, tự giới thiệu tên tuổi, chức vụ và kinh nghiệm của mình
- Đề lại theo sau, hỏi han và báo cáo về vụ án của Thị Hến
- Sau khi thảo luận, tri huyện và đề lại quyết định xử tù, đánh đòn và phạt tiền đối với Ốc, Nghêu và lí trưởng, còn Sò và Hến thì để xét xử sau
- Lính lệ gọi các bên liên quan vào để xử án
Sau khi đọc Câu 2
Liệt kê những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất và thủ đoạn của các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại và lính lệ.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản, chú ý lời thoại của tri huyện, đề lại và lính lệ trong phần xét xử
Lời giải chi tiết:
Các lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất và thủ đoạn của các nhân vật ở huyện đường:
- “Vụ đó à? Ý thầy thế nào? Tôi nghĩ cứ để đó đã, Sò này rất giàu, chúng ta có thể ‘kiếm’ được nhiều tiền.”
- “Vâng, cứ bảo là để tra cứu đã, rồi xử nhanh thôi, toàn là đầu trọc.”
- “Đúng, nắm kẻ tóc dài thì dễ, không có tóc thì khó hơn…”
- “Khó ở chỗ đó, lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói gì cũng được.”
Sau khi đọc Câu 3
Đoạn trích cho thấy tri huyện và đề lại không cần phải giữ ý với nhau. Vì sao? Phân tích sự ăn ý trong lời thoại giữa hai nhân vật.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản, chú ý đối thoại giữa hai nhân vật trong phần xét xử để hiểu bản chất của họ.
Lời giải chi tiết:
- Tri huyện và đề lại không cần phải giữ ý với nhau vì họ cùng chia sẻ bản chất tham lam và xấu xa, chuyên lợi dụng quyền lực để nhũng nhiễu và ăn hối lộ. Điều này đã trở thành thói quen nên họ phối hợp rất ăn ý và trơn tru:
+ Khi tri huyện muốn để vụ Sò lại vì hắn rất giàu, đề lại đã ngay lập tức đưa ra phương án “ta cứ bảo là để tra cứu đã”
+ Đề lại muốn xử nhanh các kẻ đầu trọc, tri huyện lập tức hưởng ứng “phải, nắm kẻ có tóc, bỏ kẻ trọc đầu”
+ Đề lại khen ngợi cách xử án của tri huyện “bẩm quan xử thật sâu sắc”, “vâng, quan xử hay lắm”.
Sau khi đọc Câu 4
Qua cảnh tuồng Huyện đường, bạn hiểu thế nào về thái độ và cách nhìn của người dân xưa đối với cửa quan?
Phương pháp giải:
Chú ý lời nói và thái độ của lí trưởng và trùm sò khi lính lệ gọi vào
Lời giải chi tiết:
Người dân xưa vừa sợ hãi vừa đáng thương đối với cửa quan. Họ là những người yếu thế và không có chỗ dựa, chỉ còn biết đến cửa quan kêu oan, nhưng thực tế cửa quan chưa chắc đã là nơi công bằng cho họ.
Sau khi đọc Câu 5
Lời tự giới thiệu của tri huyện giúp người đọc hiểu gì về ông ta? So sánh với lời tự giới thiệu trong đời sống để rút ra nhận xét cần thiết.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ phần nói lối của tri huyện
- So sánh với lời giới thiệu trong đời sống để nhận xét
Lời giải chi tiết:
Lời giới thiệu cho thấy tri huyện là một kẻ tham nhũng, thiếu liêm khiết, chuyên dùng quyền lực để nhận hối lộ và đút lót. Ông ta còn tự phụ và kém hiểu biết. So với lời giới thiệu trong đời sống, lời của tri huyện có phần hoa mỹ và nhằm mục đích phô trương quyền thế hơn là giới thiệu chân thật, ngắn gọn và dễ hiểu.
Sau khi đọc Câu 6
Nếu tham gia dựng lại cảnh Huyện đường trên sân khấu, bạn sẽ lưu ý gì về diễn xuất của diễn viên? Tại sao?
Phương pháp giải:
- Dựa vào đặc điểm của thể loại tuồng để đưa ra yêu cầu với diễn viên
- Tưởng tượng các diễn viên cần có hành động và cử chỉ như thế nào để tương tác với khán giả
Lời giải chi tiết:
Khi dựng lại cảnh Huyện đường, diễn viên cần chú ý:
- Thực hiện động tác, cử chỉ rõ ràng và mạnh mẽ
- Đảm bảo sự hòa hợp giữa hành động và yếu tố âm thanh như trống, kèn
- Vai tri huyện cần thể hiện sự khoái chí và thỏa mãn một cách tự nhiên
- Vai đề lại và lính lệ cần diễn một cách tinh quái và có phần gian xảo
Kết nối đọc - viết
Viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) về tiếng cười châm biếm của tác giả dân gian trong đoạn trích.
Phương pháp giải:
- Suy nghĩ về thói hư tật xấu của quan lại trong vở tuồng
- Ý nghĩa của sự phê phán đối với xã hội
Lời giải chi tiết:
Vở tuồng Huyện đường phản ánh sự châm biếm của tác giả đối với thói tham nhũng và cách xử án dựa trên tiền bạc của các quan lại thối nát trong xã hội xưa. Nhân vật trong vở tuồng bộc lộ rõ bản chất qua lời thoại và hành động, không cần dùng từ ngữ chỉ trích trực tiếp. Đây là một cách phê phán rất tinh tế. Tác phẩm không chỉ châm biếm mà còn phơi bày một xã hội lừa lọc và thiếu công bằng. Tiếng cười trong tác phẩm vừa sâu cay vừa có ý nghĩa phê phán sâu sắc về xã hội thời đó.
5. Soạn bài 'Huyện đường' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
I. Giới thiệu về tác phẩm 'Huyện Đường'
- Thể loại: Tuồng
- Xuất xứ và bối cảnh sáng tác:
- Tác phẩm thuộc cảnh I của hồi thứ II trong 'Nghêu, Sò, Ốc, Hến', do Hoàng Châu Kỳ chỉnh li (1957)
- Phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm
- Tóm tắt nội dung:
- Tác phẩm mô tả một cảnh làm việc tại huyện đường trong thời điểm xử lý vụ kiện liên quan đến vụ trộm của Thị Hến. Trong khi đó, tri huyện và lính lệ đang tranh luận cách xử lý vụ án sao cho thu được nhiều tiền từ những người liên quan như Sò, Ốc và Nghêu. Cuối cùng, họ quyết định xử Ốc 5 năm tù, phạt Nghêu 50 trượng và lí trưởng 50 quan tiền.
- Bố cục:
- Phần 1: Từ đầu… đến vụ trộm: Tóm tắt vụ trộm
- Phần 2: Phần còn lại: Quá trình xử án
- Giá trị nội dung:
- Phê phán sự tham nhũng của quan lại trong việc xử án
- Giá trị nghệ thuật:
- Sử dụng ngôn ngữ linh hoạt
- Xây dựng tâm lý nhân vật thành công
- Tình huống truyện độc đáo và hấp dẫn
III. Phân tích chi tiết về văn bản 'Huyện Đường'
- Tình huống truyện:
- Vụ kiện liên quan đến vụ trộm của Thị Hến
- Những người liên quan như Sò, Ốc và Nghêu
- Tri huyện xuất hiện trước tiên, giới thiệu tên tuổi, chức vụ và kinh nghiệm của mình
- Đề lại đứng sau, thưa với tri huyện về vụ án của Thị Hến
- Sau khi thảo luận, tri huyện và đề lại quyết định xử tù, phạt đòn và phạt tiền đối với Ốc, Nghêu và lí trưởng, còn Sò và Hến thì đợi xem xét
- Lính lệ gọi bên nguyên, bị và nhân chứng vào
- Ý nghĩa văn bản:
- Tác phẩm thể hiện sự châm biếm của tác giả về tình trạng quan lại tại huyện đường xưa
- Phản ánh sự giả dối và tham nhũng của những người được gọi là bảo vệ công lý
- Phơi bày một xã hội đầy lừa lọc và thiếu tình người
* Trước khi đọc:
Câu 1 (trang 132 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- HS tự trả lời
Câu 2 (trang 132 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- HS tự trả lời
* Đọc văn bản:
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Cách bài trí huyện đường - chỉ dẫn thiết kế sân khấu:
- Trên tường là bức hoành phi với hai chữ “Huyện đường”. Hai bên có câu đối. Cửa vào nhà trong nằm bên trái câu đối
- Một chiếc bàn lớn đặt giữa sân khấu, trên bàn có ống bút, nghiên mực, điếu bình
- Bàn của viên đề lại đặt bên trái, hướng về phía khán giả bên phải của sân khấu, trên bàn có nghiên bút và một chồng đơn từ
2. Lưu ý cách giới thiệu của các nhân vật trong tuồng:
- Nhân vật tự giới thiệu bản thân
3. Chú ý thái độ hớn hở, trắng trợn của tri huyện khi thể hiện mưu mô của mình:
- Tri huyện nhận xét Sò giàu, có thể “lấy” tiền từ Sò
- Xử Ốc năm năm tù, Nghêu phạt đòn năm mươi trượng, lí trưởng phải nộp thêm 50 quan tiền
4. Tương tác giữa tri huyện và đề lại:
- Đoạn hội thoại giữa tri huyện và đề lại từ “vụ ấy à?” đến “thầy hiểu chứ?”
5. Điều gì xảy ra sau lời của lính lệ A?
- Sẽ diễn ra phiên tòa xử án của tri huyện với Nghêu, Sò, Ốc và Hến
* Sau khi đọc:
Nội dung chính:
- Văn bản miêu tả thời gian trước khi xử án vụ trộm, tri huyện và đề lại bàn bạc cách kiếm lợi từ vụ kiện
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Tri huyện tự giới thiệu bản thân
- Đề lại và tri huyện cùng bày mưu để kiếm tiền từ vụ xét xử
- Tri huyện gọi bên nguyên, bị, nhân chứng vụ Nguyễn Sò vào
- Lính lệ tranh thủ kiếm lợi từ những người đến xét xử
Câu 2 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Trả lời:
Tri huyện
Đề lại
Lính lệ
- Tri huyện nghĩ đến việc moi tiền từ Sò, xử Ốc, Nghêu, lí trưởng với những hình phạt nặng
- Đề lại và tri huyện phối hợp để thu lợi từ vụ kiện
- Lính lệ kiếm lợi từ người đến xét xử
Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Tri huyện và đề lại bàn bạc để kiếm tiền từ vụ kiện, không quan tâm đến đúng sai
- Tri huyện chú ý đến việc nhũng nhiễu Sò vì biết Sò giàu, còn đề lại đồng tình với các kế hoạch của tri huyện
- Quyết định xử Sò và Hến sau để tiện bề thu lợi
Câu 4 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Công đường không được coi là nơi đòi công bằng mà là nơi các quan lại tham nhũng, vơ vét của dân
- Hài hước và châm biếm khi người có tiền thì vô tội, không có tiền thì bị phạt
- Đoạn trích lên án sự đồi bại của quan lại và chế độ phong kiến
Câu 5 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Lời giới thiệu của tri huyện thể hiện sự tham nhũng, làm lơ công lý và chỉ quan tâm đến tiền
- Trong tuồng, nhân vật giới thiệu cả ưu điểm và khuyết điểm của mình, không chỉ những điều tốt đẹp
Câu 6 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Khi dựng lại cảnh Huyện đường trên sân khấu, cần chú ý đến giọng điệu của nhân vật, vì giọng điệu phản ánh tính cách và giúp thể hiện nội dung thoại.
* Kết nối đọc – viết:
Bài tập (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về tiếng cười châm biếm trong đoạn trích:
Đoạn văn tham khảo:
Đoạn trích từ 'Huyện đường' trong tác phẩm 'Nghêu, Sò, Ốc, Hến' thể hiện cảnh tri huyện và đề lại mưu mô nhũng nhiễu người kiện. Tri huyện ngay lập tức nghĩ đến việc kiếm tiền từ Sò, bày mưu cùng đề lại mà không cần giữ ý. Đề lại cũng đồng tình với tri huyện, khen cách phân xử của tri huyện dù thực chất chỉ là nhằm kiếm lợi. Lính lệ cũng không kém phần tham lam, kiếm lợi từ dân. Tiếng cười châm biếm thể hiện sự đối nghịch giữa hành động và lời nói của các nhân vật trong công đường, làm nổi bật sự giả dối và tham nhũng trong xã hội.
6. Bài soạn 'Huyện đường' (Ngữ văn 10 - SGK Kết nối tri thức) - Mẫu 3
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 132 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Bạn đã có dịp xem một vở tuồng bao giờ chưa? Theo bạn, tại sao loại hình nghệ thuật sân khấu truyền thống này lại gặp khó khăn trong việc tiếp cận với khán giả hiện đại?
Trả lời:
- Tôi đã xem tuồng một lần trên sân khấu. Hiện tại, loại hình nghệ thuật này gặp khó khăn với khán giả hiện đại vì nó có phần cổ điển và nội dung có vẻ đã lỗi thời, không còn phù hợp với sở thích đa số. Trong khi đó, nhiều hình thức giải trí khác như phim ảnh hay nhạc Kpop hiện đại và dễ tiếp cận hơn.
Câu 2 (trang 132 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Tìm kiếm trên Internet toàn bộ hoặc các đoạn trích của vở tuồng này.
Trả lời:
Học sinh tìm kiếm trên internet.
* Đọc văn bản
- Cách sắp xếp nơi huyện đường – những hướng dẫn cho việc thiết kế sân khấu.
Các chi tiết về cách bài trí nơi huyện đường bao gồm:
- Trên bức tường chính giữa là hoành phi ghi hai chữ “huyện đường”, hai bên là hai câu đối, và bên cạnh câu đối là cửa vào nhà trong.
- Bàn làm việc của tri huyện đặt ở chính giữa, trên bàn có ống bút, nghiên mực, và điếu bình.
- Bàn của đề lại cũng có nghiên bút và một chồng đơn từ.
- Lưu ý cách tự giới thiệu của nhân vật trong tuồng.
- Nhân vật tự giới thiệu chức vụ và vị trí của mình cùng những đặc điểm khác, tuy nhiên cách giới thiệu có phần phô trương và có phần kêu ngạo.
- Chú ý sự hả hê, trắng trợn của tri huyện khi tự “thưởng thức” những mưu mô của mình.
- Tri huyện khi đưa ra âm mưu moi tiền từ Sò đã “cười khoái trá”, thể hiện sự thỏa mãn và vui vẻ cũng như lòng tham và thói xấu của hắn khi muốn lũng đoạn, đục khoét tiền của dân chúng.
- Hoạt động “ăn ý” giữa tri huyện và đề lại.
- Sau khi tri huyện muốn moi tiền từ Sò và xử Nghêu cùng Ốc, đề lại lại đưa ra ý kiến cần xử cả Sò và Hến → cho thấy rõ bản chất tham lam của chúng, đều là những kẻ muốn đục khoét tiền của người khác mà không có ý định xử kiện công bằng.
- Điều gì sẽ xảy ra sau lời nói của lính lệ A?
- Theo tôi, sau lời nói của lính lệ A, ông Trùm Sò và thị Hến sẽ đút lót tiền cho hắn và cùng nhau vào huyện đường mong được tri huyện xử kiện.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Huyện đường
Huyện đường là một đoạn trong tác phẩm Nghêu, Sò, Ốc, Hến mô tả cảnh làm việc tại huyện đường trong bối cảnh vụ kiện liên quan đến vụ trộm của Thị Hến. Vở tuồng Huyện đường thể hiện cái nhìn châm biếm của tác giả về sự tham nhũng, xử án dựa trên đồng tiền của một số quan lại thối nát trong xã hội cũ. Tác giả để cho nhân vật tự giới thiệu và bộc lộ bản chất qua lời thoại, cử chỉ và ngôn ngữ, không cần phải dùng từ ngữ phê phán. Nội dung châm biếm, đả kích quan lại địa phương, mang đậm yếu tố hài hước, làm cho vở diễn luôn thu hút từ đầu đến cuối... Nhiều nhân vật và tình tiết trong vở trở thành thành ngữ phổ biến trong dân gian.
Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Tóm tắt các sự việc trong đoạn trích.
Trả lời:
Các sự việc chính trong văn bản:
- Tri huyện bước ra đầu tiên, tự giới thiệu tên tuổi, chức vụ và kinh nghiệm của mình.
- Đề lại đi theo sau, hỏi thăm và báo cáo với tri huyện về vụ án của Thị Hến.
- Sau khi bàn bạc, tri huyện và đề lại quyết định xử tù, đánh đòn và phạt tiền đối với Ốc, Nghêu và lí trưởng, còn Sò và Hến sẽ được xem xét sau.
- Lính lệ gọi cả bên nguyên, bên bị, nhân chứng vào trình diện.
Câu 2 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Liệt kê những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất, thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại và lính lệ.
Trả lời:
Những lời thoại cho thấy sự tương đồng về bản chất và thủ đoạn giữa các nhân vật ở huyện đường là:
- “Vụ này à? Ý thầy thế nào? Tôi nghĩ cứ để như vậy đã. Thằng Sò này giàu lắm, chúng ta có thể ‘vơ’ được.”
- “Vâng, ta cứ bảo là để tra cứu đã… để xem xét sau, bọn này đều là đầu trọc.”
- “Đúng vậy, nắm đứa có tóc còn hơn nắm kẻ trọc đầu…”
- “Ăn thua là ở những chỗ khó khăn, lưỡi không xương, nhiều đường lắt léo, nói thế nào cũng được.”
Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Đoạn trích cho thấy tri huyện và đề lại không cần phải giữ ý với nhau. Vì sao vậy? Phân tích sự phối hợp nhịp nhàng trong lời thoại giữa hai nhân vật.
Trả lời:
- Tri huyện và đề lại không cần giữ ý với nhau vì cả hai đều mang bản chất tham lam, xấu xa, thường sử dụng quyền lực để nhũng nhiễu và nhận hối lộ từ dân khi xử án.
- Qua cách trò chuyện, có thể thấy hành vi xấu xa này đã diễn ra thường xuyên và trở thành thói quen, nên chúng phối hợp rất nhịp nhàng:
+ Khi tri huyện muốn để lại vụ của Sò vì hắn rất giàu, đề lại đã đưa ra phương án “ta cứ bảo là để tra cứu đã.”
+ Đề lại muốn xử nhanh những người đầu trọc, tri huyện lập tức đồng ý “phải, nắm đứa có tóc ai nắm kẻ trọc đầu.”
+ Đề lại khen ngợi tri huyện “bẩm quan xử thật sâu sắc”, “vâng ạ, quan xử hay lắm.”
Câu 4 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Qua cảnh tuồng Huyện đường, bạn hiểu gì về thái độ và cách nhìn của người dân xưa đối với chốn “cửa quan”?
Trả lời:
- Người dân xưa vừa sợ hãi vừa đáng thương khi đối diện với “cửa quan”. Họ là những người thấp cổ bé họng, chỉ có thể kêu oan tại cửa quan, nhưng chính họ cũng không biết rằng nơi đây chưa chắc đã giúp họ đạt được công lý. Những lời của lí trưởng và trùm sò khi được lính lệ gọi vào đầy vẻ khúm núm: “Vâng, tôi biết anh tử tế lắm, chúng ta đã quen nhau rồi”; “Vâng, tôi xin hậu tạ, anh giúp đỡ cho.”
Câu 5 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Lời tự giới thiệu (qua hình thức nói lối) của nhân vật tri huyện đã giúp người xem, người đọc hiểu điều gì về con người ông ta? So sánh lời tự giới thiệu đó của một nhân vật cụ thể trong tuồng với những lời tự giới thiệu thường gặp trong đời sống để rút ra nhận xét cần thiết.
Trả lời:
- Trong phần tự giới thiệu, tri huyện mô tả mình là một quan lớn với nhiều quyền lực, lộc lợi và kinh nghiệm, xử án dựa trên tiền bạc, và sẽ giam giữ những người không nể sợ hắn.
- Lời giới thiệu cho thấy hắn là một quan tham nhũng, thiếu liêm khiết, thường dùng quyền lực để nhận hối lộ và đút lót từ dân. Ngoài ra, hắn còn là kẻ háo sắc, ngu dốt và tự phụ.
- Lời giới thiệu của tri huyện sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, nhằm khoe quyền thế và ra oai. Lời giới thiệu trong đời sống thường trực tiếp, dễ hiểu và dùng từ ngữ phổ thông hơn.
Câu 6 (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nếu tham gia dựng lại cảnh Huyện đường trên sân khấu, bạn sẽ chú ý điều gì về diễn xuất của diễn viên? Vì sao?
Trả lời:
Đối với vở tuồng Huyện đường, diễn viên nên lưu ý những điểm sau về diễn xuất:
- Hành động, cử chỉ và động tác nên mạnh mẽ, rõ ràng và dứt khoát.
- Động tác và lời nói cần hòa hợp với âm thanh như tiếng trống, kèn và nhạc.
- Đối với vai tri huyện, các đoạn cười nên diễn một cách tự nhiên, thể hiện sự thỏa mãn và tham lam của nhân vật.
- Vai đề lại và lính lệ nên nói nhỏ nhẹ, ánh mắt láo liên, cười gian xảo.
* Kết nối đọc – viết
Bài tập (trang 136 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về tiếng cười châm biếm của tác giả dân gian trong đoạn trích.
Đoạn văn tham khảo
Vở tuồng Huyện đường thể hiện cái nhìn châm biếm của tác giả về sự tham nhũng và xử án dựa trên tiền bạc của các quan lại thối nát trong xã hội cũ. Tác giả để nhân vật tự giới thiệu, bộc lộ bản chất qua lời thoại và hành động, không cần dùng từ ngữ phê phán. Đây là cách thể hiện rất khéo léo. Qua câu chuyện tại huyện đường, tác giả không chỉ châm biếm, phê phán quan lại mà còn vạch trần một xã hội lừa lọc và thủ đoạn. Tiếng cười trong tác phẩm vừa sâu cay vừa mang ý nghĩa phê phán sắc sảo.