1. Bài soạn 'Khám phá thế giới văn bản thuyết minh' số 1
Tầm quan trọng và đặc điểm của văn bản thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người
- Nội dung các văn bản :
+ VB (a) : trình bày những ưu điểm nổi bật của cây dừa Bình Định.
+ VB (b) : diễn đạt lý do lá cây có màu xanh.
+ VB (c) : giới thiệu những đặc sắc của thành phố Huế.
- Có thể bắt gặp các loại văn bản đó trong đời sống khi muốn hiểu rõ về mọi lĩnh vực, từ sách khoa học cho đến các thông tin thực tế,…
- Một số văn bản tương tự : Hang Động Phong Nha, Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000, Cầu Long Biên – bằng chứng lịch sử,…
2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
a. Những văn bản này không phải là văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, hoặc nghị luận. Chúng không nhằm mục đích kể chuyện, diễn đạt cảm xúc hay nghị luận.
b. Những văn bản này mang đến tri thức về các sự vật, hiện tượng một cách khách quan, chân thực, hữu ích cho độc giả.
c. Phương pháp thuyết minh : trình bày, giới thiệu, giải thích.
d. Ngôn ngữ : khách quan, chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, thu hút độc giả
Luyện tập
Câu 1 (trang 117 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Cả hai văn bản đều thuộc loại văn bản thuyết minh. Bởi chúng mang đến tri thức hữu ích cho người đọc.
Câu 2 (trang 118 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 là một ví dụ về văn bản thuyết minh. Nội dung giải thích về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông, đồng thời tạo sức thuyết phục trong lời kêu gọi “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”.
Câu 3 (trang 118 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Thuyết minh là yếu tố quan trọng đối với mọi loại văn bản. Vì thuyết minh giúp làm rõ nội dung văn bản, đảm bảo tính chính xác và khoa học cao.

3. Bài viết 'Khám phá về văn bản thuyết minh' số 2
I- Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Ý nghĩa của văn bản thuyết minh trong cuộc sống hàng ngày
Đọc các văn bản sau và trả lời câu hỏi
a. CÂY DỪA BÌNH ĐỊNH
Cây dừa Bình Định không chỉ là một cây cỏ, mà là nguồn tài nguyên quý báu của cộng đồng. Từ thân đến lá, từ cọng lá đến cùi, cây dừa đều có ý nghĩa lớn trong đời sống hàng ngày của người dân. Chúng được sáng tạo để làm nhiều thứ, từ tranh lá, gác lá làm vách, đến gốc dừa già làm chỗ đựng đồ xôi. Nước dừa là nguồn nước uống quen thuộc, và các sản phẩm khác như mứt, bánh kẹo cũng được chế biến từ cây dừa. Cây dừa thực sự làm phong phú và đẹp đẽ cuộc sống ở Bình Định.
Dân Bình Định thường thể hiện tình cảm của họ với cây dừa qua câu ca dao:
Dừa xanh sừng sững giữa trời
Hiến thân cho đời với tình thắm thiết.
Ở Bình Định, cây dừa không chỉ là cây, mà là một phần quan trọng của cuộc sống, là biểu tượng của sự gắn bó vững chắc.
Câu hỏi:
- Mỗi văn bản trên trình bày, giới thiệu, giải thích điều gì ?
- Em thường gặp các loại văn bản đó ở đâu ?
- Hãy kể thêm một vài văn bản cùng loại mà em biết.
Trả lời
Văn bản (a) giới thiệu về ý nghĩa và đóng góp to lớn của cây dừa Bình Định trong đời sống hàng ngày
- Các văn bản như vậy thường xuất hiện trong sách khoa học, báo, trang mạng...
2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
Trao đổi nhóm theo các câu hỏi sau:
a) Các văn bản trên có thể xem là văn bản tự sự (hay miêu tả, nghị luận, biểu cảm) không ? Tại sao ? Chúng khác với các văn bản ấy ở chỗ nào ?
b) Các văn bản trên có những đặc điểm chung nào làm chúng trở thành một kiểu riêng ?
c) Các văn bản trên đã thuyết minh về đối tượng bằng những phương thức nào ?
d) Ngôn ngữ của các văn bản trên có đặc điểm gì ?
Trả lời
a) Các văn bản trên không thể coi là văn bản tự sự (hay miêu tả, nghị luận, biểu cảm) được, bởi vì:
Chúng không nhằm mục đích kể lại sự việc, diễn biến, hành động, nhân vật.
Không xây dựng hình tượng nghệ thuật mà cung cấp đặc điểm, thông tin của sự vật
b) Các văn bản trên cung cấp kiến thức, thông tin về sự vật, hiện tượng khách quan và khoa học nên được xếp thành một loại riêng
c) Các văn bản trên trình bày đối tượng bằng cách trình bày, giải thích, giới thiệu.
d) Ngôn ngữ của các văn bản trên sử dụng ngôn ngữ khoa học.
II. Luyện tập
1- Trang 117 SGK
Các văn bản sau có phải là văn bản thuyết minh không ? Vì sao ?
a)
KHỞI NGHĨA NÔNG VĂN VÂN
(1833-1835)
Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức trị châu Bảo Lạc (Cao Bằng). Không chịu nổi sự chèn ép của triều đình nhà Nguyễn, Nông Văn Vân cùng một số tù trưởng tập hợp dân chúng nổi dậy. [...]
Cuộc khởi nghĩa lan khắp miền núi Việt Bắc và một số làng người Mường, người Việt ở trung du. Nhà Nguyễn đã hai lần cử những đạo quân lớn kéo lên đàn áp, nhưng không hiệu quả. Lần thứ ba (năm 1835), quân triều đình tấn công dữ dội từ nhiều phía và bao vây đốt rừng. Nông Văn Vân chết trong rừng. Cuộc khởi nghĩa bị dập tắt.
(Lịch sử 7)
b)
CON GIUN ĐẤT
Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống ở vùng đất ẩm. Đầu giun đất có cơ phát triển và trơn để đào chui trong đất. Mình giun đất có chất nhờn để da luôn ướt, giảm ma sát khi chui trong đất. Giun đất có màu nâu khi ở trong lòng đất, có màu rêu trên lưng khi sống trong rêu. Giun đất có sức sống mạnh, dù bị chặt đứt, nó vẫn có thể tái sinh.
Giun đất có tác dụng đào bới làm xốp đất. Phân giun đất là thứ phân bón rất tốt cho thực vật. Giun đất được dùng làm phương tiện xử lí rác, làm sạch môi trường.
Giun đất dùng để chăn nuôi gia súc. Người cũng có thể ăn giun đất vì nó có 70% lượng đạm trong cơ thể. Giun đất có thể dùng làm thuốc chữa bệnh. Giun đất là giống vật có ích.
(Theo Bách khoa tri thức thế kỉ XXI)
Trả lời
a) Văn bản “Khởi nghĩa Nông Văn Vân” là văn bản thuyết minh vì đã cung cấp cho người đọc thông tin về lịch sử.
b) Văn bản “Con giun đất” là văn bản thuyết minh vì cung cấp thông tin về khoa học sinh vật.
2- Trang 118 SGK
Hãy đọc lại và cho biết Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 thuộc loại văn bản nào. Phần nội dung thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì ?
Trả lời
Văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 thuộc loại văn bản thuyết minh vì nó cung cấp cho người đọc hiểu biết về tác hại của bao bì ni lông, lợi ích việc giảm thải ni lông để cải thiện môi trường sống.
3- Trang 118 SGK
Các văn bản khác như tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả có cần yếu tố thuyết minh không ? Vì sao ?
Trả lời:
Các văn bản tự sự, nghị luận, biểu cảm cần tới yếu tố thuyết minh. Vì nhờ thuyết minh văn bản trở nên sáng tỏ, nội dung văn bản mang tính chính xác, khoa học.
Tổng kết:
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người.
Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn.

3. Bài thuyết minh 'Khám phá về văn bản thuyết minh' số 2
I. TÍNH CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH
1. Văn bản thuyết minh trong cuộc sống
Đọc các đoạn văn (trang 114, 115, 116 SGK Ngữ văn 8 tập 1) và trả lời câu hỏi:
- Mỗi văn bản trình bày, giải thích về điều gì?
- Em thường xuyên gặp các loại văn bản đó ở đâu.
- Hãy kể thêm một vài văn bản cùng thể loại mà em biết.
Trả lời:
- Văn bản Mỡn mỡn - Vị ngon của Nguyễn Thị Ánh thuyết minh, mô tả hương vị độc đáo của mỡn mỡn.
- Văn bản Cây cỏ nhỏ bé thuyết minh, giới thiệu về đặc điểm của các loại cây cỏ nhỏ bé.
- Văn bản Sài Gòn nhìn từ trên cao trình bày Sài Gòn như một thành phố hiện đại và sôi động.
Em thường xuyên gặp các loại văn bản đó trong sách, báo, có thể kể đến:
- Dấu chân trên cát của Trần Hữu Thanh.
- Cây đàn bào của Vũ Hạnh.
2. Đặc điểm chung của vản bản thuyết minh
a. Các văn bản trên có thể coi là văn bản tự sự không? Tại sao? Chúng khác với các văn bản khác ở điểm nào?
b. Các văn bản trên có những đặc điểm chung nào tạo nên một thể loại riêng?
Trả lời:
a.
Các văn bản trên không phải là văn bản tự sự (hoặc miêu tả, nghị luận, biểu cảm).
Vì những văn bản này không mô tả sự kiện, diễn biến nhân vật như trong tự sự, không trình bày chi tiết cụ thể để người đọc có thể cảm nhận sự vật, con người như miêu tả và cũng không trình bày ý kiến, quan điểm như nghị luận.b.
Các văn bản trên có điểm chung là trình bày đặc điểm đặc sắc của sự vật, hiện tượng.
Văn bản thuyết minh có nhiệm vụ cung cấp tri thức khách quan về sự vật giúp con người hiểu rõ về sự vật một cách đầy đủ, chính xác. Văn bản thuyết minh không thể hư cấu, tưởng tượng hoặc bịa đặt mà phải phản ánh thực tế và khách quan.
Mặc dù không yêu cầu tác giả phải tiết lộ cảm xúc cá nhân chủ quan, nhưng văn bản thuyết minh vẫn đòi hỏi tác giả phải mang lại cảm xúc để làm cho người đọc hứng thú.
II. THỰC HÀNH
Trả lời câu 1 (trang 117 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):
Các văn bản (trang 117, 118 SGK Ngữ văn 8 tập 1) có phải là văn bản thuyết minh không? Tại sao?
Lời giải chi tiết:
Hai văn bản Cách mạng Nông Văn Vân (1833-1835) và Con giun đất là văn bản thuyết minh.
Văn bản đầu cung cấp kiến thức về lịch sử.
Văn bản sau cung cấp kiến thức về sinh học động vật.
Trả lời câu 2 (trang 118 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):
Hãy đọc lại và cho biết Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 thuộc loại văn bản nào. Phần nội dung thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì?
Lời giải chi tiết:
Văn bản Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000 thuộc thể loại thông tin. Đây là một bài văn thuyết minh đề xuất hành động tích cực để bảo vệ môi trường. Trong bài, đã sử dụng yếu tố thuyết minh để mô tả rõ tác hại của bao bì nilông, làm cho đề xuất của mình có sức thuyết phục cao.
Trả lời câu 3 (trang 118 SGK Ngữ Văn 8 Tập 1):
Các văn bản khác như tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận có cần yếu tố thuyết minh không? Tại sao?
Lời giải chi tiết:
Các văn bản khác như tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả đôi khi cũng cần yếu tố thuyết minh. Bởi vì thông qua thuyết minh, văn bản trở nên rõ ràng, nội dung trở nên chính xác, khoa học.

4. Bài thuyết minh 'Khám phá về văn bản thuyết minh' số 5
I. Ôn tập về vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
1. Văn bản Cây dừa Bình Định :
a.
Mô tả đặc điểm của cây dừa và thể hiện lợi ích độc đáo của cây dừa Bình Định. Điều này gắn kết cây dừa với cộng đồng Bình Định.
b. Văn bản Tại sao cây có màu xanh lục.
Giải thích về tác dụng của chất diệp lục khiến lá cây giữ màu xanh.
c. Văn bản Huế.
Giới thiệu Huế như trung tâm văn hóa nghệ thuật lớn của Việt Nam, với những đặc điểm tiêu biểu.
Các loại văn bản này thường xuất hiện trong sách báo :
+ Giới thiệu phong cảnh Phong Nha, Kẻ Bàng.
+ Giới thiệu sân chim Minh Hải.
+ Giới thiệu núi Ngũ Hàng Sơn.
2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh.
a. Các văn bản này có thể xem là văn bản tự sự (hay miêu tả, nghị luận) không? Tại sao? Chúng khác với các văn bản ấy ở điểm nào?
Các văn bản này không phải là văn bản tự sự (miêu tả, nghị luận) vì chúng không theo cách diễn đạt, trình bày riêng biệt.
Chúng là những văn bản có tính chất khoa học thông dụng, không phải là tác phẩm nghệ thuật.
b. Các văn bản này có những đặc điểm chung nào tạo nên một thể loại riêng?
Các văn bản này trình bày về tính chất, cấu trúc, cách sử dụng.
Giải thích nguyên nhân, quá trình, sự biến đổi của sự vật.
Cung cấp tri thức và hướng dẫn sử dụng cho con người.
Ví dụ: Hướng dẫn sử dụng ti vi, máy bơm, bàn là (bàn ủi) thường kèm theo bài thuyết minh để người dùng hiểu rõ về tính năng, công dụng của máy.
c. Các văn bản này đã thuyết minh về đối tượng bằng những phương thức nào?
Các văn bản này sử dụng phương thức trình bày đặc điểm cơ bản của đối tượng thuyết minh một cách khách quan, liên quan đến tư duy khoa học.
Đòi hỏi dữ liệu phải chính xác, rõ ràng.
Vì vậy, để viết văn bản thuyết minh, cần phải có nghiên cứu, thăm dò kỹ về đối tượng.
d. Ngôn ngữ trong văn bản này có đặc điểm gì?
Ngôn ngữ trong văn bản này là ngôn ngữ khoa học (đã được nhấn mạnh ở trên).
Luyện tập
Câu 1. Bài tập 2, trang 118, SGK.
Đọc lại và cho biết Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 thuộc loại văn bản nào? Nội dung phần thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì ?
Trả lời:
Nhan đề văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 có chữ 'thông tin' là thông báo kiến thức, vì vậy văn bản mang tính chất thuyết minh rõ ràng. Bài văn thuyết minh bao gồm ba nội dung :
- Ngày Trái Đất năm 2000 và nội dung là 'một ngày không sử dụng bao bì nilông'.
- Lý do tại sao không sử dụng bao bì nilông.
- Các hành động cần thực hiện trong ngày đó.
Hãy tự làm rõ tác dụng thuyết minh trong từng phần.
Câu 2. Bài tập 3, trang 118, SGK.
Các văn bản khác như tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả có cần yếu tố thuyết minh không? Tại sao?
Trả lời:
Các loại văn bản tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả có cần yếu tố thuyết minh không ? Vì sao ?
Để trả lời câu hỏi này, hãy đọc các văn bản đã nêu, tìm các đoạn văn thuyết minh. Ví dụ như :
- Ông Nguyễn Bá Dương, người làng Nguyên Xá, huyện Thần Khê. Tính tuệch toạc, thích uống rượu. Nhà nghèo kiết, nhưng vẩn sống một cách thản nhiên.
(Ông Nguyễn Bá Dương, trích Tang thương ngẫu lục)
- Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống. Vũ trụ này tầm thường, chật hẹp, không đủ thoả mãn mỗi tình cảm dồi dào của nhà văn. Nhà văn sẽ sáng tạo ra những thế giới khác, những người, những vật khác. Sự sáng tạo này ta cùng có thể xem Ià xuất ở một mối tình yêu thương. Yêu thương ngay những điều chưa có trong thực tế để gọi nó vào thực tế...
(Hoài Thanh, Ynghĩa văn chương)
- Sự thực ở nước ta hải đường đâu phải chỉ mọc nơi sân nhà quyền quý, nó sống khắp các vườn dân, cả đình, chùa, nhà thờ họ. Dáng cây cũng vậy, lá to thật khoẻ, sống lâu nên cội cành thường sần lên những lớp rêu da rắn màu gỉ đồng, trông dân dã như cây chè đất đỏ.
(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Hoa trái quanh tôi)
Hãy xác định yếu tố thuyết minh đóng vai trò gì trong các đoạn văn trên.
Câu 3. Đọc chú thích (★) sau văn bản Hai cây phong (trang 99, SGK) và cho biết đó có phải là văn bản thuyết minh không. Vì sao ?
Trả lời:
Đọc kĩ chú thích (★) sau văn bản Hai cây phong (trang 99, SGK) ; xem lại các tính chất của văn bản thuyết minh rồi trả lời câu hỏi này.
Câu 4. Tìm trong SGK những đoạn văn thuyết minh và cho biết vì sao xem chúng là văn thuyết minh.
Trả lời:
Các đoạn văn thuyết minh trong SGK như : Lời nói đầu , đoạn văn sau đầu (★) giới thiệu về tác giả, tác phẩm ; lời chú thích, giải thích từ ngữ; phần trình bày kiến thức trong các bài học về Tiếng Việt, Tập làm văn,... Đó là những đoạn văn thuyết minh, vì chúng đảm nhiệm chức năng giới thiệu, trình bày, giải thích các tri thức về cuốn sách, con người, sự việc, hiện tượng,... sử dụng các biện pháp định nghĩa, liệt kê, giải thích,...

5. Bài soạn 'Khám phá văn bản thuyết minh' số 4
I - Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
Câu 1 trang 116 - SGK Ngữ văn 8 tập 1: Văn bản thuyết minh trong cuộc sống con người
Đọc các văn bản sau và trả lời câu hỏi
(3 văn bản trang 114, 115, 116 - SGK Ngữ văn 8 tập 1)
- Cây dừa Bình Định kể về những ưu điểm của cây dừa, nổi bật đặc trưng của cây này mà cây khác không có. Mặc dù cây dừa Bến Tre hay các địa phương khác cũng mang lại lợi ích tương tự, nhưng văn bản tập trung giới thiệu về cây dừa Bình Định, mối liên kết chặt chẽ với cộng đồng Bình Định.
- Tại sao lá cây có màu xanh lục? là văn bản giải thích về tác dụng của chất diệp lục, giúp lá cây giữ màu xanh.
- Văn bản giới thiệu Huế là một trung tâm văn hóa nghệ thuật lớn của Việt Nam, với những đặc điểm tiêu biểu riêng của Huế.
- Các văn bản này thường xuất hiện trong sách khoa học, báo chí, trang mạng…
- Một số văn bản khác:
+ Một thức quà của lúa non - Cốm
+ Nhã nhạc cung đình Huế...
Câu 2 trang 116 - SGK Ngữ văn 8 tập 1: Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
a) - Văn bản tự sự trình bày sự việc, diễn biến, nhân vật. Ở đây có các nội dung đó không ?
- Văn bản miêu tả tường thuật chi tiết cụ thể để tạo ra trải nghiệm về sự vật, con người. Ở đây có như vậy không ?
- Văn bản nghị luận trình bày ý kiến, luận điểm. Ở đây có luận điểm không ? Ở đây chỉ có kiến thức.
Do đó, đây là một kiểu văn bản khác.
b) Ví dụ, cây dừa từ thân cây, lá đến nước dừa, cùi dừa, sọ dừa đều mang lại ích lợi cho con người, làm cho cây dừa trở nên gắn bó với cuộc sống hàng ngày của người dân.
Lá cây chứa chất diệp lục nên có màu xanh, Huế với cảnh đẹp hòa quyện, sông núi hài hòa, nổi tiếng với các công trình văn hóa, nghệ thuật và nhiều đặc sản đã trở thành trung tâm văn hóa quan trọng của nước ta. Ba văn bản đều nêu bật đặc điểm tiêu biểu của đối tượng thuyết minh mà họ đề cập.
Qua đó, có thể kết luận rằng văn bản thuyết minh đóng vai trò cung cấp tri thức khách quan về sự vật, giúp người đọc hiểu biết đúng đắn và đầy đủ. Đây chính là đặc điểm quan trọng nhất phân biệt nó với các thể loại văn bản khác. Đối với văn bản thuyết minh, tính chính xác, khoa học là quan trọng nhất, không đặt ra yêu cầu phải thu hút độc giả như trong văn học.
Văn thuyết minh mang tính chất thực dụng, mục tiêu chính là cung cấp tri thức, không ép buộc người đọc cảm nhận sự đẹp hay tâm huyết như trong văn học.
Ghi nhớ:
- Văn bản thuyết minh là loại văn bản phổ biến ở mọi lĩnh vực đời sống, nhằm truyền đạt tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân, ... của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội thông qua cách trình bày, giới thiệu, giải thích.
- Tri thức trong văn bản thuyết minh phải mang tính chất khách quan, xác thực, hữu ích cho con người.
- Văn bản thuyết minh cần được trình bày rõ ràng, chính xác và hấp dẫn.
II - Thực hành
Câu 1 trang 117 - SGK Ngữ văn 8 tập 1: Các văn bản sau có phải là văn bản thuyết minh không ? Tại sao ?
(3 văn bản trang 117, 118 - SGK Ngữ văn 8 tập 1)
- Văn bản Khởi nghĩa Nông Văn Vân là một văn bản thuyết minh vì nó cung cấp thông tin lịch sử.
- Văn bản Con giun đất được xem xét là một văn bản thuyết minh vì nó truyền đạt kiến thức khoa học về sinh vật đó.
Câu 2 trang 118 - SGK Ngữ văn 8 tập 1: Hãy đọc lại và cho biết Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 thuộc loại văn bản nào. Phần nội dung thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì ?
Văn bản Thông tin về Ngày Trái đất năm 2000 được xác định là văn bản nghị luận, đề xuất một hành động tích cực để bảo vệ môi trường, nhưng đã sử dụng yếu tố thuyết minh để rõ ràng hóa về tác hại của bao ni lông, tăng sức thuyết phục cho đề xuất của mình.
Câu 3 trang 118 - SGK Ngữ văn 8 tập 1: Các văn bản khác như tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả có cần yếu tố thuyết minh không ? Vì sao ?
Các văn bản tự sự, nghị luận, biểu cảm cần có yếu tố thuyết minh để làm cho văn bản trở nên sáng tỏ, nội dung trở nên chính xác, khoa học.

6. Bài soạn 'Khám phá văn bản thuyết minh' số 6
I. Kiến thức cơ bản
1. Vai trò và đặc điểm chung của văn bản thuyết minh
a. Văn bản Cây dừa Bình Định
Mô tả đặc điểm của cây dừa và phân tích lợi ích mà nó mang lại, tập trung vào cây dừa Bình Định và mối liên kết với cộng đồng.
b. Văn bản Tại sao cây có màu xanh lục.
Giải thích tác dụng của chất diệp lục làm cho lá cây giữ màu xanh.
c. Văn bản Huế.
Trình bày Huế như trung tâm văn hóa, nghệ thuật của Việt Nam, nhấn mạnh các đặc điểm tiêu biểu của thành phố. Ba văn bản này đều là thuyết minh, giới thiệu về cảnh vật và đặc điểm của các đối tượng.
2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh.
a. Các văn bản trên có thể coi là văn bản tự sự (hoặc miêu tả, nghị luận) không? Tại sao? Chúng khác với các văn bản ấy ở điểm nào?
Các văn bản trên không được coi là văn bản tự sự (hoặc miêu tả, nghị luận) vì chúng trình bày bằng cách chính xác, khoa học. Chúng không phải là sáng tạo văn hóa, mà thay vào đó là cung cấp tri thức về đặc điểm tiêu biểu của sự vật, hiện tượng.
b. Các văn bản trên có những đặc điểm chung nào làm cho chúng thành một kiểu văn bản riêng?
Các văn bản này tập trung mô tả, phân tích cấu tạo, đặc điểm cơ bản, cách sử dụng của đối tượng. Chúng cung cấp tri thức và hướng dẫn sử dụng cho độc giả. Ví dụ như khi mua sản phẩm, người tiêu dùng có thể đọc bài thuyết minh để hiểu rõ về tính năng và cách sử dụng.
c. Các văn bản đã thuyết minh về đối tượng bằng những phương thức nào?
Các văn bản đã sử dụng phương thức trình bày đặc điểm cơ bản của đối tượng một cách khách quan, kết hợp với tư duy khoa học. Để đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, cần nghiên cứu và điều tra kỹ về đối tượng.
d. Ngôn ngữ của văn bản trên có đặc điểm gì? Ngôn ngữ của chúng là ngôn ngữ khoa học, sử dụng thuật ngữ chính xác và rõ ràng.
II. Rèn luyện kỹ năng
1. Đọc các văn bản sau và cho biết chúng có phải là văn bản thuyết minh không? Vì sao?
a. Khởi nghĩa Nông Văn Vân. Đây là văn bản thuyết minh vì nó cung cấp thông tin lịch sử.
b. Con giun đất. Văn bản này là văn bản thuyết minh vì nó trình bày kiến thức khoa học về sinh vật đó.
2. Trong văn bản nghị luận Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000, tác giả có sử dụng phương thức thuyết minh không? Chỉ ra nội dung thuyết minh trong văn bản này (nếu có) và phân tích tác dụng của nó.
Gợi ý: Đó là một bài nghị luận nhưng đã sử dụng yếu tố thuyết minh để nói rõ về tác hại của bao ni lông trong đời sống. Việc này làm tăng tính thuyết phục của những kiến nghị được đề xuất.
3. Theo em, văn bản thuộc loại tự sự, miêu tả, biểu cảm có cần thao tác thuyết minh không? Tại sao?
Gợi ý: Thao tác thuyết minh là cần thiết cho tất cả các loại văn bản. Tuy nhiên, cách sử dụng thuyết minh có thể thay đổi tùy thuộc vào đối tượng và mục đích của người viết. Trong các loại văn bản không phải là thuyết minh, thao tác thuyết minh giúp làm rõ nội dung, làm sâu những điểm cần thiết, và tạo sự hiểu biết tích cực cho độc giả,…
Xem thêm: Bài văn mẫu lớp 9: Thuyết minh một làng nghề truyền thống - Làng nghề hoa giấy Thanh Tiên
4. Hãy kể một số văn bản thuộc loại tự sự, miêu tả, biểu cảm có sử dụng thuyết minh.
Gợi ý: Đọc lại các văn bản Sông nước Cà Mau, Cây tre Việt Nam, Một thứ quà của lúa non: Cốm, Ca Huế trên sông Hương, Tôi đi học,…
