1. Bài soạn 'Lão Hạc' của Nam Cao số 1
1.Tóm tắt:
Lão Hạc là một nông dân nghèo, vợ mất sớm, con trai không có tiền lấy vợ nên quẫn trí bỏ đi làm đồn điền cao su. Lão sống cô độc, nghèo khổ với một chú chó tên là cậu Vàng làm bạn. Sau một trận ốm, lão không đủ sức làm thuê như trước, quá cùng đường, lão ra quyết định đau đớn là bán cậu Vàng. Rồi lão đem tiền và mảnh vườn để lo trước tiền ma chay gửi ông giáo - người trí thức nghèo hay sang nhà lão. Lão nói dối Binh Tư làm nghề trộm chó rằng xin bả chó bắt con chó hay vào vườn nhưng thực ra là tự kết liễu đời mình. Và lão Hạc đã chết trong dữ dội, trong quằn quại, không ai hiểu nguyên nhân ngoại trừ Binh Tư và ông giáo.
2. Bố cục:
- Phần 1 (từ đầu...một thêm đáng buồn): chuyện lão Hạc bán chó cùng sự day dứt và cuộc sống sau đó của lão.
- Phần 2 ( Không! Cuộc đời ... hết): cái chết của lão Hạc.
Câu 1 (trang 49 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Diễn biến tâm trạng lão Hạc quanh chuyện bán chó:
- Mối quan hệ: cậu Vàng vừa là kỉ niệm, vừa là tín vật của người con, cũng là người bạn trung thành trong cuộc sống quạnh hiu của lão.
- Lão đau khổ khi cùng đường đến mức bán cậu Vàng: “Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậc nước...Lão hu hu khóc”, lão đau đớn cùng cực, nghẹn ngào giày xé vì “đã trót đánh lừa một con chó”.
→ Người nông dân nghèo khổ, lương thiện, trái tim vô cùng nhân hậu, trong sạch.
Câu 2 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):- Nguyên nhân cái chết: túng quẫn, tuyệt vọng sau trận ốm, bán cậu Vàng cũng là mất đi người bạn thân thiết, cảm giác tội lỗi vì trót lừa một con chó, không đợi được con trai về. Lão chết vì lòng tự trọng, vì tình thương, vì quá đỗi lương thiện.
- Lão Hạc trước khi tìm đến cái chết đã nhờ ông giáo giữ vườn đợi con trai lão về, giữ tiền để lo tiền ma chay cho lão.
→ Tình cảnh lão Hạc éo le, đáng thương nhưng không muốn liên lụy tới mọi người xung quanh. Một con người có lòng tự trọng rất cao, hiền hậu, khiêm cung trong cử chỉ, tinh tế, hiểu đời, hiểu người nhưng bất lực. Là người cha thương con vô bờ, là ông lão giàu tình cảm, lương thiện.
Câu 3 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” với lão Hạc có sự thay đổi:
Lúc đầu thờ ơ và dửng dưng nghe chuyện bán chó. Sau đó thấu hiểu và an ủi lão. Chứng kiến cái chết lão Hạc, nhân vật “tôi” vô cùng cảm động, kính trọng nhân cách, tấm lòng của lão. Ông giáo là người giàu lòng trắc ẩn, hiểu và đồng cảm người khó khăn.
Câu 4 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Ban đầu khi nghe Binh Tư nói, ông giáo buồn vì thấy sự tha hóa nhân cách con người, thất vọng vì lầm tưởng lão Hạc thật sự đánh mất lương thiện bấy lâu. Chứng kiến cái chết lão Hạc, ông giáo thấy “cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn” vì niềm tin, hi vọng vào xã hội vẫn còn khi thật sự có những con người vẫn giữ được bản chất lương thiện. Nhưng “lại đáng buồn theo một nghĩa khác”. Một dấu chấm lặng, cuộc đời vẫn đáng buồn vì số phận hẩm hiu, bất hạnh của những người lương thiện, buồn vì cái chết đau đớn dữ dội mà một con người như lão Hạc phải chịu.
Câu 5 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
- Cái hay của truyện thể hiện rõ ở việc miêu tả tâm lí nhân vật và cách kể.
- Tình huống truyện bất ngờ, sáng tỏ nhân cách lão Hạc trong người đọc, trong nhân vật.
- Cách xây dựng nhân vật chân thực sinh động từ ngoại hình đến nội tâm sâu sắc.
- Ngôi kể thứ nhất dẫn dắt linh hoạt tạo sự gần gũi chân thực. Nhân vật “tôi” kể mà như là nhập vào lão Hạc, mọi cảm xúc chân thật, sâu sắc.
Câu 6* (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
- Ý nghĩ của nhân vật “tôi” mang tính triết lí nêu lên bài học về cách nhìn người, nhìn đời và cách ứng xử trong cuộc sống.
- Còn thể hiện tấm lòng, tình thương của tác giả với con người.
Câu 7* (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Đoạn trích Tức nước vỡ bờ và truyện ngắn Lão Hạc cho thấy:
- Cuộc sống người nông dân trong xã hội cũ: nghèo khổ, bất hạnh, bị xã hội đè nén, áp bức.
- Phẩm chất cao đẹp: hiền lành, lương thiện, giàu tình thương, không bị hòa đục trong dòng nước xã hội.

2. Bài soạn 'Lão Hạc' của Nam Cao số 3
1. Bố cục: Chia thành ba phần:
- Phần 1 (từ đầu…ông giáo ạ): Sự day dứt, dằn vặt của lão Hạc sau khi bán con Vàng.
- Phần 2 (tiếp… thêm đáng buồn): Lão Hạc gửi gắm tiền bạc, mảnh vườn cho ông giáo, nhờ ông trông nom nhà cửa.
- Phần 3 (còn lại): Cái chết của lão Hạc.
2. Tóm tắt
Lão Hạc là một lão nông nghèo. Con trai vì không đủ tiền cưới vợ đã phẫn chí đi đồn điền cao su. Lão ở một mình với con chó Vàng. Lão dè sẻn, tiết kiệm để dành tiền bòn vườn cho con lão. Nhưng không may, một trận ốm và cuộc sống nghèo khó đã vét cạn tiền của lão. Lão đành phải bán con Vàng, người bạn lão yêu quý để dành tiền cho con, để lo trăm ma cho lão mà không phải lụy đến xóm giềng. Lão mang mảnh vườn và số tiền dành dụm được gửi ông giáo. Lão chịu đói, ăn khoai, ăn thứ gì chế được và từ chối mọi sự giúp đỡ của ông giáo. Qua Binh Tư, ông giáo biết được lão Hạc đã mua bả chó. Ông giáo đã bất ngờ và cảm thấy cuộc đời thật đáng buồn. Nhưng rồi lão Hạc bỗng nhiên chết - cái chết thật dữ dội, đau đớn. Ông giáo hiểu ra tất cả, vô cùng đau đớn nghĩ về cái chết của lão Hạc và chiêm nghiệm về cuộc đời.
Câu 1: (trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1): Phân tích tâm trạng Lão Hạc xoay quanh việc bán chó:
- Hạnh phúc, vui vẻ khi có cậu Vàng bên cạnh
+ Gọi con chó như là một thành viên trong gia đình: cậu Vàng
+ Đối xử với cậu Vàng như người thân: cho ăn, chăm sóc, yêu thương…
- Thay đổi tâm lý sau khi bán cậu Vàng
+ Giữ vẻ vui vẻ nhưng ánh mắt lạnh lùng, khuôn mặt đau khổ khi lừa một người bạn thân
+ Đau đớn, hối hận khi nhớ lại quá trình bán chó, những hình ảnh đau lòng khi chó bị bắt
→ Lão Hạc, một người tốt, có tâm hồn nhân hậu, phải chịu đau khổ vì quyết định khó khăn.
Câu 2: (trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1): Nguyên nhân cái chết lão Hạc:
- Bị đeo bám bởi nghèo đói
- Không muốn con phải chịu khổ vì sống trong đói nghèo
- Đau đớn vì mất đi cậu Vàng, người bạn đồng hành
Tình cảnh và tâm lý của lão qua hành động nhờ ông giáo và chấp nhận cái chết:
- Tình cảnh: Không có nguồn thu nhập, sống trong đói khó, không muốn con phải đối mặt với khó khăn.
- Tâm lý:
+ Là người chu toàn, biết quan tâm đến người thân
+ Tự trọng, không muốn làm ảnh hưởng đến danh dự gia đình
+ Coi trọng nhân phẩm và lòng tự trọng cá nhân
Câu 3: (trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1): Thái độ, tình cảm của nhân vật “tôi” đối với lão Hạc:
- Thờ ơ, không quan tâm khi nghe lão Hạc nói về việc bán chó, vì đã nghe nhiều lần trước đó.
- Cảm thông, đau lòng thay cho lão khi thấy lão khóc vì mất cậu Vàng
- Muốn giúp đỡ lão khi nhận thức được khó khăn của lão thông qua dấu vết của vợ
- Thất vọng, hoài nghi khi nghe Binh Tư kể chuyện về việc lão Hạc xin bả chó.
- Kính trọng nhân cách của lão khi biết nguyên nhân cái chết của lão Hạc.
Câu 4: (trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1):
- Ngạc nhiên khi nghe Binh Tư nói về việc lão Hạc xin bả chó để bắt chó hàng xóm
+ Cảm thấy cuộc đời là một chuỗi bi kịch: Bán chó để kiếm sống, nhưng lại xin bả chó để bắt chó
+ Đau lòng khi nhìn nhận sự thật rằng cuộc đời không chỉ buồn vì nghèo đói mà còn vì những quyết định khó khăn
→ Cuộc đời không chỉ đáng buồn ở chỗ nghèo khó mà còn ở những tình huống phức tạp và những quyết định khó khăn.
Câu 5: (trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1): Những điểm nổi bật của truyện:
+ Sự đột ngột và bất ngờ của câu chuyện: Người đọc bất ngờ với diễn biến của lão Hạc, giống như ông giáo và nhân vật “tôi”
+ Phát triển tâm lý của lão Hạc và ông giáo một cách sâu sắc và chi tiết.
+ Sử dụng ngôn ngữ tinh tế, trò chơi từ ngữ, đưa ra tâm trạng, suy nghĩ và cảm xúc của nhân vật.
+ Kỹ thuật kể chuyện đa dạng: Câu chuyện được kể qua lời tường thuật của nhân vật “tôi”, mang lại sự chân thực và gần gũi.
Câu 6: (trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1):
- Hãy hiểu và tìm hiểu sâu sắc về tâm hồn và bản chất của người khác.
- Đồng cảm và đặt mình vào hoàn cảnh của người khác trước khi đưa ra nhận xét.
- Trân trọng vẻ đẹp tinh tế bên trong con người và cảm thông với họ.
Câu 7: (trang 48 sgk Ngữ văn 8 tập 1):
Đời sống của người nông dân trong xã hội cũ qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” và truyện ngắn “Lão Hạc”:
- Sống trong điều kiện khó khăn, đầy đẳng và cổ lỗ sỹ.
- Bị kiểm soát và bóc lột, phải đối mặt với sự bất công.
- Dù gặp khó khăn nhưng vẫn giữ vững phẩm chất trong sạch, tốt lành và lòng yêu thương, khả năng phản kháng của họ rất lớn.

3. Soạn 'Lão Hạc' của Nam Cao số 2
1. Bố cục
Chia thành ba phần:
- Phần 1 (từ đầu … nó thế này ông giáo ạ): Sự day dứt, dằn vặt của lão Hạc sau khi bán con Vàng.
- Phần 2 (tiếp … một thêm đáng buồn) Lão Hạc gửi gắm tiền bạc, trông nom nhà cửa.
- Phần 3 (còn lại) Cái chết của lão Hạc.
Câu 1 (trang 48 Ngữ Văn 8 tập 1):
- Tình cảm của lão Hạc dành cho cậu Vàng:
+ Trân trọng gọi con chó là cậu Vàng
+ Làm bạn với cậu Vàng để khuây khỏa
+ Đối xử với cậu Vàng như đối xử với con cháu: cho ăn trong bát, gắp thức ăn cho, chửi yêu, cưng nựng…
- Tình thế khốn cùng buộc lão Hạc phải bán cậu Vàng:
+ Sau trận ốm cộng với cơn bão đi qua tình cảnh của lão Hạc 'đói deo đói dắt'
- Diễn biến tâm lý sau khi bán cậu Vàng
+ Cố làm ra vui vẻ, nhưng 'đôi mắt ầng ậng nước', 'mếu máo như con nít'
+ Lão Hạc đau đớn, dằn vặt vì quá thương cậu Vàng và cảm thấy tội lỗi, tệ bạc khi lừa một con chó.
= > Lão Hạc là người hiền lành, sống tình nghĩa nên lão cảm thấy đau xót, dằn vặt lương tâm khi bán cậu Vàng.
Câu 2 (trang 48 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):
- Nguyên nhân cái chết của lão Hạc:
+ Do tình cảnh túng quẫn: đói deo dắt, nghèo khổ, bần cùng
+ Lão không thể ăn phạm vào số tiền dành cho con
+ Lão chọn cái chết để giải thoát số kiếp,và bảo toàn số tiền cho con
- Lão Hạc thu xếp nhờ 'ông giáo'sau đó tìm đến cái chết chứng tỏ:
+ Lão là người có lòng tự trọng, biết lo xa
+ Lão không chấp nhận việc làm bất lương, không nhận sự giúp đỡ
+ Lão coi trọng nhân phẩm, danh dự hơn cả mạng sống
Câu 3 ( trang 48 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):
- Khi nghe chuyện lão Hạc muốn bán chó thì dửng dưng, thờ ơ
- Khi lão Hạc khóc vì bán chó thì cảm thông, chia sẻ 'muốn ôm choàng lấy lão mà khóc', muốn giúp đỡ
- Khi nghe Binh Tư kể lão Hạc xin bả chó: nghi ngờ, thoáng buồn
- Khi chứng kiến cái chết của lão Hạc thì kính trọng nhân cách, tấm lòng của con người bình dị
= > 'Ông giáo' trở thành người bạn tâm giao của lão Hạc, ông hiểu sâu sắc và đồng cảm, kính trọng lão Hạc
Câu 4 (trang 48 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):
- Khi nghe Binh Tư nói, nhân vật 'tôi' bất ngờ, hoài nghi, cảm thấy thất vọng
+ Nhân vật 'tôi' nhanh chóng cảm thấy chán ngán: người trung thực, nhân nghĩa như lão Hạc lại 'nối gót' Binh Tư.
+ Buồn vì cái đói nghèo có thể làm tha hóa nhân cách con người ( cái đói nghèo có thể biến lão Hạc trở nên tha hóa như Binh Tư)
- Sau đó chứng kiến cái chết dữ dội của lão Hạc, ông giáo lại thấy buồn ở khía cạnh khác.
+ Hóa giải được hoài nghi trong lòng nhưng lại thấy buồn
+ Xót xa vì người sống tử tế và nhân hậu, trung thực như lão Hạc phải chọn cái chết đau đớn, dữ dội
Câu 5 (trang 48 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):
- Cái hay, hấp dẫn ở truyện nằm ở việc miêu tả tâm lý nhân vật và cách kể chuyện.
+ Diễn biến tâm lý của lão Hạc xung quanh chuyện bán chó
+ Sự thay đổi thái độ, tình cảm của ông giáo từ dửng dưng đến cảm thông, chia sẻ, kính trọng
- Cả hai nhân vật đều có vẻ đẹp của nhân cách, phẩm giá dù họ có nỗi khổ riêng
+ Lão Hạc giàu tình thương, lòng tự trọng, trung thực
+ Ông giáo tử tế, biết chia sẻ, đồng cảm.
- Nhân vật 'tôi' kể, dẫn dắt câu chuyện nhưng lại nhập vai vào các nhân vật khác nên tác phẩm có nhiều giọng điệu chứ không đơn điệu.
Câu 6 ( trang 48 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):
- Đây là phát hiện sâu sắc mang tính triết lý:
+ Phải thực sự am hiểu, trân trọng con người, khám phá những nét tốt đẹp của con người.
+ Con người chỉ bị những đau khổ che lấp đi bản tính tốt đẹp, cần phải 'cố tìm hiểu'
+ Cần phải đặt mình vào hoàn cảnh và vị trí của người khác để hiểu, cảm thông và chấp nhận họ
- Là cách ứng xử nhân hậu, tình nghĩa xuất phát từ tinh thần yêu thương con người.
+ Tránh những mâu thuẫn bằng sự thấu hiểu và vị tha.
Câu 7 (trang 48 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):
- Cuộc sống của người nông dân trước cách mạng tháng Tám:
+ Bị bóc lột, bần cùng hóa, đói nghèo, thiếu thốn
+ Họ sống khổ cực trong làng quê
+ Cuộc sống eo hẹp dần tới kiệt quệ, bế tắc
- Họ có những phẩm chất đáng quý
+ Trong sạch, lương thiện, giàu tình yêu thương
+ Họ sẵn sàng chết, phản kháng lại để giữ phẩm giá cao quý của mình
+ Trong người nông dân luôn tiềm tàng sức mạnh của tình cảm, có thể phản kháng lại những bất công.


1. Trả lời câu 1 (trang 49 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Thái độ của lão Hạc xung quanh việc bán cậu vàng làm nổi bật đặc điểm nghệ thuật của truyện. Lão thể hiện tình cảm trân trọng đối với cậu Vàng như một thành viên gia đình, đồng thời bày tỏ lòng đau xót và tội lỗi khi buộc phải chia tay với người bạn đồng hành. Diễn biến tâm trạng của lão được mô tả sâu sắc, từ trân trọng đến đau khổ sau sự mất mát.
2. Trả lời câu 2 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Nguyên nhân của cái chết của lão Hạc tiếp tục đề cập đến hoàn cảnh khó khăn của ông. Lão Hạc, mặc dù già yếu và nghèo đói, quyết định hy sinh bản thân để bảo vệ mảnh đất cho con trai. Sự hi sinh này không chỉ là biểu hiện của tình cha con sâu sắc mà còn là minh chứng cho lòng tự trọng cao cả của người nông dân.
3. Trả lời câu 3 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Ông giáo, người bạn tâm giao của lão Hạc, thể hiện sự đồng cảm và kính trọng đối với lão. Tình huống khó khăn của lão khi phải bán chó gây chấn động trong ông giáo, từ sự thờ ơ ban đầu đến lòng chia sẻ và tôn trọng khi chứng kiến sự hy sinh của lão.
4. Trả lời câu 4 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Khi nghe Binh Tư kể về lý do lão Hạc xin bả chó, ông giáo trải qua một sự thay đổi tư duy. Ban đầu ngạc nhiên và thất vọng, nhưng sau cái chết của lão Hạc, ông giáo cảm thấy buồn bã vì cuộc sống đầy những khía cạnh đau buồn và ý nghĩa khác nhau.
5. Trả lời câu 5 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Nghệ thuật của truyện Lão Hạc nằm ở cách miêu tả tâm lý nhân vật và cách kể chuyện. Diễn biến tâm lý của lão và ông giáo được mô tả chân thực, làm nổi bật những phẩm chất cao quý của họ giữa hoàn cảnh khó khăn.
6. Trả lời câu 6 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Sau khi vợ nhận xét về lão Hạc, ông giáo suy nghĩ sâu sắc về cách chúng ta đánh giá người khác. Ông giáo nhấn mạnh việc cố gắng hiểu và tôn trọng những người xung quanh, thay vì chỉ nhìn thấy nhược điểm và tàn nhẫn. Bức tranh về tính cách nhân loại đồng thời là cảm nhận về cuộc đời và xã hội cũ.
7. Trả lời câu 7 (trang 50 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1):
Trong đoạn trích 'Tức nước vỡ bờ' và truyện ngắn Lão Hạc, cuộc sống của người nông dân trước cách mạng được mô tả đầy đủ. Họ trải qua những khó khăn, nhưng vẫn giữ lại những phẩm chất cao quý như lòng yêu thương và khả năng phản kháng. Truyện là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế về số phận và phẩm chất con người.
8. Tóm tắt
Truyện Lão Hạc kể về số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và nhấn mạnh đến những phẩm chất tiềm tàng của họ. Lão Hạc, thông qua sự hy sinh, là biểu tượng của tình cha con và lòng tự trọng cao cả. Bố cục của truyện được xây dựng khéo léo, tạo nên một tác phẩm giao lưu giữa nghệ thuật và tâm hồn.
9. Bố cục
Bố cục của truyện được chia thành ba phần, mỗi phần đều là một khía cạnh quan trọng của câu chuyện. Từ diễn biến tâm lý đến sự chuyển đổi của nhân vật, tất cả đều được phác họa một cách chi tiết và sâu sắc.
10. Nội dung chính
Truyện Lão Hạc không chỉ là câu chuyện về một người nông dân, mà còn là tác phẩm nghệ thuật về con người, tình cảm, và những giá trị cao quý trong cuộc sống. Sự đau thương và hy sinh của lão Hạc là nguồn cảm hứng cho độc giả suy ngẫm về ý nghĩa của tình thương và lòng tự trọng.
11. Nhận định cuối cùng
Truyện Lão Hạc là một kiệt tác văn học, với cách diễn đạt tinh tế và sâu sắc về tâm lý con người. Những giả truyền và tư duy triết học được thể hiện một cách tinh tế, làm cho câu chuyện trở nên gần gũi và ý nghĩa với độc giả.

6. Bài giảng về 'Lão Hạc' của Nam Cao số 6
1. Nhà văn Nam Cao
Nam Cao (1915-1951) tên khai sinh là Trần Hữu Trí, quê ở làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam. Ông là một nhà văn xuất sắc với những tác phẩm nổi tiếng như Chí Phèo, Trăng sáng, Đời thừa, Lão Hạc... Nam Cao không chỉ là người làm nổi bật giá trị nhân văn qua tác phẩm mà còn là nhà cách mạng đoàn kết, hy sinh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
2. Tác phẩm 'Lão Hạc'
Lão Hạc là một trong những truyện ngắn xuất sắc của Nam Cao, lần đầu tiên đăng báo năm 1943. Tác phẩm chiếm cảm tình của độc giả bởi sự chân thực, bi tráng trong miêu tả số phận đau thương của người nông dân cùng với phẩm chất cao quý của họ. Lão Hạc, một nhân vật giàu lòng nhân ái, lương thiện, đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng độc giả với câu chuyện đầy xúc động và ý nghĩa nhân văn.
3. Diễn biến tâm trạng của Lão Hạc
Trong đoạn văn, chúng ta thấy rõ diễn biến tâm trạng của Lão Hạc xung quanh việc bán cậu Vàng, con chó thân yêu của ông. Sự đau đớn, tiếc nuối và tình yêu thương của Lão Hạc đều được tác giả miêu tả một cách tinh tế, làm chúng ta cảm nhận được tâm hồn giàu lòng nhân ái của nhân vật.
➜ Mỗi chi tiết trong câu chuyện là như một hình ảnh đẹp về tình cảm giữa con người và đồng loại, đồng thời là bức tranh đầy cảm xúc về cuộc sống khó khăn, nhưng cũng tràn ngập tình người.
4. Ý nghĩ về cuộc sống
Nhà văn 'tôi' trong đoạn văn chia sẻ suy nghĩ về cách nhìn nhận cuộc đời và con người xung quanh. Ông thấu hiểu rằng nếu không tìm hiểu sâu sắc về người khác, chúng ta chỉ thấy những khía cạnh tiêu cực và tàn nhẫn. Cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn khi ta cảm nhận và hiểu biết về những nỗi lo lắng, buồn đau và lòng nhân ái của người khác.
5. Cuộc đời của người nông dân
Trong 'Tức nước vỡ bờ' và 'Lão Hạc', tác giả vẽ nên bức tranh chân thực về cuộc sống của người nông dân trong xã hội cũ. Họ đối mặt với khó khăn, nghèo đói, nhưng vẫn giữ lại phẩm chất lương thiện, lòng hiếu thảo và tình yêu thương. Cuộc đời của họ đầy bi kịch nhưng cũng tràn ngập những giá trị nhân văn.
