- - Bài viết giới thiệu về việc liên kết câu và liên kết đoạn văn.
- - Đoạn văn trích dẫn nói về mối liên kết giữa thực tại cuộc sống và sự sáng tạo của nghệ sĩ.
- - Các câu trong đoạn văn tập trung vào phân tích điểm mạnh và điểm yếu của người Việt để chuẩn bị cho thế kỉ mới.
- - Các câu được liên kết bằng sử dụng từ ngữ lặp lại, từ ngữ thuộc cùng một lĩnh vực ý tưởng, thay thế vật liệu mượn từ thực tại bằng những điều đã có, và sử dụng từ ngữ quan hệ nhưng.
1. Bài soạn 'Liên kết câu và liên kết đoạn văn' số 1
I. Ý nghĩa của việc liên kết
1. Đoạn văn tập trung phân tích mối liên hệ giữa hiện thực cuộc sống và sự sáng tạo nghệ sĩ, nhấn mạnh vào chủ đề chung: tiếng nói của văn nghệ.
Chủ đề này liên quan chặt chẽ đến nội dung chung của văn bản.
2. Các điểm chính:
- Câu (1): Tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại.
- Câu (2): Tầm quan trọng của việc nghệ sĩ nói điều mới mẻ.
- Câu (3): Sự mới mẻ đóng góp của nghệ sĩ vào đời sống.
- Tất cả xoay quanh chủ đề phản ánh đời sống qua tác phẩm nghệ thuật.
3. Liên kết chặt chẽ giữa các câu:
- Sử dụng từ ngữ lặp lại.
- Sử dụng từ ngữ thuộc cùng một lĩnh vực ý tưởng: tác phẩm, nghệ sĩ, ghi lại, muốn nói, gửi vào, đóng góp.
- Thay thế vật liệu mượn từ thực tại bằng những điều đã có, nghệ sĩ bằng anh.
- Sử dụng từ ngữ quan hệ nhưng.
Bài tập
Bài 1: Đoạn văn tập trung vào việc xác định điểm mạnh và điểm yếu cần khắc phục của người Việt để chuẩn bị cho thế kỉ mới.
- Các câu được sắp xếp một cách logic, chặt chẽ, thể hiện sự phát triển của luận điểm.
+ Xác định điểm mạnh: thông minh, nhạy bén với cái mới.
+ Đưa ra điểm yếu: đòi hỏi khắc phục nhược điểm.
Bài 2 (Trang 44 SGK Ngữ văn 9 Tập 2): Các câu trong đoạn văn được liên kết bằng:
- Sự đồng nghĩa: sự thông minh, nhạy bén với cái mới được đồng nghĩa với bản chất trời phú ấy.
- Sự nối: nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn - ấy là.
- Sự lặp lại: lỗ hổng - lỗ hổng này; sự thông minh (câu 1) - trí thông minh (câu 5).
Minh họa (Nguồn từ internet)
3. Bài soạn 'Liên kết câu và liên kết đoạn văn' số 2
MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh ngày nay, việc liên kết câu và liên kết đoạn văn trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Chúng tạo nên sự nhất quán, mạch lạc và thống nhất trong mọi văn bản.
I – TẠI SAO LIÊN KẾT CẦN THIẾT?
1. Liên kết trong nội dung:
+ Chủ đề chung là điểm nối giữa các câu và đoạn văn.
+ Lô-gíc giúp sắp xếp thông tin một cách hợp lý.
2. Liên kết hình thức:
+ Sử dụng phép lặp từ ngữ để tạo sự nhấn mạnh.
+ Phép thế giúp tránh sự lặp lại không cần thiết.
II – LUYỆN TẬP
Câu 1. Hãy xác định các phương tiện liên kết hình thức trong đoạn văn sau:
...
Câu 2. Phân tích tính liên kết về nội dung trong đoạn văn dưới đây:
...
Câu 3. Chỉ ra lỗi liên kết và sửa chúng trong các đoạn văn sau:
...
Câu 4. Sắp xếp các câu sau thành một đoạn văn:
...
Câu 5. Viết văn ngắn về việc đọc sách của học sinh hiện nay, đồng thời chỉ ra sự liên kết trong văn bản.
...
(Kết thúc)
Hình minh họa (Nguồn từ internet)
3. Bài viết 'Liên kết câu và liên kết đoạn văn' số 2
I. Định nghĩa về liên kết:
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không chỉ ghi lại những điều đã có mà còn muốn chia sẻ điều gì đó mới mẻ (2). Anh ta gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn, anh ta muốn đóng góp một phần của mình vào cuộc sống xung quanh (3).
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
Câu hỏi - Trang 43 SGK ngữ văn 9 tập 2:
1. Đoạn văn thảo luận về chủ đề gì? Liên quan như thế nào đến chủ đề chung của văn bản?
2. Nội dung chính của mỗi câu nêu trong đoạn văn là gì? Những nội dung đó có liên quan như thế nào đến chủ đề của đoạn văn? Đưa ra nhận xét về trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn.
3. Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện như thế nào (lưu ý các từ in đậm)?
Trả lời
1. Đoạn văn thảo luận về mối quan hệ giữa thực tại cuộc sống và sự sáng tạo của người nghệ sĩ.
2. Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn:
- Câu (1): Mọi tác phẩm đều bắt nguồn từ thực tế
- Câu (2): Từ những vật liệu thực tế đó, người nghệ sĩ sáng tạo ra tác phẩm nghệ thuật
- Câu (3): Sự sáng tạo đó là thông điệp mà nhà văn muốn chia sẻ với mọi người. Tất cả những nội dung này đều xoay quanh chủ đề của đoạn văn. Trình tự sắp xếp các câu này tuân theo một quy luật logic.
3. Mối quan hệ chặt chẽ giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện qua những biện pháp:
- Lặp từ 'tác phẩm'
- Sử dụng từ cùng lĩnh vực liên tưởng với từ 'nghệ sĩ'
- Thay thế từ 'nghệ sĩ' bằng từ 'anh ta'.
- Sử dụng liên kết từ nhưng.- Sử dụng cụm từ 'cái đã có' đồng nghĩa với cụm từ 'vật liệu mượn ở thực tại'.
II. Huấn luyện:
Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau theo gợi ý được đề cập ở dưới.
Điều mạnh mẽ của con người Việt Nam không chỉ được chúng ta nhận ra mà còn được cả thế giới công nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất phúc bảy ấy sẽ rất hữu ích trong xã hội ngày mai, nơi sự sáng tạo đang trở thành một yếu tố quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh điều mạnh mẽ đó, còn tồn tại không ít điều yếu đuối. Đó là những khoảng trống về kiến thức cơ bản do quá trình theo đuổi các môn học 'thời thượng', đặc biệt là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế bởi phương pháp học thuộc lòng và áp đặt. Việc không nhanh chóng bổ sung những khoảng trống này sẽ khiến việc phát huy trí thông minh có sẵn trở nên khó khăn và không thể thích ứng với nền kinh tế mới, nơi tri thức cơ bản và sự biến đổi không ngừng.
(Gợi ý: Câu hỏi – Huấn luyện - Trang 44 SGK ngữ văn 9 tập 2:
1. Chủ đề của đoạn văn là gì? Nội dung của các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề đó như thế nào? Nêu một ví dụ cụ thể để thấy rõ trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn là hợp lý.
2. Các câu được liên kết với nhau thông qua những phương tiện liên
Trả lời
Phân tích sự liên kết trong đoạn văn:
Câu 1. Liên kết nội dung:
- Chủ đề: Điểm mạnh, điểm yếu của người Việt Nam và cách khắc phục. Các câu trong đoạn văn tập trung vào đề tài này.
- Trình tự trình bày:
+ Điểm mạnh của sự thông minh Việt Nam
+ Những điểm hạn chế
+ Cần khắc phục những hạn chế để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế mới.
Câu 2. Các câu được liên kết với nhau thông qua những phương tiện liên:
- Phương tiện đồng nghĩa: Cụm từ 'Bản chất phúc bảy ấy' liên kết câu (2) với câu (1).
- Phương tiện nối: Từ 'nhưng' nối câu (3) với câu (2).
- Phương tiện thay thế: Từ 'ấy' ở câu (2) thay thế cho sự thông minh nhạy bén với cái mới được đề cập ở câu 1; từ 'ấy' ở câu (4) thay thế cho không ít điều yếu đuối ở câu (3).
- Phương tiện lặp: Lặp từ 'khoảng trống' ở câu (4) và câu (5), lặp từ 'thông minh' ở câu (1) và câu (5).
Hình minh họa (Nguồn từ internet)
4. Bài viết 'Liên kết câu và liên kết đoạn văn' số 5
I - KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. Liên kết câu là sự nối kết ý nghĩa giữa câu với câu, giữa đoạn văn với đoạn văn thông qua việc sử dụng từ ngữ kết nối.
2. Phân biệt giữa liên kết nội dung và liên kết hình thức : Liên kết nội dung thể hiện mối quan hệ về đề tài và lô-gíc (trình tự trình bày); liên kết hình thức thể hiện qua việc sử dụng từ ngữ kết nối câu, đoạn văn. Tuy nhiên, thực tế, liên kết nội dung và liên kết hình thức không thể tách rời, chúng chỉ là hai khía cạnh của một hiện tượng ; không có liên kết nội dung, không thể có liên kết hình thức và ngược lại.
3. Việc sử dụng từ ngữ để kết nối được gọi là phép liên kết (biện pháp liên kết), và việc chọn phép liên kết nào phụ thuộc vào ngữ cảnh cụ thể.
II - HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI
Phần 1. Định nghĩa về liên kết
Câu hỏi 1
Đoạn văn nói về mối liên kết giữa thực tế cuộc sống và sự sáng tạo của nghệ sĩ. Đây là một khía cạnh (chủ đề con) của chủ đề tổng cộng : Tiếng nói của văn nghệ.
Câu hỏi 2
Nội dung chính của từng câu trong đoạn văn :
Câu (1) : Mọi tác phẩm đều xuất phát từ thực tế, nhưng thực tế chỉ là nguyên liệu ban đầu cho nghệ sĩ.
Câu (2) : Từ những nguyên liệu ấy của thực tế, nghệ sĩ tạo ra tác phẩm nghệ thuật ; tác phẩm nghệ thuật là một 'thực tế mới', 'thực tế thứ hai', không đơn thuần sao chép cuộc sống.
Câu (3) : Sự sáng tạo ấy chính là thông điệp mà nhà văn muốn chia sẻ với mọi người.
Trình tự sắp xếp của các câu này phụ thuộc vào lô-gíc được quy định.
Câu hỏi 3
Mối quan hệ chặt chẽ giữa các câu trong đoạn văn thể hiện qua các biện pháp :
- Sử dụng lặp từ 'tác phẩm' và từ cùng lĩnh vực nghĩa với 'nghệ sĩ': nghệ sĩ.
- Thay thế từ 'nghệ sĩ' bằng từ 'anh'.
- Sử dụng quan hệ từ nhưng.
- Sử dụng cụm từ 'cái đã có rồi' đồng nghĩa với cụm từ 'nguyên liệu mượn ở thực tế'.
Phần 2. Thực hành
Phân tích sự liên kết trong đoạn văn.
1. Liên kết nội dung :
- Chủ đề : Sức mạnh, yếu đuối của người Việt Nam và cách khắc phục. Tất cả câu hướng về đề tài này. (Liên kết đề tài)
- Trình tự trình bày : Sức mạnh là gì —> Lợi ích của sức mạnh khi chuyển sang tương lai ; —> Yếu đuối —> Hậu quả và rủi ro : nếu không khắc phục được yếu đuối, thì sức mạnh cũng không thể phát huy, do đó, cũng không có khả năng tiến lên trong tương lai. (Liên kết lô-gíc).
2. Các câu được liên kết với nhau thông qua các phép liên kết:
- Phép nối: Từ nhưng chỉ mối quan hệ đối lập giữa ý câu 3 với câu 2.
- Phép thế: Từ ấy ở câu 2 thay thế cho sự thông minh nhạy bén với cái mới nói ở câu 1; từ ấy ở câu 4 thay thế cho không ít yếu đuối nói ở câu 3.
- Phép lặp : Lặp từ 'khoảng trống' ở câu 4 và 5, lặp từ 'thông minh' ở câu 1 và câu 5.
Hình minh họa (Nguồn từ internet)
5. Bài viết 'Liên kết câu và liên kết đoạn văn' số 4
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I- KHÁI NIỆM LIÊN KẾT
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
Mọi tác phẩm nghệ thuật đều được xây dựng từ những nguyên liệu mượn ở thực tại (1). Tuy nhiên, nghệ sĩ không chỉ đơn thuần ghi lại cái đã có mà còn muốn thể hiện điều mới lạ (2). Anh ta chép ngọt vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, nhằm chia sẻ một phần của bản thân vào cuộc sống xung quanh (3).
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
1. Đoạn văn trên bàn về vấn đề gì? Chủ đề ấy có liên quan như thế nào đến chủ đề chung của văn bản?
2. Nội dung chính của từng câu trong đoạn văn là gì? Những nội dung ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của đoạn văn? Sắp xếp các chủ đề trong đoạn văn một cách logic.
3. Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng biện pháp nào (chú ý đến những từ in đậm)?
Trả lời:
1. Đoạn văn trên nói về việc người nghệ sĩ thể hiện thực tại trong tác phẩm.
Chủ đề chung của văn bản là tiếng nói của văn nghệ. Chủ đề của đoạn văn nằm trong chủ đề chung của toàn bộ văn bản, là một phần quan trọng hình thành chủ đề chung.
2. Nội dung của mỗi câu trong đoạn văn là:
Nội dung chính của câu (1): Tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại cuộc sống.
Nội dung chính của câu (2): Quan trọng hơn, nghệ sĩ muốn thể hiện điều mới lạ và phản ánh thực tại cuộc sống
Nội dung chính của câu (3): Hành động như việc chép ngọt lá thư vào tác phẩm là cách nghệ sĩ chia sẻ một phần của bản thân vào cuộc sống xung quanh.
3. Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng các biện pháp:
Sự lặp lại các từ: tác phẩm – tác phẩm;
Sử dụng các từ cùng lĩnh vực ý nghĩa với 'nghệ sĩ': nghệ sĩ.
Thay thế: 'những vật liệu mượn ở thực tại' thay thế bằng 'cái đã có rồi', 'nghệ sĩ' thay thế bằng 'anh';
Dùng quan hệ từ: 'tuy nhiên'.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
LUYỆN TẬP
Phân tích liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau theo gợi ý bên dưới
Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ được mọi người nhận thức mà còn được thế giới công nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Tài năng này sẽ rất quan trọng trong xã hội ngày mai với yêu cầu cao về sự sáng tạo. Tuy nhiên, ngoài cái mạnh, cũng tồn tại không ít điểm yếu. Là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản, do chú trọng học những môn 'hot' và thiếu khả năng thực hành, sáng tạo. Nếu không khắc phục kịp thời, những lỗ hổng này sẽ làm hạn chế khả năng phát huy trí tuệ đã có và khó thích ứng với nền kinh tế mới đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng.
(Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới)
(Gợi ý:
1. Chủ đề của đoạn văn là gì? Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy như thế nào? Nêu một trường hợp cụ thể để thấy trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn là hợp lý.
2. Các câu được liên kết với nhau bằng những phép liên kết nào?)
Bài làm:
Gợi ý:
1. Chủ đề của đoạn văn là: Khẳng định tư chất trí tuệ và đồng thời chỉ ra điểm yếu cần phải khắc phục để sẵn sàng cho thế kỷ mới.
Nội dung của các câu trong đoạn văn tập trung vào phân tích điểm mạnh và điểm yếu đó.
Trình tự sắp xếp các câu là hợp lý:
Câu 1: Khẳng định những điểm mạnh rõ ràng.
Câu 2: Phân tích sự ưu việt của những điểm mạnh đó.
Câu 3: Khẳng định những điểm yếu.
Câu 4: Phân tích và làm rõ những điểm yếu đó.
Câu 5: Đặt ra nhiệm vụ cấp bách.
2. Câu văn trên được liên kết bằng những phép liên kết:
Phép thay thế đồng nghĩa: 'sự thông minh, nhạy bén với cái mới' thay thế bằng 'Tài năng này'.
Phép nối: ' Ngoài cái mạnh, cũng tồn tại không ít' nối với 'Là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản'.
Phép lặp:' lỗ hổng này' (ở câu 4 và câu 5); 'sự thông minh' (câu 1) lặp lại trí tuệ (câu 5).
Hình minh họa (Nguồn từ internet)
6. Bài soạn 'Liên kết câu và liên kết đoạn văn' số 6
Khái niệm liên kết
- Liên kết câu là hiện tượng một yếu tố chưa rõ nghĩa ở câu này được giải thích bằng yếu tố rõ nghĩa ở câu khác, trên cơ sở đó hai câu chúa yếu tố này liên kết được với nhau. Liên kết đoạn văn với đoạn văn thực chất vẫn là liên kết giữa câu với câu, nhưng hai câu này nằm ở hai đoạn văn khác nhau.
- Việc sử dụng các từ ngữ cụ thể (các phương tiện cụ thể) vào việc liên kết câu với câu được gọi là phương thức liên kết hay phép liên kết.
Nội dung và hình thức liên kết câu
- Về nội dung
+ Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn (liên kết chủ đề).
+ Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết lôgic).
- Về hình thức
Các biện pháp chính để liên kết các đoạn văn hoặc các câu trong đoạn văn:
+ Lặp ở câu (hoặc đoạn) đứng sau từ ngữ (hoặc câu) đã có ở câu (hoặc đoạn) đứng trước.
+ Dùng ở câu (đoạn) đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa, cùng trường từ vựng với các từ ngữ đã có ở câu (đoạn) đứng trước.
+ Sử dụng ở câu (đoạn) đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu (đoạn) trước (ví dụ: đây, đó, ấy...).
+ Sử dụng ở câu (đoạn) đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu (đoạn) đứng trước (ví dụ: nhưng, vì vậy, tuy nhiên, nhìn chung, tóm lại...)
Khái niệm liên kết
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3).
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
1. Đoạn văn trên bàn về vấn đề gì? Chủ đề ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề chung của văn bản?
2. Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn trên là gì? Những nội dung ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề của đoạn văn? Nêu nhận xét về trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn.
3. Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng những biện pháp nào (chú ý các từ ngữ in đậm)?
Trả lời
Câu 1 - Trang 43 SGK
- Đoạn văn trích dẫn bàn về tâm sự người nghệ sĩ muốn gửi gắm trong tác phẩm.
- Vấn đề trên là bộ phận gắn với chủ đề chung của văn bản Tiếng nói của văn nghệ.
Câu 2 - Trang 43 SGK
Câu 1: chỉ rõ vật liệu xây dựng nên tác phẩm.
Câu 2: chỉ rõ tâm sự người nghệ sĩ gửi trong tác phẩm.
Câu 3: chỉ rõ mục đích của tâm sự gửi trong tác phẩm.
Ba câu trên có quan hệ với nhau và làm nổi rõ chủ đề của cả đoạn. Cách sắp xếp đi từ rộng đến hẹp, từ xa đến gần nhằm khẳng định chủ đề đoạn văn.
Câu 3 - Trang 43 SGK
Các câu được liên kết về mặt hình thức bằng các biện pháp:
+ Câu 2 dùng cụm từ “nhưng nghệ sĩ” để đưa ra nội dung mới là sự bổ sung cho nội dung của câu trước đó.
+ Câu 3 dùng từ anh thay thế cho từ nghệ sĩ ở câu 2, tạo sự liên kết giữa hai câu.
Luyện tập
Phân tích sự liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn (Trang 44 SGK) theo gợi ý nêu ở dưới.
Gợi ý:
1. Chủ đề của đoạn văn là gì? Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy như thế nào? Nêu một trường hợp cụ thể để thấy trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn là hợp lí.
2. Các câu được liên kết với nhau bằng những phép liên kết nào?)
Trả lời
1.
- Đoạn văn có chủ đề: chỗ mạnh và chỗ yếu của con người Việt Nam,
- Đoạn văn có 5 câu: Hai câu đầu bàn về chỗ mạnh của con người Việt Nam (câu 1 khẳng định chỗ mạnh của người Việt Nam là thông minh, nhạy bén với cải mới. Câu 2 chỉ rõ tác dụng của chỗ mạnh đó). Câu thứ 3 là câu chuyện, chỉ rõ bên cái mạnh, người Việt Nam cũng có cái yếu. Câu thứ 4, 5 chỉ rõ chỗ yếu của người Việt Nam (câu thứ 4 nêu rõ hai điểm yếu nhất, những lỗ hổng về kiến thức, khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế. Câu thứ 5 chi rõ tác hại, nguy cơ do các điểm yếu đó gây nên). Cách sắp xếp các câu trong đoạn như thế là chặt chẽ và hợp lí.
2.
- Nhưng nói câu 3 với câu 2 (từ chỉ quan hệ)
- Ấy là nối câu 4 với câu 3 (từ chỉ quan hệ).
- Lỗ hổng ở câu 4 và câu 5 (lặp từ ngữ).
- Thông minh ở câu 5 và ở câu 1 (lặp từ ngữ)
Các câu liên kết với nhau bằng các từ ngữ thay thế, từ ngữ đã có ở câu trước (câu 2: bản chất trời phú ấy...) bằng các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước (nhưng bên cạnh cái mạnh đó... ấy là ...).
Hình ảnh minh họa (Nguồn từ internet)