1. Bài soạn mẫu 'Gió thanh lay động cành cô trúc' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 4
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 96 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
- Ôn lại phần Kiến thức ngữ văn để áp dụng vào việc hiểu văn bản này.
- Đọc trước văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và nghiên cứu thêm toàn bộ bài viết về Nguyễn Khuyến qua chuỗi thơ thu của tác giả Chu Văn Sơn.
Trả lời:
- Văn bản nghị luận, đặc biệt là nghị luận văn học, thường chứa đựng các yếu tố biểu cảm, thể hiện qua ngôn từ và giọng điệu. Yếu tố biểu cảm đóng vai trò quan trọng trong việc bộc lộ quan điểm, lập trường của người viết. Vì vậy, khi đọc hiểu văn bản nghị luận, cần chú ý đến từ ngữ, câu văn và các biện pháp nghệ thuật thể hiện tình cảm và thái độ của tác giả.
+ Văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc của tác giả Chu Văn Sơn (1962 – 2019)
+ Điều em ấn tượng là cách tác giả cảm nhận và phân tích sâu sắc về bài thơ của Nguyễn Khuyến.
Đọc hiểu
* Nội dung chính:
- Văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc phản ánh cảm nhận của Chu Văn Sơn về vẻ đẹp mùa thu nông thôn đồng bằng Bắc Bộ qua bài thơ Thu Vịnh, cùng với tâm tư sâu kín (cô đơn, buồn bã, bất an) của thi hào Nguyễn Khuyến.
* Trả lời câu hỏi giữa bài
Câu 1 (trang 97 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Tác giả nhắc đến chùm thơ nào ở phần 1?
Trả lời:
- Tác giả nhắc đến chùm thơ về mùa thu.
Câu 2 (trang 97 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Trong phần 2, tác giả đã nêu và muốn chứng minh điều gì?
Trả lời:
- Tác giả đã nêu và muốn chứng minh rằng hai câu đề của bài thơ Thu vịnh ghi lại được cái thần thái của trời thu.
Câu 3 (trang 97 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Xác định những câu văn, cụm từ thể hiện thái độ và cảm xúc của người viết trong phần 3.
Trả lời:
- Những câu văn, cụm từ thể hiện thái độ và cảm xúc của người viết trong phần 3 là:
+ “tóm đúng cái thần thái của trời thu”
+ “Với hai sắc độ .... gọi là “những điệu xanh”
+ “khung cửa ấy thật sự ăn nhập”
Câu 4 (trang 98 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hãy chỉ ra những từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4.
Trả lời:
- Từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4 là: hư huyền, bâng khuâng, lặng lẽ, u hoài, phân định, huyền hồ, thinh không, mênh mông, hồ nghi, thảng thốt, tĩnh lặng, xa vắng, đánh động, thẳm sâu, thanh vắng, thiên không, tình nồng
Câu 5 (trang 99 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Những từ ngữ nào có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước đó?
Trả lời:
- Những từ ngữ có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước đó là: Cuối cùng, tất cả, và.
* Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 100 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Em hiểu nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc như thế nào?
Trả lời:
- Nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc không chỉ miêu tả đặc điểm thiên nhiên (gió nhẹ, cành trúc đơn lẻ) mà còn ngầm thể hiện nội dung bài thơ: những trăn trở, bất an, đơn côi của một nho gia có khí tiết thanh cao trước những biến động của thời cuộc và những tác động không mong muốn của xã hội.
Câu 2 (trang 100 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Hãy chỉ ra các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và trình tự sắp xếp các luận điểm đó.
Trả lời:
- Các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc :
+ Hai câu đề ghi lại được cái thần thái của trời thu.
+ Hai câu thực tả cảnh mặt nước và mặt đất.
+ Hai câu luận, không gian và thời gian bỗng mở rộng ra.
+ Bài thơ Thu vịnh kết lại bằng một bức tranh thật nhanh mà thật đọng.
- Trình tự: theo phân tích bố cục: đề - thực – luận – kết của bài thơ.
Câu 3 (trang 100 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả đã kết hợp những thao tác nghị luận nào? Hãy chỉ ra các thao tác ấy và phân tích hiệu quả phối hợp của chúng trong một đoạn cụ thể.
Trả lời:
Để làm rõ đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả Chu Văn Sơn đã kết hợp các thao tác nghị luận như phân tích và bình luận. Ví dụ, ở phần (2):
+ Tác giả phân tích từng câu thơ và từng từ ngữ, hình ảnh: “Hai câu đề ghi ngay được cái thần thái của trời thu. Câu thứ nhất gợi ra cái nền phông cảnh bằng nét rộng khoáng đạt, thoáng đãng: “Trời thu xanh ngắt mây từng cao”. Chữ “xanh ngắt” gợi sắc xanh riêng của mùa thu với vẻ êm ả, mát mẻ và trong xanh của nó... của thinh không.”.
+ Dựa trên phân tích, tác giả đưa ra bình luận và đánh giá: “Đó là những gợn gió thật mỏng manh, nếu không có mĩ cảm tinh tế thì khó nhận biết. Đó chính là những gợn “gió thanh” làm xao động thân “cô trúc” của Nguyễn Khuyến.”
Câu 4 (trang 100 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Ở đoạn văn cuối (“Tất cả những điều ấy [...] đến thế kỉ nào?”), tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu nào? Theo em, kiểu câu ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện thông điệp, giọng điệu, sắc thái cảm xúc của người viết?
Trả lời:
Ở đoạn cuối, tác giả chủ yếu sử dụng câu hỏi tu từ. Những câu hỏi không nhằm tìm kiếm đáp án mà để thể hiện cảm nhận và suy nghĩ về ý nghĩa của bài thơ, tiêu đề bài viết, qua đó bộc lộ sự thấu cảm với những tâm tư sâu kín (cô đơn, buồn bã, bất an) của thi hào Nguyễn Khuyến.
Câu 5 (trang 100 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Đoạn văn sau cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức nào vào việc đọc hiểu văn bản: “Ba chữ mấy từng cao cho thấy tầm nhìn thi sĩ rộng mở cùng với các tầng trời. Nếu nền phông gợi những khoảng xa của hậu cảnh, thì ở gần tầm mắt hơn, hiện ra một tiên cảnh là cần trúc lơ phơ... Tầm nhìn dịch chuyển từ xa đến gần. Và, không phải cành trúc, ngọn trúc mà phải là cần trúc. Chữ cần là nét cong mềm mại thật hợp điệu thu. Chữ lơ phơ tả vẻ đẹp lưa thưa mà lay động. Chữ hắt hiu thật là cái hồn của gió thu.”?
Trả lời:
Đoạn văn cho thấy tác giả kết hợp kiến thức hội hoạ với hiểu biết về ngôn ngữ và đời sống xã hội. Cụ thể, các câu văn “Ba chữ mấy từng cao cho thấy tầm nhìn thi sĩ rộng mở cùng với các tầng trời. Nếu nền phông gợi những khoảng xa của hậu cảnh, thì ở gần tầm mắt hơn, hiện ra một tiên cảnh là cần trúc lơ phơ... Tầm nhìn dịch chuyển từ xa đến gần” cho thấy tác giả vận dụng tri thức hội hoạ để phân tích cái đặc sắc của câu thơ. Trong khi đó, kiến thức ngôn ngữ và xã hội giúp giải thích: “Và, không phải cành trúc, ngọn trúc mà phải là cần trúc. Chữ cần là nét cong mềm mại thật hợp điệu thu. Chữ lơ phơ tả vẻ đẹp lưa thưa mà lay động. Chữ hắt hiu thật là cái hồn của gió thu.”
Câu 6 (trang 100 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Liên hệ với bài Thu điếu đã học ở Bài 6, đề xuất một luận điểm nêu rõ tâm hồn và tài nghệ của Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu.
Trả lời:
- Chùm thơ thu, bao gồm Câu cá mùa thu, là bức tranh ngôn từ đặc sắc về thần thái mùa thu nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.
- Chùm thơ thu phản ánh tiếng lòng cô đơn và không yên ả của thi nhân trước những biến động của thời cuộc.
- Chùm thơ thu là bức tranh tâm cảnh của một nhà nho với khí tiết cao đẹp.
2. Bài soạn 'Gió thanh lay động cành cô trúc' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 5
1. Chuẩn bị
Tác giả Chu Văn Sơn (1962 - 2019) sinh ra ở Thanh Hóa.
2. Đọc hiểu
Câu 1. Phần 1, tác giả đề cập đến chùm thơ nào?
Tác giả đề cập đến chùm thơ mùa thu.
Câu 2. Trong phần 2, tác giả muốn chứng minh điều gì cho người đọc?
Tác giả muốn chứng minh: Hai câu đề đã khắc họa được thần thái của trời thu.
Câu 3. Xác định những câu văn, cụm từ thể hiện thái độ và cảm xúc của tác giả trong phần 3.
- Với hai sắc thái ấy, bức tranh thu của Nguyễn Khuyến tỏa ra một gam xanh thanh bình và sâu lắng, điều mà Xuân Diệu gọi là “những điệu xanh”.
- Thực ra, khung cửa ấy mùa nào cũng vậy, chỉ đến mùa thu thì vẻ thưa của nó mới tạo thành ấn tượng trong mắt thi sĩ như một nét riêng của thu...
- Và vầng trăng tri kỉ mới hòa hợp với thi nhân qua khung trời trong veo đầy cảm xúc ấy?
Câu 4. Chỉ ra những từ ngữ gợi hình, gợi cảm trong phần 4.
Các từ ngữ: một ảo giác về thời gian, một thoáng bất ngờ trước không gian, những cảm xúc huyền ảo, một chút nghi ngờ, một giây phút ngỡ ngàng, không gian tĩnh lặng, âm thanh cá quẫy vọng, tiếng chim di cư từ trời cao.
Câu 5. Những từ ngữ nào giúp liên kết phần 5 với các phần trước?
Các từ ngữ: cuối cùng, tất cả.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Hiểu nhan đề “Gió thanh lay động cành cô trúc” như thế nào?
Nhân đề “Gió thanh lay động cành cô trúc” mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Nguyễn Khuyến đã tinh tế cảm nhận được những làn gió nhẹ làm lay động cành trúc.
Câu 2. Chỉ ra các luận điểm của văn bản “Gió thanh lay động cành cô trúc” và cách sắp xếp các luận điểm.
- Giới thiệu thần thái mùa thu trong thơ Nguyễn Khuyến.
- Hai câu đề: Thần thái của trời thu.
- Hai câu thực: Miêu tả cảnh mặt nước và trời đất.
- Hai câu luận: Không gian và thời gian mở rộng.
- Hai câu kết: Bức tranh hoàn chỉnh và ấn tượng.
=> Trình tự sắp xếp: Các luận điểm được sắp xếp theo cấu trúc bài thơ.
Câu 3. Để làm rõ đặc sắc nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”, tác giả đã sử dụng các thao tác nghị luận nào? Chỉ ra và phân tích hiệu quả phối hợp của chúng trong một đoạn cụ thể.
- Tác giả sử dụng các thao tác nghị luận: phân tích, chứng minh và bình luận.
- Ví dụ: Ở đoạn 2:
- Chứng minh: Câu thứ nhất gợi...; Và không, tầm nhìn dịch chuyển...
- Phân tích: Chữ xanh ngắt gợi sắc riêng...
- Bình luận: Đó là những gợn gió mỏng manh... Đó chính là những gợn gió thanh...
Câu 4. Đoạn cuối (“Tất cả những điều ấy [...] đến thế kỉ nào?”), tác giả sử dụng kiểu câu gì? Kiểu câu đó có tác dụng gì trong việc thể hiện thông điệp, giọng điệu và cảm xúc của tác giả?
- Tác giả sử dụng kiểu câu nghi vấn.
- Tác dụng: Tạo ra kết thúc mở cho bài viết; Khuyến khích người đọc suy ngẫm về vấn đề được đặt ra.
Câu 5. Đoạn văn sau cho thấy tác giả đã huy động những kiến thức gì vào việc đọc hiểu văn bản: “Ba chữ mấy từng cao cho thấy tầm nhìn thi sĩ rộng mở cùng với các tầng trời. Nếu nền phông gợi những khoảng xa của hậu cảnh, thì ở gần tầm mắt hơn, hiện ra một tiền cảnh là cần trúc lơ phơ... Tầm nhìn dịch chuyển từ xa đến gần. Và, không phải cành trúc, ngọn trúc mà phải là cần trúc. Chữ cần là nét cong mềm mại thật hợp điệu thu. Chữ lơ phơ tả vẻ đẹp lưa thưa mà lay động. Chữ hắt hiu thật là cái hồn của gió thu.”?
Tác giả sử dụng kiến thức về điện ảnh như “nền phông”, “hậu cảnh”, “tầm nhìn”...
Câu 6. Liên hệ với bài “Thu điếu” đã học ở Bài 2, đề xuất một luận điểm thể hiện tâm hồn và tài nghệ của Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu.
Đề xuất: Nguyễn Khuyến là một nhà thơ đầy cảm xúc và tài hoa trong việc miêu tả thiên nhiên và đất nước.
3. Bài soạn 'Gió thanh lay động cành cô trúc' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
I. Về tác giả của văn bản 'Gió thanh lay động cành cô trúc'
- Tên: Chu Văn Sơn (1962-2019)
- Quê quán: Thanh Hóa
- Phong cách nghệ thuật: Tự do, cởi mở, với giọng văn nhẹ nhàng và ngôn ngữ tinh tế
- Tác phẩm nổi bật: 'Hàn Mặc Tử, văn chương và dư luận'; 'Ba đỉnh cao thơ mới'; 'Tự tình cùng cái đẹp'
II. Khám phá tác phẩm 'Gió thanh lay động cành cô trúc'
- Thể loại: Nghị luận văn học
- Nguồn gốc và hoàn cảnh sáng tác: Trích từ tập 'Thơ, điệu hồn và cấu trúc' xuất bản năm 2007
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận
- Bố cục:
- Đoạn 1: Cái 'thần' của mùa thu:
- Đoạn 2: Cảm nhận bài 'Thu Vịnh' để hiểu rõ hơn về thần thái của trời thu
- Tóm tắt:
- Giá trị nội dung:
Cảm nhận vẻ đẹp thư thái của mùa thu
- Giá trị nghệ thuật:
Nghệ thuật nghị luận sắc sảo, thuyết phục
III. Phân tích chi tiết tác phẩm 'Gió thanh lay động cành cô trúc'
- Đặc trưng của mùa thu:
- Thiên nhiên mùa thu thư thái, trái ngược với sự oi ả của mùa hè và lạnh lẽo của mùa đông
- Mọi thứ trở nên thanh thoát, nhẹ nhàng, rộng lớn và thoáng đãng hơn
- So sánh với bài 'Thu vịnh' của Nguyễn Khuyến
=> Nổi bật nét đặc trưng của mùa thu
- Cảm nhận bài 'Thu Vịnh' để hiểu rõ hơn thần thái mùa thu
- 'Trời thu xanh ngắt mây tầng cao'
=> Không gian rộng lớn và thoáng đãng
- Bức tranh mùa thu thanh thoát:
+ Nước biếc
+ Vườn trúc thanh tao
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 96 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
- Đọc trước văn bản 'Gió thanh lay động cành cô trúc' và ghi lại những điểm thú vị cùng những câu hỏi cần giải đáp.
+ Văn bản 'Gió thanh lay động cành cô trúc' của Chu Văn Sơn (1962 – 2019)
+ Thích thú với cách cảm nhận và phân tích sâu sắc của tác giả về bài thơ của Nguyễn Khuyến
+ Tìm đọc thêm toàn văn bài viết về Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu của Chu Văn Sơn.
Đọc hiểu
* Nội dung chính:
Văn bản 'Gió thanh lay động cành cô trúc' của Chu Văn Sơn là bài phân tích và cảm nhận về bài thơ 'Thu vịnh' của Nguyễn Khuyến.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 97 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
- Dự đoán: Tác giả muốn đề cập đến chùm thơ về mùa thu.
Câu 2 (trang 97 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
- Chứng minh: Hai câu đề thể hiện rõ cái thần thái của mùa thu
Câu 3 (trang 97 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
- Màu xanh ngắt đặc trưng cho sắc trời thu, còn xanh biếc thể hiện cái thần thái của nước thu.
- Chữ 'song thưa' tạo nên nhịp điệu đặc biệt
....
Câu 4 (trang 98 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
- Từ ngữ gợi hình, gợi cảm trong phần 4: hư huyền, bâng khuâng, lặng lẽ, u hoài, phân định, huyền hồ, thinh không, mênh mông, hồ nghi, thảng thốt, tĩnh lặng, xa vắng, đánh động, thẳm sâu, thanh vắng, thiên không, tình nồng
Câu 5 (trang 99 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
- Từ 'cuối cùng' thể hiện ý kết luận của phần nội dung đã trình bày.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 100 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
Nhan đề 'Gió thanh lay động cành cô trúc' phản ánh hình ảnh cây cô trúc trong thế giới thi ca của Nguyễn Khuyến, thể hiện khí tiết của trúc, luôn giữ mình thanh cao và xao động trước những làn gió nhẹ.
Câu 2 (trang 100 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
- LĐ1: Giới thiệu thần thái của mùa thu trong thơ ca (cụ thể là bài 'Thu vịnh' của Nguyễn Khuyến)
- LĐ2: Hai câu đề: Thần thái của trời thu
- LĐ3: Hai câu thực: Bức tranh mùa thu thanh tao giảm dần độ cao
- LĐ4: Hai câu luận: Không gian thu cao rộng
- LĐ5: Hai câu kết: Nỗi lòng uẩn khúc của Nguyễn Khuyến
=> Trình tự sắp xếp: từ luận điểm tổng quát đến các luận điểm phân tích theo thứ tự các câu thơ: đề, thực, luận, kết.
Câu 3 (trang 100 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
- Thao tác chứng minh:
+ Câu đầu tiên tạo nền phông rộng lớn, thoáng đãng với hình ảnh: 'Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao'
- Thao tác phân tích:
+ Chữ 'xanh ngắt'.... Ba chữ 'mấy tầng cao'.... Chữ 'cần'.... Chữ 'hắt hiu'....
- Thao tác bình luận:
+ Những gợn gió nhẹ nhàng, nếu không có mĩ cảm tinh tế thì khó nhận ra.
=> Trong một đoạn trích phân tích hai câu đề, tác giả đã linh hoạt sử dụng các thao tác lập luận.
Câu 4 (trang 100 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
- Tác giả chủ yếu dùng câu nghi vấn (câu hỏi tu từ)
- Tác dụng:
+ Tạo kết thúc mở, để lại ấn tượng cho người đọc
+ Ngầm khẳng định thông điệp, giọng điệu và sắc thái cảm xúc của người viết.
Câu 5 (trang 100 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
- Tác giả ứng dụng kiến thức điện ảnh qua thuật ngữ: 'nền phông', 'hậu cảnh', 'tầm mắt', 'tầm nhìn dịch chuyển từ xa đến gần'.
Câu 6 (trang 100 sách Ngữ văn lớp 10 Tập 2 – Cánh diều):
Chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến cho thấy ông là một nhà thơ tài ba với tâm hồn nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên sâu sắc. Nguyễn Khuyến đã thành công trong việc tái hiện cảnh sắc bình yên qua 'Thu điếu' và tạo nên bức tranh mùa thu trong trẻo, thể hiện tình cảm của ông với thế thái nhân tình trong 'Thu vịnh'. Qua đó, cảm nhận được sự gắn bó sâu sắc của Nguyễn Khuyến với thiên nhiên và cuộc sống.
4. Bài phân tích 'Gió thanh lay động cành cô trúc' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Nội dung chính
Văn bản là một phân tích và cảm nhận về bài thơ Thu vịnh của Nguyễn Khuyến.
Tóm tắt
Bài viết 'Gió thanh lay động cành cô trúc' là một phân tích và cảm nhận về bài thơ Thu vịnh của Nguyễn Khuyến. Hai câu đề miêu tả không khí mùa thu qua phong cảnh rộng lớn, thoáng đãng và sắc xanh đặc trưng. Hai câu thực mô tả cảnh mặt nước và mặt đất, làm nổi bật một bức tranh thu với gam màu xanh nhẹ nhàng và sâu lắng. Hai câu luận mở rộng không gian và thời gian, làm cho bức tranh thu trở nên thơ mộng và huyền bí. Kết thúc bài thơ là một bức họa nhanh chóng nhưng đầy ấn tượng với sự thanh tao và khiêm nhường của Nguyễn Khuyến khi cảm thấy thẹn với ông Đào.
Chuẩn bị
- Ôn lại kiến thức ngữ văn để áp dụng khi đọc văn bản này.
- Đọc trước văn bản.
- Tìm hiểu về tác giả và tác phẩm 'Gió thanh lay động cành cô trúc'.
Trong khi đọc Câu 1
Dự đoán chùm thơ nào mà tác giả đang đề cập?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ văn bản.
- Dựa vào các dấu hiệu và hình ảnh được tác giả nhắc đến nhiều trong bài để dự đoán.
Lời giải chi tiết:
Tác giả đang đề cập đến chùm thơ về mùa thu.
Trong khi đọc Câu 2
Ở phần 2, tác giả đã nêu và muốn chứng minh điều gì với người đọc?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần 2.
Lời giải chi tiết:
Phần 2, tác giả đã nêu và muốn chứng minh rằng hai câu đề của bài thơ Thu vịnh đã thể hiện được thần thái của trời thu và sắc xanh đặc trưng.
Trong khi đọc Câu 3
Xác định những câu văn, cụm từ thể hiện thái độ và cảm xúc của người viết trong phần 3.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ phần 3.
- Đánh dấu những câu văn, cụm từ thể hiện thái độ và cảm xúc của người viết.
Lời giải chi tiết:
Các câu văn, cụm từ thể hiện thái độ và cảm xúc của người viết trong phần 3 là:
- “nắm bắt được thần thái của trời thu”
- “Bức tranh thu của Nguyễn Khuyến với hai sắc thái xanh vừa nhẹ nhàng vừa sâu lắng, giống như ‘những điệu xanh’ của Xuân Diệu.”
- “Khung cảnh thật sự hòa quyện với vẻ thưa thớt, thanh bình và trong sáng của mùa thu.”
Trong khi đọc Câu 4
Chỉ ra từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm trong phần 4.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ phần 4.
- Đánh dấu các từ ngữ có tính gợi hình, gợi cảm.
Lời giải chi tiết:
Từ ngữ gợi hình, gợi cảm trong phần 4 bao gồm: hư huyền, bâng khuâng, lặng lẽ, u hoài, phân định, huyền hồ, mênh mông, thảng thốt, tĩnh lặng, xa vắng, đánh động, thẳm sâu, thanh vắng, tình nồng.
Trong khi đọc Câu 5
Những từ ngữ nào liên kết ý của phần 5 với các phần trước?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ phần 5.
- Xác định từ ngữ có tác dụng kết nối ý của phần 5 với các phần trước.
Lời giải chi tiết:
Từ ngữ kết nối ý của phần 5 với các phần trước là: cuối cùng, tất cả, và.
Sau khi đọc Câu 1
Chỉ ra các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc và trình tự sắp xếp của chúng.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ văn bản.
- Xác định các luận điểm chính và trình tự sắp xếp chúng.
Lời giải chi tiết:
- Các luận điểm của văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc:
+ Mùa thu là thời điểm lắng lại để hòa giải giữa mùa hè oi ả và mùa đông giá lạnh.
+ Hai câu đề đã nắm bắt được thần thái của trời thu.
+ Hai câu thực miêu tả cảnh mặt nước và mặt đất.
+ Không gian và thời gian được mở rộng trong hai câu luận.
+ Cuối cùng, bài thơ Thu vịnh kết thúc bằng một bức họa nhanh chóng nhưng đầy ấn tượng.
- Trình tự sắp xếp hợp lý, phân tích theo thứ tự các câu thơ của bài.
Sau khi đọc Câu 2
Giải thích nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc và sự thể hiện của nội dung này trong văn bản. Tìm những câu văn chứng minh sự triển khai ý này trong từng phần.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ văn bản để hiểu nhan đề bài viết.
- Tìm các câu văn thể hiện rõ nội dung được nêu ở nhan đề và trong toàn bài viết.
Lời giải chi tiết:
- Theo em, nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc nghĩa là Nguyễn Khuyến đã dùng sự nhạy cảm tinh tế để cảm nhận những cơn gió nhẹ làm lay động thân trúc.
- Nội dung này được thể hiện xuyên suốt qua các câu văn và đoạn văn phân tích như sau:
+ Những cơn gió mỏng manh, khó nhận ra nếu không có cảm nhận tinh tế.
+ Những cơn gió thanh đã làm lay động thân trúc của Nguyễn Khuyến.
+ Những điều đó khiến Nguyễn Khuyến hiện lên như một cây cô trúc thanh cao trong “vườn Bùi”.
Sau khi đọc Câu 3
Tác giả Chu Văn Sơn đã sử dụng những thao tác nghị luận nào để làm rõ đặc sắc nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu “đề, thực, luận, kết”? Phân tích hiệu quả phối hợp của chúng trong một đoạn cụ thể.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ các đoạn văn phân tích nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu.
Lời giải chi tiết:
- Tác giả Chu Văn Sơn đã kết hợp các thao tác nghị luận như phân tích và chứng minh để làm rõ đặc sắc nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu.
- Ví dụ trong đoạn 2:
+ Chứng minh: Hai câu đề đã nắm bắt được thần thái của trời thu.
+ Phân tích: Phân tích câu “Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao”, tác giả giải thích: “Chữ xanh ngắt gợi sắc xanh đặc trưng của mùa thu với vẻ êm ả...”
Sau khi đọc Câu 4
Ở đoạn văn cuối (“Tất cả những điều ấy [...] đến thế kỉ nào?”), tác giả sử dụng kiểu câu gì chủ yếu? Kiểu câu đó có tác dụng gì trong việc thể hiện thông điệp, giọng điệu và sắc thái cảm xúc của người viết?
Phương pháp giải:
- Đọc đoạn văn cuối.
- Xác định kiểu câu chủ yếu và tác dụng của nó.
Lời giải chi tiết:
- Ở đoạn văn cuối, tác giả chủ yếu sử dụng kiểu câu hỏi tu từ.
- Tác dụng: Khơi gợi trí tưởng tượng của người đọc và tăng cường sự bộc lộ cảm xúc trong việc thể hiện thông điệp, giọng điệu và sắc thái cảm xúc của người viết.
Sau khi đọc Câu 5
Đoạn văn cho thấy tác giả đã vận dụng những kiến thức nào để đọc hiểu văn bản: “Ba chữ mấy tầng cao cho thấy tầm nhìn thi sĩ rộng mở với các tầng trời. Nếu nền phông gợi các khoảng xa, thì ở gần hiện ra một cảnh tiên là cần trúc lơ phơ... Tầm nhìn dịch chuyển từ xa đến gần. Và, không phải cành trúc, ngọn trúc mà là cần trúc. Chữ cần thể hiện nét cong mềm mại hợp điệu mùa thu. Chữ lơ phơ mô tả vẻ đẹp lưa thưa mà lay động. Chữ hắt hiu thể hiện hồn của gió thu.”
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ đoạn văn được nêu trong đề bài.
- Xác định các lĩnh vực kiến thức tác giả vận dụng.
Lời giải chi tiết:
Đoạn văn cho thấy tác giả đã vận dụng kiến thức về điện ảnh: “nền phông gợi các khoảng xa”, và kỹ năng phân tích văn học: “cảnh tiên”, “nét cong mềm mại hợp điệu mùa thu” vào việc đọc hiểu văn bản.
Sau khi đọc Câu 6
Liên hệ với bài Thu điếu đã học ở Bài 6, đề xuất một luận điểm về tâm hồn và tài năng của Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu.
Phương pháp giải:
- Đọc lại bài thơ Thu điếu đã học ở Bài 6.
- Đưa ra đề xuất.
Lời giải chi tiết:
Nguyễn Khuyến thể hiện tâm hồn thanh khiết và tình yêu sâu sắc đối với quê hương qua chùm thơ thu của ông.
5. Soạn bài 'Gió thanh lay động cành cô trúc' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
A. Nội dung chính của bài 'Gió thanh lay động cành cô trúc'
Văn bản này là phân tích và cảm nhận về bài thơ 'Thu vịnh' của Nguyễn Khuyến.
B. Bố cục của bài 'Gió thanh lay động cành cô trúc'
- Phần 1: Từ đầu đến 'Nguyễn Khuyến đấy chăng': Phân tích vẻ đẹp của hai câu đề trong bài thơ 'Thu vịnh' của Nguyễn Khuyến.
- Phần 2: Từ 'thông thoáng trữ tình ấy' đến hết: Vẻ đẹp trong hai câu thực.
- Phần 3: Từ 'lời vận đạm là thế' đến hết: Phân tích hai câu luận.
- Phần 4: Phần còn lại: Phân tích hai câu kết.
C. Tóm tắt bài 'Gió thanh lay động cành cô trúc'
Văn bản này là một phân tích và cảm nhận về bài thơ 'Thu vịnh' của Nguyễn Khuyến.
ĐỌC HIỂU
Câu 1: Ở phần 1, tác giả đề cập đến chùm thơ nào?
Trả lời: Ở phần 1, tác giả đề cập đến chùm thơ thu.
Câu 2: Trong phần 2, tác giả đã nêu và chứng minh điều gì?
Trả lời: Trong phần 2, tác giả giải thích cách Nguyễn Khuyến sử dụng từ ngữ trong thơ và chứng minh tài năng thơ ca của ông.
Câu 3: Xác định các câu văn, cụm từ thể hiện thái độ và cảm xúc của người viết trong phần 3.
Trả lời: Các câu văn, cụm từ thể hiện thái độ và cảm xúc của người viết trong phần 3 bao gồm:
- Với hai sắc độ ấy, bức tranh thu của Nguyễn Khuyến hiện lên với gam xanh thanh đạm và sâu lắng, giống như 'những điệu xanh' theo cách Xuân Diệu miêu tả.
- Khung cửa mùa nào cũng vậy, nhưng mùa thu lại khiến vẻ thưa thớt của nó in dấu trong mắt thi sĩ.
- Vầng trăng tri kỉ chỉ hòa quyện cùng thi nhân qua không gian thông thoáng và trữ tình.
Câu 4: Chỉ ra các từ ngữ gợi hình và gợi cảm trong phần 4.
Trả lời: Các từ ngữ gợi hình, gợi cảm trong phần 4 gồm: ảo giác về thời gian, thi vị hư huyền, chùm hoa nơi lưng giậu, tiếng ngỗng rơi từ không trung, thoáng hồ nghi, giây phút thảng thốt, tĩnh lặng và xa vắng hơn, tiếng cá quẫy vọng, tiếng chim di trú từ trời.
Câu 5: Những từ ngữ nào kết nối phần 5 với các phần trước?
Trả lời: Các từ ngữ kết nối phần 5 với các phần trước: cuối cùng, bức tranh 'Thu vịnh' kết thúc nhanh chóng nhưng đầy ấn tượng.
B. Bài tập và hướng dẫn giải
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1: Nhan đề 'Gió thanh lay động cành cô trúc' có ý nghĩa gì?
=> Xem hướng dẫn giải
Nhân đề 'Gió thanh lay động cành cô trúc' ám chỉ hình ảnh cây trúc trong thế giới thơ của Nguyễn Khuyến, thể hiện khí tiết thanh cao của trúc, luôn giữ vững bản thân dù chỉ bị gió nhẹ lay động.
Câu 2: Chỉ ra các luận điểm và trình tự của văn bản 'Gió thanh lay động cành cô trúc'.
=> Xem hướng dẫn giải
Các luận điểm của văn bản:
- Hai câu đề: Thần thái của trời thu, vẻ êm ả, mát mẻ và trong xanh.
- Hai câu thực: Bức tranh thu ảm đạm dần hạ độ cao qua việc miêu tả mặt nước và mặt đất.
- Hai câu luận: Không gian và thời gian trong bức tranh mùa thu.
- Hai câu kết: Kết thúc bằng bức họa nhanh chóng nhưng đầy ấn tượng, thể hiện tâm tư của Nguyễn Khuyến.
Trình tự sắp xếp các luận điểm: đề - thực - luận - kết.
Câu 3: Để làm rõ nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu 'đề, thực, luận, kết', tác giả đã sử dụng các thao tác nghị luận nào? Phân tích hiệu quả phối hợp của chúng trong một đoạn cụ thể.
=> Xem hướng dẫn giải
Để làm rõ đặc sắc nội dung và nghệ thuật của từng cặp câu, tác giả đã sử dụng các thao tác nghị luận như giải thích, phân tích và bình luận. Trong đoạn về hai câu đề ở phần 2, tác giả giải thích từng từ của Nguyễn Khuyến và phân tích chi tiết nội dung câu thơ. Cuối đoạn, tác giả bình luận rằng: 'Đó chính là những gợn gió thanh đã làm xao động cành trúc của Nguyễn Khuyến.' Việc kết hợp các thao tác này giúp đoạn văn mạch lạc và giúp người đọc hiểu rõ vấn đề.
Câu 4: Đoạn văn cuối sử dụng kiểu câu gì? Kiểu câu ấy có tác dụng gì?
=> Xem hướng dẫn giải
Đoạn văn cuối chủ yếu sử dụng câu nghi vấn, tạo kết thúc mở để người đọc thêm suy ngẫm, đồng thời khẳng định thông điệp và cảm xúc của tác giả.
Câu 5: Đoạn văn sau cho thấy tác giả đã sử dụng kiến thức nào để đọc hiểu văn bản?
=> Xem hướng dẫn giải
Đoạn văn cho thấy tác giả đã huy động kiến thức về đặc điểm của cây trúc với những quan sát tinh tế.
Câu 6: Liên hệ với bài 'Thu điếu' đã học, đề xuất một luận điểm về tâm hồn và tài nghệ của Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu.
=> Xem hướng dẫn giải
Qua bài thơ 'Thu điếu', ta thấy tài năng của Nguyễn Khuyến qua việc sử dụng vần 'eo' để diễn tả tâm trạng đầy uẩn khúc và sự khéo léo trong việc dùng thủ pháp lấy động tả tĩnh. Bài thơ vẽ nên bức tranh thu tĩnh lặng nơi làng quê xưa, thể hiện tâm trạng của nhà nho yêu thiên nhiên, đồng thời bộc lộ tâm trạng của một người thanh cao và gắn bó với thiên nhiên.
6. Bài soạn 'Gió thanh lay động cành cô trúc' (Ngữ văn 10 - SGK Cánh diều) - Phiên bản 3
I. Tác giả
- Chu Văn Sơn (1962-2019), sinh tại Thanh Hóa, là giảng viên văn học Việt Nam hiện đại tại ĐH Sư phạm Hà Nội từ năm 1986. Ông từng giảng dạy tại ĐH Quy Nhơn và có bằng Thạc sĩ, Tiến sĩ chuyên ngành Ngữ văn.
- Ông là tác giả nhiều sách và giáo trình văn học, như Một vài chương giáo trình về Huy Cận, Nguyễn Đình Thi trong Giáo trình Văn học Việt Nam thế kỉ 10. Chu Văn Sơn được đánh giá cao với phong cách phê bình tinh tế, nghệ thuật.
II. Tác phẩm: Gió thanh lay động cành cô trúc (Chu Văn Sơn)
- Thể loại: Văn bản nghị luận.
- Xuất xứ: In trong cuốn Thơ, điệu hồn và cấu trúc, NXB Giáo dục, 2009.
- Phương thức biểu đạt: Thuyết minh.
- Tóm tắt:
- Bài viết phân tích bài thơ Thu vịnh của Nguyễn Khuyến.
- Bố cục:
- Đoạn 1: Phân tích vẻ đẹp hai câu đề trong bài thơ Thu vịnh.
- Đoạn 2: Phân tích hai câu thực.
- Đoạn 3: Phân tích hai câu luận.
- Đoạn 4: Phân tích hai câu kết.
III. Phân tích chi tiết:
- Hai câu đề:
Trời thu xanh ngắt mấy từng cao,
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.
- Bầu trời thu xanh thẳm, cao vời vợi, với nghệ thuật lấy động tả tĩnh qua hình ảnh cành trúc lay động trong gió nhẹ, làm nổi bật vẻ tĩnh lặng của trời thu.
- Hai câu thực:
Nước biếc trông như tầng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
- Hình ảnh nước biếc và bóng trăng lấp lánh qua song cửa, tạo nên sự huyền ảo, mở rộng không gian thơ.
- Hai câu luận:
Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,
Một tiếng trên không ngỗng nước nào.
- Cảm giác hoài niệm khi nhà thơ nghĩ về quá khứ, gợi lên nỗi buồn sâu lắng qua những hình ảnh quen thuộc.
- Hai câu kết:
Nhân hứng cũng vừa toan cắt bút,
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.
- Nhà thơ muốn sáng tác nhưng lại tự thấy mình thua kém so với các bậc tiền bối, thể hiện sự khiêm nhường và sâu sắc.
Chuẩn bị:
- Đọc trước văn bản và tìm hiểu thêm về Nguyễn Khuyến qua chùm thơ thu của Chu Văn Sơn.
Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1: Tác giả nhắc đến chùm thơ về mùa thu.
Câu 2: Tác giả chứng minh hai câu đề đã nắm bắt được thần thái của trời thu.
Câu 3: Các cụm từ: “tóm đúng cái thần thái”, “với hai sắc độ”, “khung cửa ấy thật sự ăn nhập”.
Câu 4: Các từ ngữ gợi hình: hư huyền, bâng khuâng, lặng lẽ, u hoài.
Câu 5: Những từ kết nối: Cuối cùng, tất cả, và.
Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1: Nhan đề Gió thanh lay động cành cô trúc nhấn mạnh sự tinh tế trong cảm nhận của Nguyễn Khuyến về những điều nhỏ bé nhưng sâu sắc.
Câu 2: Các luận điểm của văn bản được sắp xếp theo trình tự phân tích từng cặp câu trong bài thơ.
Câu 3: Tác giả sử dụng kết hợp phân tích và chứng minh để làm rõ đặc sắc của từng cặp câu.
Câu 4: Sử dụng câu hỏi tu từ để khơi gợi trí tưởng tượng và cảm xúc của người đọc.
Câu 5: Tác giả huy động kiến thức điện ảnh, nghệ thuật, và phân tích văn học để hiểu sâu về văn bản.
Câu 6: Nguyễn Khuyến có tâm hồn trong sáng và tình yêu đất nước qua chùm thơ thu.