- - Bài giảng về 'Những góp ý về thơ' của Nguyễn Đình Thi, tập trung vào quan điểm về thơ của tác giả.
- - Thơ là biểu hiện tâm hồn con người, tác động lẫn nhau giữa thơ và tâm hồn con người.
- - Yếu tố đặc trưng của thơ bao gồm hình ảnh, tư tưởng, cảm xúc, và cái thực.
- - Ngôn ngữ thơ khác biệt với ngôn ngữ văn xuôi, có nhịp điệu, nhạc tính, và ý nghĩa sâu sắc.
- - Quan điểm về thơ tự do và thơ không vần của Nguyễn Đình Thi: không quan trọng hình thức mà là thể hiện tâm hồn con người hiện đại.
- - Nghệ thuật lập luận của tác giả rõ ràng, chặt chẽ, sử dụng từ ngữ đa dạng và hình ảnh sinh động.
- - Quan điểm về thơ của Nguyễn Đình Thi vẫn giữ giá trị ngày nay, vì thể hiện tâm tư mới và kết nối thơ với cuộc sống.
1. Bài soạn 'Mấy ý nghĩ về thơ' số 1
Bố cục:
- Phần 1: Từ đầu đến '...xung quanh ngọn lửa' ⇒ Đặc trưng cơ bản nhất của thơ.
- Phần 2: Còn lại ⇒ Những đặc điểm khác của thơ.
Câu 1 (trang 60 sgk ngữ văn 12 tập 1) Tác giả giải thích đặc trưng cơ bản của thơ khi diễn đạt tâm hồn con người.
- Mối quan hệ giữa thơ và tâm hồn con người: thơ tác động lẫn nhau.
+ Ta nói trời hôm nay… muốn làm thơ
+ Lời thơ “làm sống ngay lên một tình cảm, một nỗi niềm trong lòng người đọc
+ Thơ là tiếng nói đầu tiên, đụng chạm với cuộc sống
→ Tác giả nhấn mạnh mối quan hệ giữa thơ và tâm hồn con người, có sự tác động lẫn nhau, đặc điểm của thơ khẳng định diễn đạt tâm hồn con người. Thơ là phương thức biểu hiện tình cảm của con người.
Câu 2 (trang 60 sgk ngữ văn 12 tập 1) Những yếu tố đặc trưng của thơ:
- Hình ảnh: hình ảnh thực nảy lên trong tâm hồn trong một cảnh huống
- Tư tưởng “dính liền với cuộc sống, ở trong cuộc sống”, “nằm trong cảm xúc, tình tự”
- Cảm xúc trong thơ: “phần xương thịt hơn cả đời sống tâm hồn”. “dính liền với suy nghĩ”
- Cái thực trong thơ “hình ảnh sống, có sức lôi cuốn và thuyết phục người đọc”
Câu 3 (trang 60 sgk ngữ văn 12 tập 1)
- Ngôn ngữ thơ khác biệt so với ngôn ngữ của các thể loại văn học khác ở chỗ: có nhịp điệu, có nhạc tính, ý ở ngoài lời
+ Ngôn ngữ khác (truyện kí: ngôn ngữ kể chuyện, kịch- ngôn ngữ đối thoại)
+ Ngôn ngữ thơ: cảm xúc, nhịp điệu, ngắt nghỉ, bằng trắc, trầm bổng, hình ảnh…
- Nguyễn Đình Thi thẳng thắn bày tỏ quan điểm về thơ tự do và thơ vần:
+ “Luật lệ thơ từ âm điệu đến vần đều là vũ khí rất mạnh trong tay người làm thơ”
+ “Tôi nghĩ rằng không có vấn đề thơ tự do, thơ có vần và thơ không vần”
+ Định hướng cách hiểu thơ:
+ Với bất cứ hình thức nào, thơ phải diễn đạt được tâm hồn của con người hiện đại
Câu 4 (trang 60 sgk ngữ văn 12 tập 1) Nguyễn Đình Thi thể hiện tinh tế, sâu sắc về thơ:
+ Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, sắc sảo
+ Linh hoạt trong các thao tác lập luận so sánh, phân tích, giải thích, bác bỏ
+ Từ ngữ đa dạng, ngôn ngữ linh hoạt
+ Bài viết gợi hình, chân thực và có quan điểm độc đáo.
Câu 5 (trang 60 sgk ngữ văn 12 tập 1) Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi vẫn còn giữ giá trị ngày nay bởi:
- Con người luôn muốn thể hiện tâm tư, tình cảm, tư tưởng qua thơ ca
- Mặc dù một số quan điểm mới về thi pháp có thể thay đổi, nhưng luận điểm cơ bản vẫn giữ nguyên giá trị
- Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi có ý nghĩa trong việc hướng dẫn sáng tạo và trải nghiệm thơ ca.
Minh họa (Nguồn: Internet)2. Bài soạn 'Một số suy nghĩ về thơ' số 3
Bài 1 trang 60 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Nguyễn Đình Thi mô tả cách thức thể hiện đặc trưng cơ bản nhất của thơ là biểu hiện tâm hồn con người:
- Chúng ta thường làm thơ khi tâm hồn chúng ta đắm chìm trong niềm vui hoặc buồn.
- Thơ là ngôn ngữ của tình cảm, khiến tâm hồn rung động như khi yêu.
- Những câu thơ làm sống lên cảm xúc và nỗi niềm trong lòng người đọc.
- Thơ là tiếng nói đầu tiên, đụng chạm với cuộc sống.
➜ Tác giả nhấn mạnh mối quan hệ sâu sắc giữa thơ và tâm hồn con người.
- Tiếp theo, tác giả chỉ ra đặc điểm của thơ, khẳng định thơ là phương tiện diễn đạt tâm hồn con người.
- Nhịp điệu thơ hình thành từ cảm xúc, hình ảnh và cả trong khoảnh khắc im lặng.
- Kết luận: Đường đi của thơ chính là hành trình trực tiếp vào tâm hồn con người.
Bài 2 trang 60 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Nguyễn Đình Thi giới thiệu về những yếu tố đặc trưng khác của thơ (hình ảnh, tư tưởng, cảm xúc, cái thực...):
- Hình ảnh thơ phản ánh tâm hồn và được tạo ra từ cảm xúc.
- Tư tưởng trong thơ dính liền với cuộc sống và cảm xúc tình tự.
- Cảm xúc trong thơ là phần quan trọng nhất, là xương thịt của đời sống tâm hồn.
- Cái thực trong thơ là hình ảnh sống có sức lôi cuốn và thuyết phục.
Bài 3 trang 60 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Ngôn ngữ thơ độc đáo và Nguyễn Đình Thi nêu rõ quan niệm về thơ tự do, thơ không vần:
* Ngôn ngữ thơ khác biệt với ngôn ngữ văn học khác qua nhịp điệu, nhạc điệu và sự bay bổng của hình ảnh.
- Nguyễn Đình Thi khẳng định sức mạnh của vần và nhịp trong thơ.
- Quan niệm: Không có vấn đề thơ tự do hay có vần, thơ không vần. Quan trọng là thơ phải diễn đạt đúng tâm hồn con người mới hiện đại.
- Định hướng sáng tạo và cảm thụ thơ phải tập trung vào tình cảm mới và ý nghĩa hiện đại.
Bài 4 trang 60 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Tài hoa của Nguyễn Đình Thi trong nghệ thuật lập luận và sử dụng từ ngữ, hình ảnh:
- Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ với sự linh hoạt trong thao tác so sánh, phân tích và giải thích.
- Dẫn chứng độc đáo, tinh tế, sáng tạo, thường sáng tỏ cho luận điểm của tác giả.
- Sử dụng từ ngữ đa dạng, linh hoạt, tạo nên một ngôn ngữ sáng tạo và độc đáo.
- Viết với hình ảnh chân thực, độc đáo, gợi nhiều tưởng tượng.
Bài 5 trang 60 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Giá trị của quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi ngày nay:
- Quan niệm đề cao sự kết hợp giữa tâm hồn và hình ảnh, vừa sâu sắc vừa phản ánh đời sống.
- Đối thoại với xu hướng thơ hiện đại, không giới hạn về hình thức nhưng vẫn khẳng định giá trị cốt lõi của thơ.
- Đào sâu vào tình cảm con người, không chỉ là biểu hiện nghệ thuật mà còn là gương mặt tinh thần của mỗi tác phẩm.
- Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi vẫn là nguồn cảm hứng sáng tạo cho thế hệ thơ mới.
- Nó vẫn giữ giá trị và ý nghĩa trong việc định hướng sáng tạo và cảm thụ thơ ca ngày nay.
Ảnh minh họa (Nguồn internet)
3. Bài soạn 'Mấy ý nghĩ về thơ' số 2
Khám phá về tác phẩm
Tác giả:
Nguyễn Đình Thi: ( 1924 – 2003)
Nơi sinh: Luông Pha bang ( Lào)
Quê quán: Làng Trạch – Hà Nội.
Sự nghiệp cách mạng:
Thời thơ ấu, Nguyễn Đình Thi trải qua những ngày tháng sống ẩn mình ở Lào, rồi năm 1931, hồi tâm 7 tuổi, ông trở về quê hương Việt Nam.
Năm 1941, ông bắt đầu tham gia hoạt động cách mạng, đóng góp cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Sự nghiệp văn học: SGK
Tác phẩm:
Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 9 năm 1949 HỘi nghị tranh luận văn nghệ đã được tổ chức ở Việt Bắc.
Sự thành công của tác phẩm: Bài viết đã được đưa vào tập: Mấy vấn đề văn học.
Câu 1: Nguyễn Đình Thi giải thích như thế nào về đặc điểm cơ bản nhất của thơ, là diễn đạt tâm hồn con người?
Trả lời:
Ông miêu tả đặc điểm cơ bản nhất của biểu hiện tâm hồn con người trong thơ là sự rung động đặc biệt. Tâm hồn chúng ta trở nên thơ khi đối mặt với những biến động bất thường, đánh thức nó tự nhìn nhận mình đang ở trạng thái khác lạ, do tác động của thế giới bên ngoài, của thiên nhiên, và của những người xung quanh, tạo nên cảm xúc.
Câu 2: Nguyễn Đình Thi đánh giá thế nào về những yếu tố đặc trưng khác của thơ: Hình ảnh, tư tưởng, cảm xúc, cái thực…và quan điểm của ông về thơ tự do, không vần?
Trả lời:
Hình ảnh:
Thơ là giọng nói xuất phát từ tâm hồn khi gặp phải cuộc sống, khơi lên cảm xúc trong con người.
Hình ảnh thơ là hình ảnh thức tỉnh trong tâm hồn khi chúng ta trải qua một bối cảnh nào đó.
Cái thực trong thơ là hình ảnh sống, có sức quyến rũ và thuyết phục người đọc.
Tư tưởng:
Thơ phải chứa đựng tư tưởng, ý thức, vì mọi cảm xúc của con người đều liên quan đến quá trình suy nghĩ.
Tư tưởng trong thơ không chỉ đậm chất cuộc sống mà còn đọng mãi trong cảm xúc và tình cảm tự nhiên.
Ông hiểu rằng hiểu biết thơ là việc của tâm hồn.
Cảm xúc trong thơ:
Cảm xúc chiếm vị trí quan trọng trong thơ, là dòng chảy tình cảm trong bài thơ.
Bài thơ là sợi dây kết nối cảm xúc với người đọc.
Cái thực trong thơ: 'là những hình ảnh sống có sức lôi cuốn và thuyết phục người đọc. Đó là những hình ảnh chưa có vết nhoà của thói quen, không bị dập khuôn vào những ý niệm trừu tượng định trước'.
Câu 3: Theo Nguyễn Đình Thi, ngôn ngữ thơ có điểm đặc biệt gì so với ngôn ngữ của các thể loại văn học khác? Nguyễn Đình Thi đánh giá thế nào về thơ tự do, không vần?
Trả lời:
Sự khác biệt giữa ngôn ngữ thơ và các thể loại khác: Chữ và tiếng trong thơ phải mang giá trị riêng, có ý nghĩa riêng, sử dụng để mở rộng và mang đến hình ảnh, cảm xúc bất ngờ, làm cho người đọc bị lay động. Sự âm nhạc trong thơ không bị ràng buộc, mở cánh cho những dòng cảm xúc, hình ảnh liên tục hòa quyện.
Quan điểm của Nguyễn Đình Thi về thơ tự do, không vần: ông công nhận tầm quan trọng của vần, nhịp, và luật thơ, nhưng sau đó ông sử dụng bằng chứng lập luận để khẳng định rằng không có vần, người làm thơ vẫn có thể thành công. Ông tin rằng không nên giữ mình vào vấn đề thơ tự do hay thơ có vần, mà thay vào đó, cần tập trung vào việc thể hiện những cảm xúc, ý tưởng mới của thời đại. Ông lưu ý rằng việc sáng tạo thơ cần phải tập trung vào cách thức thể hiện đúng bản chất tâm hồn con người hiện đại.
Câu 4: Nét tài năng của Nguyễn Đình Thi trong nghệ thuật lập luận, việc trích dẫn bằng chứng, sử dụng từ ngữ, hình ảnh,… để làm rõ từng vấn đề đề ra.
Trả lời:
Hệ thống lập luận rõ ràng, chặt chẽ, sắc bén, sử dụng chứng cứ sống động, từ ngữ lựa chọn kỹ lưỡng, gần gũi và dễ hiểu, hình ảnh sống động, mô tả chi tiết, giúp người đọc nắm bắt vấn đề một cách dễ dàng.
Bài luận đã tận dụng hiệu quả quan điểm thơ đúng đắn, có giá trị đối với mọi thời kỳ, thuyết phục người đọc, người nghe.
Câu 5: Ý kiến của Nguyễn Đình Thi về thơ có còn phù hợp trong thời đại hiện nay không? Tại sao?
Trả lời:
Quan điểm của ông về thơ không chỉ đúng trong giai đoạn đó mà ngày nay vẫn có giá trị, bởi sự hiện đại của ý nghĩa lịch sử, tính chất khoa học chính xác, và khả năng sáng tạo thơ ca liên quan chặt chẽ đến cuộc sống và thực tế.
Hình ảnh minh họa (Nguồn từ internet)
4. Bài giảng về 'Một số ý nghĩa về thơ' số 5
I. NHÀ VĂN:
1. Hồ sơ cá nhân
- Nguyễn Đình Thi (1924 – 2003), nhà thơ, nhà văn, nhà biên kịch. Ông học tiểu học và trung học ở Hà Nội và Hải Phòng. Sau đó, ông theo học Đại học Luật Hà Nội.
- Tham gia phong trào Việt Minh từ năm 1941, ông đóng góp vào tổ chức cứu quốc Hà Nội. Bắt đầu viết sách báo từ năm 1942 và hoạt động trong phong trào học sinh, sinh viên yêu nước chống phát xít cũng như trong Hội Văn hoá Cứu quốc.
– Năm 1945, là đại biểu Hội Văn hoá Cứu quốc tham dự Quốc dân Đại hội ở Tân Trào, được bầu vào ủy ban Giải phóng Dân tộc Việt Nam.
- Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông giữ chức Tổng thư ký Hội Văn hoá Cứu quốc, đại biểu Quốc hội, và ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam. Ông cũng đảm nhận chức Tổng thư ký Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1958 đến năm 1988.
- Năm 1995, ông trở thành Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam và nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt I– 1996.
2. Sự nghiệp văn học
- Nguyễn Đình Thi là một tài năng đa dạng, sáng tác trong nhiều lĩnh vực như văn xuôi, thơ, báo chí, và âm nhạc. Mọi tác phẩm của ông đều nhận được sự trân trọng và yêu thích từ khán giả và giới văn học.
- Với thơ, ông đã sáng tác nhiều tập như Người chiến sĩ (1956), Bài thơ Hắc Hải (1958), Dòng sông trong xanh (1974), Tia nắng (1983), Trong cát bụi, Sóng reo (2001). Thơ của ông thường chứa đựng hàm súc, triết lí sâu sắc, và có phong cách và kỹ thuật mới.
II. TÁC PHẨM 'MỘT SỐ Ý NGHĨ VỀ THƠ'
1. Bối cảnh sáng tác
- Tháng 9/1949, ông tham gia Hội nghị tranh luận văn nghệ ở Việt Bắc, nơi tranh luận về thơ và mở rộng vấn đề thuộc quan niệm về thơ.
– Bài tiểu luận Mấy ý nghĩ về thơ (đăng trên Văn nghệ số 10-1949) của ông là sự đề xuất táo bạo về thơ, đưa ra những quan niệm mới mẻ và độc đáo, phản ánh tinh thần sáng tạo của ông trong bối cảnh đó.
- Ông nhấn mạnh rằng thơ phải thể hiện rung động tâm hồn và đòi hỏi sự toàn bích.
2. Thể loại văn nghị luận văn học
- Nghị luận văn học của ông là một dạng phê bình và lí luận. Ông sử dụng lí lẽ, phân tích, và chứng minh để giải thích, đánh giá về văn chương.
- Ngôn ngữ của ông trong nghị luận văn học gần gũi, hấp dẫn, và đầy trí tuệ. Ông sử dụng lối văn hùng biện để làm sáng tỏ ý kiến và thuyết phục độc giả.
- Ông nhấn mạnh vai trò quan trọng của cảm xúc, hình ảnh, và nhịp điệu trong thơ.
3. Giá trị nội dung, nghệ thuật
a) - Nguyễn Đình Thi tập trung phân tích về thơ là biểu hiện của tâm hồn con người. Ông nhấn mạnh về rung động thơ và quan điểm rằng tâm hồn phải tỉnh thức để tạo nên rung động thơ.
- Ông đề cao yếu tố hình ảnh, tư tưởng, cảm xúc, và cái thực trong thơ.
b) - Ông nhấn mạnh về vai trò của ngôn ngữ trong thơ và quan niệm rằng thơ phải diễn đạt tâm trạng mới của thời đại và tâm hồn con người.
- Ông đưa ra nhận định táo bạo về thơ tự do, thơ không vần, và ý kiến rằng thơ phải thực và hay, không phụ thuộc vào hình thức vận chuyển.
c) - Ông đưa ra những quan điểm sâu sắc về thơ tổng hợp, thể hiện tư duy sáng tạo và tình cảm sâu sắc.
d) - Bằng lối văn sắc sảo và lập luận chặt chẽ, ông đề xuất ý kiến mới về thơ và đặc trưng của thơ ca.
- Những quan điểm của ông vẫn giữ giá trị vì tính thời sự, độ chính xác khoa học, và sự sáng tạo sâu sắc trong việc kết nối thơ với cuộc sống.
Trả lời câu 1 (trang 60 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Nguyễn Đình Thi giải thích về đặc điểm cơ bản của thơ là biểu hiện tâm hồn con người:
- Ông đặt câu hỏi khẳng định: Đầu mối của thơ… chăng?
- Lí giải bằng lộ trình tâm hồn tỉnh thức, va chạm với thế giới bên ngoài và sự diễn đạt tâm trạng mới của thời đại.
Trả lời câu 2 (trang 60 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Ông giới thiệu về yếu tố đặc trưng của thơ như hình ảnh, tư tưởng, cảm xúc, và cái thực:
- Hình ảnh thơ phải phản ánh thực tế và nảy lên từ cảm xúc, tình trạng khác thường trong cuộc sống.
- Tư tưởng và cảm xúc là yếu tố chủ đạo trong thơ của ông.
- Cái thực là tìm kiếm những hình ảnh sống, sự thành thực của ý nghĩa và tình cảm.
Trả lời câu 3 (trang 60 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Ông bàn về ngôn ngữ thơ:
- Ngôn ngữ thơ của ông có sức biểu cảm, gợi cảm, và phản ánh nhịp điệu tâm hồn.
- Về thơ tự do, thơ không vần, ông nhấn mạnh vào thực và hay, không quan trọng hình thức vận chuyển.
Trả lời câu 4 (trang 60 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Bài tiểu luận có văn phong gần gũi, thân thiện, kết hợp nghệ thuật lập luận chặt chẽ với trữ tình:
- Văn phong gần gũi, thân thiện, chia sẻ tâm huyết với người đọc về thơ ca.
- Lập luận hấp dẫn với sự sắc bén và hình ảnh sống động.
Trả lời câu 5 (trang 60 SGK Ngữ văn 12, tập 1)
Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi vẫn giữ giá trị do sự đúng đắn về nội dung tư tưởng và sự sáng tạo trong kết nối thơ với cuộc sống.
Hình ảnh minh họa (Nguồn từ internet)
5. Bài giảng về 'Mấy quan điểm về thơ' số 4
I. Nhà sáng tác
Nguyễn Đình Thi (1924 – 2003), quê ở Hà Nội, sinh ra tại Luông Pha Băng. Năm 1931, ông cùng gia đình trở về quê hương, tích cực hoạt động cách mạng từ năm 1941. Sau Cách mạng năm 1945, ông đảm nhận vai trò Tổng thư ký Hội văn hóa Cứu quốc, là ủy viên Ban chấp hành Hội văn nghệ Việt Nam. Từ năm 1958 – 1989, ông làm Tổng thư ký Hội nhà văn Việt Nam. Năm 1995, ông trở thành Chủ tịch Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội văn học nghệ thuật Việt Nam.
Ông là một nghệ sĩ đa tài: viết văn, sáng tác thơ, phê bình văn học, sáng tác nhạc, soạn kịch, và biên khảo triết học. Ông đã đóng góp đáng kể trong mọi lĩnh vực mà mình hoạt động.
2. Tác phẩm
Tháng 9 – 1949, Hội nghị tranh luận văn nghệ ở Việt Bắc nhằm thúc đẩy phong trào sáng tác văn nghệ theo hướng của Đảng, phục vụ cuộc kháng chiến chống Pháp. Tại hội nghị, ông có phát biểu về quan điểm của mình về thơ qua bài viết “Mấy quan điểm về thơ”, được đăng trên tạp chí Văn nghệ số 10 – 1949.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 trang 60 SGK ngữ văn 12 tập 1:
Nguyễn Đình Thi giải thích về đặc điểm cơ bản của thơ là biểu hiện tâm hồn con người
Mối quan hệ giữa thơ và tâm hồn con người: thơ và con người ảnh hưởng lẫn nhau qua từng thời kỳ.
Chúng ta nói về trời hôm nay….muốn sáng tác thơ
Việc làm một câu thơ yêu đương, tâm hồn rung động như khi đối mặt với người yêu
Thơ là tiếng nói đầu tiên, tiếng nói hàng đầu của tâm hồn khi chạm vào cuộc sống
Kiên quyết rằng thơ là biểu hiện của cảm xúc:
Thơ là một loại nhạc….tình cảm
Nhịp điệu thơ…làm xúc động
Kết luận: hướng của thơ chính là tiến thẳng vào tâm cảm
Câu 2 trang 60 SGK ngữ văn 12 tập 1:
Ngoại việc thể hiện tâm hồn con người, thơ còn chứa đựng nhiều yếu tố cơ bản khác được Nguyễn Đình Thi đề cập:
Hình ảnh thơ “là những hình ảnh thật xuất hiện trong tâm hồn khi chúng ta đối mặt với một tình huống hay trạng thái nào đó” ví dụ như “những tia lửa bùng lên khi búa đập vào sắt trên đế” được sắp xếp thành một cảm xúc sáng tạo
Tư tưởng trong thơ “những tư tưởng trong thơ là tư tưởng dính liền với cuộc sống, tồn tại trong cuộc sống. Tư tưởng của nhà thơ lúc nào cũng trong cảm xúc, trong tình tự”
Cảm xúc trong thơ “cảm xúc là phần tâm linh quan trọng nhất của đời sống tâm hồn” “bất kỳ cảm xúc tình tự nào của con người cũng gắn liền với suy nghĩ”.
Cái thực trong thơ “là những hình ảnh sống, những hình ảnh thu hút và thuyết phục người đọc. Đó là những hình ảnh không bị ảnh hưởng bởi thói quen, không bị chôn vùi dưới những ý niệm trừu tượng định sẵn”
Câu 3 trang 60 SGK ngữ văn 12 tập 1:
Sự khác biệt:
Ngôn ngữ khác nhau: trong truyện, kịch – ngôn ngữ kể chuyện; trong kịch – ngôn ngữ trao đổi
Ngôn ngữ thơ: phong phú cảm xúc, nhịp điệu, âm nhạc. Nhịp điệu không chỉ là cách ngắt câu và đoạn, tiếng cao và thấp, nhưng còn là nhịp điệu của hình ảnh, tình ý, và tâm hồn
Thấu hiểu về quan điểm về thơ tự do và thơ không vần: không có thơ tự do hay thơ có vần, mà chỉ có thơ thực và thơ giả, thơ hay và thơ không hay, thơ và không thơ…
=> quan điểm chính xác và tiến bộ: ở thời kỳ mới, nhu cầu về cảm xúc mới, đòi hỏi một hình thức mới, điều quan trọng không phải thể loại thơ mà là thơ diễn tả chính xác tâm hồn con người.
Câu 4 trang 60 SGK ngữ văn 12 tập 1:
Nghệ thuật lập luận của Nguyễn Đình Thi:
Nguyễn Đình Thi trình bày quan điểm một cách sâu sắc, lập luận rõ ràng, sắc sảo
Sử dụng linh hoạt các phương pháp lập luận so sánh, phân tích, giải thích, phủ nhận, suy luận logic
Từ ngữ phong phú, ngôn ngữ được chọn lọc, sáng tạo
Cách viết có hình ảnh, thực tế, và độc đáo.
Câu 5 trang 60 SGK ngữ văn 12 tập 1:
Quan điểm về thơ của Nguyễn Đình Thi dù đã được hình thành hơn nửa thế kỷ trước, nhưng vẫn giữ nguyên giá trị, bởi:
Việc sáng tác thơ và thưởng thức thơ là những hoạt động nghệ thuật vô tận, mà người ta luôn có nhu cầu thể hiện ý tưởng
Mặc dù quan điểm về thơ có những đổi mới về mặt kỹ thuật, nhưng những quan điểm cơ bản trên vẫn giữ nguyên giá trị
Qua quan điểm về thơ của Nguyễn Đình Thi vẫn giữ ý nghĩa to lớn đối với việc định hình quá trình sáng tạo và cảm nhận thơ ca.
Hình ảnh minh họa (Nguồn từ internet)
6. Bài giảng về 'Những góp ý về thơ' số 6
I. Xuất thân của tác phẩm
1. Bối cảnh hình thành
Tháng 9 – 1949, ghi dấu ấn sự kiện nghệ thuật đặc biệt, Hội nghị tranh luận văn nghệ tại Việt Bắc, mục tiêu thúc đẩy sự sáng tạo văn nghệ theo đường lối Đảng phục vụ cuộc kháng chiến. Ngoài kịch Lộng Chương và văn Nguyễn Tuân, Nguyễn Đình Thi thảo luận về thơ, mở mang quan điểm về nghệ thuật thơ. Bài phát biểu của ông trên báo Văn nghệ số 10 – 1949 đưa ra quan điểm mới, sâu sắc về thơ, có phần táo bạo đối với thời kỳ đó.
2. Nội dung tác phẩm
Tác giả khẳng định thơ là giọng nói của tâm hồn con người, nhưng để tâm hồn đó được biểu hiện cần có ý nghĩa và hình ảnh. “Thơ là nơi tư tưởng, tình tự, quấn quýt với hình ảnh như hồn với xác để tạo ra cái biết toàn thể, biết rằng tất cả tâm hồn, không chỉ biết bằng ý niệm, bằng tri thức”.
Người làm thơ cần phát triển các yếu tố đặc trưng như:
Hình ảnh phải phản ánh cảm xúc, tỏa sáng trong thơ và tỏa ra một cách tự nhiên trong tâm hồn thơ.
Nhịp điệu, nhạc điệu trong thơ quan trọng nhất là nhịp điệu, nhạc điệu bên trong tâm hồn thơ.
Ngôn ngữ thơ phải mang đậm tâm hồn, gợi cảm, phải chứa đựng tình cảm, cảm xúc của nhà thơ.
Thơ là con đường trực tiếp dẫn đến tâm hồn, từ trái tim nhà thơ đến trái tim người đọc.
Tác giả khẳng định thơ là tổng thể, kết tinh. Văn xuôi có thể tuân theo qui luật, nhưng thơ luôn đòi hỏi sự toàn vẹn.
Với thể thơ tự do, thơ không vần, Nguyễn Đình Thi đưa ra quan điểm mới và táo bạo: “Không có vấn đề thơ tự do, thơ có vần hay thơ không vần. Chỉ có thơ thực và thơ giả, thơ hay và thơ không hay, thơ và không thơ”. Điều này đồng nghĩa với việc “phá vỡ” truyền thống thơ.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 50 sgk Văn 12 Tập 1):
Biểu hiện cơ bản nhất của thơ là làm thể hiện tâm hồn con người:
+ Quan hệ giữa thơ và tâm hồn con người
• Nếu nói hôm nay nên thơ, đó chính là lòng mong chờ một niềm vui hoặc nỗi buồn nào đó muốn diễn đạt qua thơ.
• Làm một câu thơ yêu, tâm hồn động đậy như khi trước mặt có người yêu.
• Những câu thơ diễn đạt 'Làm sống ngay lên một tình cảm, một nổi niềm trong lòng người đọc'.
• Thơ là tiếng nói đầu tiên, tiếng nói quan trọng nhất của tâm hồn khi đối mặt với cuộc sống.
Thơ và con người tác động lẫn nhau.
+ Xác nhận thơ diễn đạt tâm hồn con người.
• Thơ là một dạng âm nhạc, một nhịp điệu bên trong, nhịp điệu của hình ảnh, tình cảm.
• Nhịp điệu thơ hình thành từ cảm xúc, hình ảnh và trong khoảnh khắc im lặng 'cũng là noi lưu trú ngụ kín đáo của sự xúc động'
• Kết luận: đường đi của thơ dẫn thẳng đến tình cảm. Điều này có nghĩa là thơ thể hiện tâm hồn con người một cách chân thành.
Câu 2 (trang 50 sgk Văn 12 Tập 1):
- Hình ảnh trong thơ:
+ Phải là hình ảnh thực tế nảy lên trong tâm hồn khi ta trải qua một cảnh huống nào đó.
+ Hình ảnh trong thơ luôn tươi mới, sáng tạo.
- Tư tưởng trong thơ:
+ Phải là tư tưởng gắn liền với cuộc sống, tồn tại trong cuộc sống.
+ Tư tưởng trong thơ nằm ngay trong cảm xúc, tình cảm.
- Cảm xúc: là mảnh thịt, là hồn của cuộc sống tâm hồn trong thơ.
Câu 3 (trang 50 sgk Văn 12 Tập 1):
- So sánh ngôn ngữ thơ và ngôn ngữ văn xuôi: Đường đi của thơ là con đường dẫn thẳng đến tình cảm, không uốn khúc… Trong khi văn xuôi cuốn hút như dòng nước mang ta đi qua từng điểm đến điểm, thơ chỉ chọn một điểm chủ đạo và mở rộng từ những điểm đó.
- Quan niệm về thơ tự do và thơ không vần.
+ Tác giả thừa nhận vai trò quan trọng của vần, nhịp, luật thơ.
+ Sau đó phủ nhận và khẳng định thất bại cũng có thể đạt được nếu thiếu những phần đó: Theo tôi, những quy luật của thơ từ âm điệu đến vần đều là vũ khí mạnh mẽ trong tay nhà thơ. Nhưng mà không có chúng, cuộc chiến vẫn có thể thắng lợi.
+ Từ đó rút ra quan điểm : …không có vấn đề thơ tự do, thơ có vần hay thơ không vần
+ Hướng tiếp cận đối với thơ: Tôi cho rằng chúng ta không nên lo lắng về hình thức thơ là thế nào mà nên lo lắng về cách thể hiện những tâm tư mới của thời đại. Chọn bất kỳ hình thức nào miễn là thơ diễn đạt được tâm hồn con người đương thời.
+ Điều này chính là trọng tâm, cốt lõi của quan niệm thơ của Nguyễn Đình Thi.
Câu 4 (trang 50 sgk Văn 12 Tập 1):
- Luận điểm rõ ràng, lập luận mạch lạc, sắc sảo. Tác giả sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận so sánh, phân tích, giải thích, bác bỏ, suy luận logic.
- Ngôn ngữ phong phú, lựa chọn từ ngữ cẩn thận, áp dụng một cách sáng tạo.
- Viết với hình ảnh sinh động, chi tiết chân thực, gợi nhiều sự liên tưởng.
Câu 5 (trang 50 sgk Văn 12 Tập 1):
- Quan điểm về thơ của Nguyễn Đình Thi vẫn giữ giá trị đến ngày nay.
- Bởi vì:
+ Ông chỉ ra rằng dù hình thức thơ có biến đổi như thế nào, thơ vẫn cần nói lên những tâm tư mới của thời đại.
+ Nghệ thuật có luật lệ nhưng không là những điều kiện hạn chế, là những ranh giới cứng nhắc trong thơ.
Hình minh họa (Nguồn trên mạng)