1. Mẫu bài soạn 'Thần trụ trời' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - phiên bản 4
I. Tác giả của văn bản 'Thần Trụ Trời'
- Tác giả thuộc dân gian.
- Theo nghiên cứu của Nguyễn Đổng Chi trong “Lược Khảo về thần thoại Việt Nam”.
II. Phân tích tác phẩm 'Thần Trụ Trời'
- Thể loại: Thần thoại nguyên thủy
- Tóm tắt:
'Thần Trụ Trời' là một câu chuyện thần thoại cổ xưa trong dân gian Việt Nam, giải thích sự hình thành các hiện tượng tự nhiên như biển, hồ, sông, núi,… Vào thời kỳ đó, trời và đất chỉ là một vùng hỗn độn, chưa có sự xuất hiện của con người và muôn vật. Trời và đất lúc bấy giờ là một khối không phân chia rõ ràng. Các vị thần trong câu chuyện được dân gian ghi nhớ qua những câu hát truyền miệng từ thế hệ này sang thế hệ khác, và vẫn được lưu truyền đến ngày nay.
- Phương thức biểu đạt: Tự sự
- Bố cục:
- Phần 1 (từ đầu ... đến núi kia): Bối cảnh xuất hiện của thần trụ trời
- Phần 2 (tiếp theo ... đến biển cả mênh mông): Giải thích sự hình thành trời và đất
- Phần 3 (còn lại): Nguồn gốc của di tích núi Thạch Môn
- Giá trị nội dung:
Giải thích của con người dựa vào yếu tố tâm linh và kỳ ảo để lý giải các hiện tượng xung quanh cuộc sống.
- Giá trị nghệ thuật:
- Sử dụng yếu tố kỳ ảo một cách thành công.
III. Phân tích chi tiết tác phẩm 'Thần Trụ Trời'
- Bối cảnh xuất hiện của thần trụ trời
- Trời đất hỗn độn và tăm tối, bất ngờ xuất hiện một vị thần khổng lồ, “bước một bước từ đỉnh núi này sang đỉnh núi khác”
=> Sự xuất hiện hoang đường, kỳ ảo và đầy liên tưởng phong phú.
- Giải thích sự xuất hiện giữa trời và đất
- Công cụ: Đội trời trên đầu, tay đào đất đá, xây dựng một cột lớn để chống trời
+ “Cột được dựng cao lên, trời như một màn lớn được nâng cao theo đó.”
=> Trời và đất được phân chia rõ ràng. “Đất phẳng như cái mâm vuông, trời ở trên như cái bát úp, chỗ giao nhau giữa trời và đất là chân trời.”
- Sự thay đổi: Thần phá đá, ném đá và đất. Những viên đá văng ra tạo thành đảo -> Địa hình không bằng phẳng -> Hình thành biển
=> Giải thích phong phú và giàu tưởng tượng
- Sự hình thành của núi Thạch Môn
- Những ngọn núi đá đó trở thành núi Thạch Môn và trở thành di tích lịch sử, truyền lại cho đến ngày nay.
TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu hỏi: Bạn biết về những câu chuyện thần thoại nào? Hãy chia sẻ trong nhóm về những câu chuyện thần thoại đó
Trả lời:
Thần thoại có mặt ở nhiều nơi trên thế giới như Hy Lạp, Bắc Âu. Ở Việt Nam cũng có những câu chuyện thần thoại nổi tiếng và quen thuộc như: Thánh Gióng, Sơn Tinh - Thủy Tinh, Thạch Sanh, Lạc Long Quân- Âu Cơ
ĐỌC VĂN BẢN
Câu 1: Bạn hình dung thế nào về vị thần trụ trời ?
Trả lời:
Thần trụ trời là một vị thần khổng lồ với đôi chân dài không thể miêu tả hết. Thần bước một bước là có thể đi từ vùng này sang vùng khác, hay từ đỉnh núi này đến đỉnh núi khác
Câu 2: Trời và đất thay đổi thế nào sau khi có cột chống trời ?
Trả lời:
Trời và đất được phân chia. Đất phẳng như cái mâm vuông, trời bao trùm như cái bát úp, chỗ trời và đất giao nhau gọi là chân trời
Câu 3: Bạn nhận xét gì về cách kết thúc câu chuyện ?
Trả lời:
Cách kết thúc khá thú vị khi đưa vào câu hát dân gian được lưu truyền. Điều này giúp người đọc dễ nhớ và hiểu về thần trụ trời cũng như các vị thần khác như thần Sao, thần sông, thần Biển. Đây cũng là cách gìn giữ và truyền bá nét văn hóa dân gian Việt Nam
B. Bài tập và hướng dẫn giải
SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Chỉ ra các chi tiết về không gian, thời gian trong truyện
Không gian:
- Trời đất chỉ là một vùng hỗn độn, tăm tối, lạnh lẽo
- Trời như một màn rộng mênh mông
- Mây xanh mù mịt
- Trời đất phân đôi
- Đất phẳng như cái mâm vuông, trời trùm lên như cái bát úp
- Trời cao và khô
- Mặt đất ngày nay không bằng phẳng, có chỗ lồi, chỗ lõm.
Thời gian:
- Thời kỳ đó, chưa có thế gian, muôn vật và loài người.
- Từ đó, trời đất phân chia
- Do đó mặt đất ngày nay không bằng phẳng, có chỗ lồi, chỗ lõm.
-Ngày nay thành biển rộng
-Cột trụ hiện tại không còn nữa
-Người ta thường nói rằng vết tích cột đó ở núi Yên Phụ, vùng Hải Hưng
-Dân gian còn câu hát truyền lại đến ngày nay
Câu 2: Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận ra 'Thần Trụ Trời' là một câu chuyện thần thoại ?
- Nhân vật chính là vị thần - thần trụ trời
- Sử dụng yếu tố kỳ ảo, không có thật như: thần khổng lồ, bước một bước từ vùng này sang vùng khác
- Các yếu tố kỳ ảo liên hệ, giải thích các hình ảnh và hiện tượng thực tế trong cuộc sống
- Trời đất phân đôi, chỗ giao nhau gọi là chân trời
- Mỗi viên đá văng ra biến thành một hòn núi hay một hòn đảo
- Đất bị văng thành gò, thành đống
- Chỗ thần đào đất, đá để dựng cột nay thành biển rộng
Câu 3: Tóm tắt quá trình tạo ra trời và đất của thần Trụ trời. Từ đó, nhận xét về đặc điểm của nhân vật này
Tóm tắt
Thần trụ trời xuất hiện khi trời đất chỉ là một vùng hỗn độn, tăm tối. Thần có hình dáng khổng lồ và đôi chân có thể bước từ đỉnh núi này sang đỉnh núi khác. Trong đám hỗn độn, thần tự đào đất, xây dựng một cột trụ và đẩy vòm trời lên cao. Từ đó trời đất phân chia rõ ràng, chỗ trời đất giao nhau gọi là chân trời
Nhận xét
Thần Trụ trời là một vị thần quyền năng, đã tạo ra trời và đất, khai sinh ra thế giới
Câu 4: Nêu nội dung tổng quát của câu chuyện 'Thần Trụ Trời'
Câu chuyện 'Thần Trụ Trời' nói về sự khai sinh của trời và đất qua hình ảnh vị thần trụ trời tạo ra thế giới. Qua đó, phản ánh một hình ảnh văn hóa dân gian cho người đọc cảm nhận và hiểu biết
Câu 5: Nhận xét về cách giải thích quá trình tạo lập thế giới của tác giả dân gian. Ngày nay, cách giải thích này còn phù hợp không? Vì sao?
Tác giả dân gian đã sử dụng yếu tố kỳ ảo để lý giải quá trình tạo ra thế giới. Đây là một cách giải thích thú vị và không quá lý thuyết như các lý thuyết hiện đại. Tuy nhiên, với sự phát triển của khoa học công nghệ ngày nay, cách giải thích này có thể không còn phù hợp nữa. Nhưng đồng thời, nó giúp bảo tồn nét văn hóa dân gian Việt Nam.
Câu 6: Cách hình dung và miêu tả trời đất trong câu: 'đất phẳng như cái mâm vuông, trời trùm lên như cái bát úp' trong câu chuyện 'Thần Trụ Trời' gợi nhớ đến truyền thuyết nào của người Việt Nam? Hãy tóm tắt truyền thuyết đó và chỉ ra sự tương đồng giữa hai tác phẩm
Chi tiết này gợi nhớ đến câu chuyện 'Sự tích bánh chưng bánh dày'
Vào đời vua Hùng thứ 6, sau khi đánh bại giặc Ân, vua Hùng quyết định truyền ngôi cho con. Ngài yêu cầu trong dịp đầu Xuân, hoàng tử nào tìm được món ăn ngon và ý nghĩa nhất để bày cỗ sẽ được truyền ngôi. Hoàng tử thứ 18, Lang Liêu - một người hiền hậu và hiếu thảo, rất lo lắng vì không biết làm gì. Một ngày, chàng nằm mơ và được thần chỉ bảo dùng gạo nếp làm bánh hình tròn và hình vuông để tượng trưng cho trời và đất. Bánh chưng hình vuông đại diện cho đất, bánh dày hình tròn đại diện cho trời. Nhờ sự chỉ dẫn đó, Lang Liêu đã làm được bánh chưng và bánh dày, và cuối cùng được thừa kế ngôi vị nhờ ý nghĩa sâu sắc của hai loại bánh này.
Điểm tương đồng:
- Đất: Trong 'Thần Trụ Trời' là: Đất phẳng như cái mâm vuông
Trong 'Sự tích bánh chưng bánh dày', bánh chưng vuông vắn tượng trưng cho đất
- Trời: Trong 'Thần Trụ Trời' là: Trời trùm lên như cái bát úp
Trong 'Sự tích bánh chưng bánh dày', bánh dày tròn đầy như cái bát tượng trưng cho trời
2. Bài phân tích 'Thần trụ trời' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 5
Bố cục văn bản Thần Trụ Trời - Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo
- Phần 1: Từ đầu đến “Làm thế nào bây giờ”: Quá trình tạo ra thế giới muôn loài và con người của Ê -pi -mê- tê
- Phần 2: Tiếp theo đến “trao cho loài người”: Prô – mê – tê hoàn thiện lại con người và trao cho con người lửa.
- Phần 3: Còn lại: Ý nghĩa của hình ảnh ngọn lửa.
Tóm tắt Thần Trụ trời
Văn bản tóm tắt quá trình tạo ra thêm nhiều nhiều cái gì đó để cuộc sống trở nên đông vui hơn của hai anh em Prô – mê – tê và Ê -pi -mê- tê. Ê -pi -mê- tê đã tạo ra rất nhiều các loài vật với những đặc ân, duy sót lại con người trần trụi không có bất kì đặc ân nào. Prô – mê – tê đã sửa lại sai sót của em làm cho con người trở nên hoàn thiện, văn minh hơn.
Nội dung chính Thần Trụ Trời
Thần trụ trời là truyện thần thoại được lưu truyền khá sớm trong dân gian Việt Nam giải thích sự hình thành trời đất tự nhiên: biển, hồ, sông, núi,… Thuở ấy, chưa có sự xuất hiện của loài người và muôn vật. Trời và đất chỉ là một vùng hỗn độn, tối tăm chưa được phân chia rõ ràng. dân gian đã ghi công của các vị thần này trong câu hát được lưu truyền từ đời này sang đời khác và còn truyền đến ngày hôm nay.
Trước khi đọc bài Thần Trụ Trời
Câu 1 (trang 13, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Bạn biết những truyện thần thoại nào? Hãy chia sẻ với các bạn trong nhóm về những truyện thần thoại ấy?
Lời giải
- Truyện thần thoại Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng: giải thích đặc điểm của mặt trời, mặt trăng cùng một số hiện tượng tự nhiên theo quan niệm dân gian.
- Truyện thần thoại Mười hai bà mụ: Trời giao cho 12 nữ thần khéo tay làm công việc nặn ra con người.
- Truyện thần thoại Thần lúa: kể về lòng hiếu thảo và dũng cảm của Pọ Khâu – người mang hạt lúa về cho mẹ và buôn làng.
Đọc hiểu bài Thần Trụ Trời
Câu 1 (trang 13, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Bạn hình dung như thế nào về vị thần Trụ trời?
Lời giải
Hình dung: Đây phải là một vị thần khổng lồ, cao lớn, có sức mạnh khủng khiếp.
Câu 2 (trang 13, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Trời và đất thay đổi như thế nào sau khi có cột chống trời?
Lời giải
Sự thay đổi: trời đất phân đôi. Đất phẳng như cái mâm vuong, trời trùm lên như cái bát úp, chỗ trời đất giáp nhau gọi là chân trời.
Câu 3 (trang 14, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Bạn có nhận xét gì về cách kết thúc truyện?
Lời giải
Nhận xét: Các kết thúc truyện độc đáo, mới mẻ khi đưa câu hát làm điểm kết cho câu chuyện. Việc kể tên các vị thần khác nhằm tôn vinh, trân trọng tới những vị thần có công trong việc tạo ra trời đất.
Sau khi đọc bài Thần Trụ Trời
Câu 1 (trang 14, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Chỉ ra các yếu tố về không gian, thời gian của câu chuyện.
Lời giải
Yếu tố:
- Không gian: trời và đất.
- Thời gian: không xác định.
Câu 2 (trang 14, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận ra Thần Trụ trời là một truyện thần thoại?
Lời giải
Những dấu hiệu:
- Không gian: vũ trụ rộng lớn, bao la.
- Thời gian: không xác định.
- Nhân vật: thần.
- Cốt truyện: chủ yếu giải thích các hiện tượng tự nhiên.
Câu 3 (trang 14, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Tóm tắt quá trình tạo lập nên trời và đất của nhân vật thần Trụ trời. Từ đó, hãy nhận xét về đặc điểm của nhân vật này.
Lời giải
Tóm tắt:
- Tự mình đào đất, đập đá, đắp thành một cái cột vừa cao, vừa to để chống trời.
- Cột được thần đắp cao lên chừng nào thì trời như một tấm màn rộng mênh mông được nâng dần lên chừng ấy.
- Vừa đào vừa đắp, cột đá cứ cao dần, cao dần và đẩy vòm trời lên mãi phía mây xanh mù mịt.
- Mỗi hòn đá văng đi vì bị thần phá cột, biến thành một hòn núi hay một hòn đảo, đất tung tóe ra mọi nơi thành gò, thành đống, thành những dải đồi cao.
- Chỗ thần đào đất, đào đá mà đắp cột ngày nay thành biển rộng.
Nhận xét: Thần Trụ trời là người có sức khỏe phi thường, làm những điều mà con người không thể làm được, là người đã tạo nên trời và đất.
Câu 4 (trang 14, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Nêu nội dung bao quát của truyện Thần Trụ trời.
Lời giải
Nội dung bao quát: Truyện Thần Trụ trời kể về quá trình tạo ra trời và đất. Đây là motip chung của truyện thần thoại khi giải thích về vũ trụ và các hiện tượng tự nhiên.
Câu 5: (trang 14, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Nhận xét về cách giải thích quá trình tạo lập thế giới của tác giả dân gian. Ngày nay, cách giải thích ấy có còn phù hợp không? Vì sao?
Lời giải
- Nhận xét: đây là cách giải thích chưa được khoa học chứng minh. Có thể nói, người viết đã dựa trên trí tưởng tượng của mình để giải thích về quá trình tạo lập thế giới.
- Cách giải thích này không còn phù hợp. Bởi, khi muốn giải thích một vấn đề nào đó, chúng ta cần căn cứ dựa trên sự khoa học, tính thuyết phục, sự phù hợp và có minh chứng rõ ràng. Nếu dựa trên trí tưởng tượng, hay suy nghĩ của người này thì sẽ dẫn đến việc vấn đề đấy không có căn cứ bởi “9 người 10 ý” là điều hoàn toàn có thể xảy ra.
Câu 6: (trang 14, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Cách hình dung và miêu tả đất, trời trong câu “đất phẳng như cái mâm vuông, trời trùm lên như cái bát úp, ...” trong truyện Thần Trụ trời gợi cho bạn nhớ đến truyền thuyết nào của người Việt Nam? Hãy tóm tắt truyền thuyết ấy và chỉ ra điểm tương đồng giữa hai tác phẩm.
Lời giải
- Gợi cho em nhớ đến truyền thuyết “Sự tích bánh chưng, bánh dày”.
- Tóm tắt: Vì muốn tìm một người tài đức để truyền ngôi trong số 20 người con, vua Hùng thứ 06 đã ra điều kiện tìm được lễ vật cúng Tiên Vương. Ai nấy đều cho người lên rừng, xuống biển tìm của con vật lạ, sắm lễ thịnh soạn. Tuy nhiên, chỉ có người con thứ 18 của vua Hùng – Lang Liêu vì gia cảnh nghèo, chỉ quen với việc trồng khoai lúa, không biết tìm đâu ra của ngon vật lạ giống các vị hoàng tử khác. Trong một đêm ngủ say, anh được thần báo mộng “Con hãy nên lấy gạo nếp làm bánh hình tròn và hình vuông, để tượng hình Trời và Đất. Hãy lấy lá bọc ngoài, đặt nhân trong ruột bánh, để tượng hình Cha Mẹ sinh thành”. Anh vội vàng tỉnh dậy, chọn thứ gạo nếp ngon nhất để làm ra hai thứ bánh hình vuông và hình tròn tượng trưng cho trời đất. Kết quả, bánh của chàng vì lạ mắt nên đã thu hút sự chú ý của nhà vua. Sau khi ăn xong, lập tức, chàng được vua truyền ngôi.
- Điểm tương đồng:
+ Đều là câu chuyện hư cấu, không có thực.
+ Đều nói về hình dáng của trời (hình tròn) và đất (hình vuông).
+ Đều có vị thần.
3. Bài soạn văn 'Thần Trụ Trời' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 6
THẦN TRỤ TRỜI
Thuở ấy, chưa có thế gian, cũng như chưa sinh ra muôn vật và loài người. Trời đất chỉ là một vùng hỗn độn, tối tăm và lạnh lẽo. Bỗng nhiên, một vị thần khổng lồ xuất hiện, chân thần cao không thể tả xiết. Thần bước một bước là có thể qua từ vùng này hay từ đỉnh núi này sang đỉnh núi khác. Thần ở trong đám mờ mọt hỗn độn kia không biết từ bao lâu. Bỗng có một lúc, thần đứng dậy ngẩng đầu đội trời lên, rồi tự mình đào đất, đập đá, đắp thành một cái cột vừa to vừa cao để chống trời. Hễ cột được thần đắp cao lên chừng nào, thì trời dường như một tấm màn rộng mênh mông được nâng dần lên chừng ấy. Lủi thủi một mình, thần hì hục vừa đào vừa đắp: Chẳng bao lâu, cột đá cứ cao dần, cao dần và đẩy vòm trời lên mãi phía mây xanh mù mịt. Từ đó, trời đất mới phân đôi. Đất phẳng như cái mâm vuông, trời trùm lên như cái bát úp, chỗ trời đất giáp nhau gọi là chân trời. Khi trời đã cao và đã khô cứng, không hiểu tại sao thần lại phá tan cột, lấy đá và đất ném tung đi khắp nơi. Mỗi hòn đá văng đi, biến thành một hòn núi hay một hòn đảo, đất tung tóe ra mọi nơi thành gò, thành đống, thành những dãy đồi cao. Vì thế mặt đất ngày nay không bằng phẳng, mà có chỗ lồi chỗ lõm. Chỗ thần đào đất, đào đá mà đắp cột ngày nay thành biển rộng. Cột trụ trời bây giờ không còn nữa. Sau này, người trần gian thường nói rằng vết tích cột đó ở núi Thạch Môn) vùng Hải Dương. Người ta cũng gọi là cột chống trời (Kinh thiên trụ). Vị thần Trụ Trời đó sau này người ta cũng gọi là Trời hay Ngọc Hoàng, bao trùm tất cả, trông coi mọi việc trên trời, dưới đất. Sau khi thần Trụ Trời chia ra trời đất thì có một số thần khác, nối tiếp công việc còn dở dang, để xây dựng nên thế gian. Các vị thần đó rất nhiều, như thần Sao, thần Sông, thần Biển.. Vì vậy, dân gian có câu truyền đến ngày nay: Ông đếm cát Ông tát bể (biển) Ông kể sao Ông đào sông Ông trồng câu Ông xây rú (núi) Ông trụ trời..
Tri Thức Văn Học
-Thể loại Truyện thần thoại, văn học dân gian
- Đặc điểm truyện thần thoại:
+Là truyện kể hoang đường, kì ảo
+Kể về thế giới tâm linh, nguồn gốc vũ trụ, cuộc trinh phục thiên nhiên, sáng tạo văn hóa, quan niệm về nhân sinh của người xưa
+Có vai trò quan trọng trong việc lưu giữ di sản văn hóa nguyên thủy của cộng đồng
- Tóm tắt: Thuở ấy, khi chưa có thế gian và vạn vật, muôn loài và con người, có một vị thần với ngoại hình và sức mạnh phi thường xuất hiện. Thần ngẩng đầu để đội trời lên rồi tự mình đào đất, đập đá tạo thành một cái cột chống trời. Công việc cứ tiếp diễn như vậy, chẳng bao lâu trời và đất đã được phân đôi. Khi trời đã cao và khô, thần đã phá cột đi và lấy đất đá ném tung khắp nơi biến thành những hòn núi, hòn đảo, dải đồi cao, biển rộng. Vì vậy, ngày nay, mặt đất không được bằng phẳng. Vị thần ấy được gọi là Trời hay Ngọc Hoàng giữ chức trông coi mọi việc trên trời, dưới đất. Từ đó, các vị thần khác như thần Sao, thần Sông, thần Biển cũng tiếp nối công việc còn dở dang của thần Trụ Trời để hoàn thiện thế gian này. Từ đó, dân gian lưu truyền câu hát về các vị thần để thể hiện lòng tôn kính và biết ơn.
- Giá trị nội dung: Truyện lý giải quá trình hình thành thế giới, con người, muôn loài của các vị thần. Qua đó thể hiện sự sự tôn kính thiêng liêng của co người với văn hóa tâm linh, tín ngưỡng, trời đất
- Giá trị nghệ thuật: Ngôn từ thuần Việt, cách xây dựng nhân vật độc đáo; hình tượng nhân vật tiêu biểu, điển hình; sử dụng yếu tố kỳ lạ, phi thường.
Hướng Dẫn Soạn Bài Thần Trụ Trời - Ngữ văn lớp 10 Tập 1, Chân Trời Sáng Tạo
Trước Khi Đọc
Câu hỏi (trang 13)
Bạn biết những truyện thần thoại nào? Hãy chia sẻ với các bạn trong nhóm về những truyện thần thoại ấy.
- Nạn hồng thủy: Loài người càng phát triển thì càng kiêu ngạo với Trời và thánh thần. Vì thế, Zeus ra lệnh cho thần Mưa Bão hoạt động liên tục để "rửa sạch" trái đất. Loài người bị diệt vong hết, chỉ còn sót lại duy nhất một cặp vợ chồng là con của titan Promethe. Nhờ phép thuật của cha, họ tiếp tục sinh sôi nảy nở duy trì loài người cư trú khắp vùng đất Hi Lạp.
- Mười hai bà mụ: Sau khi kiến thiết vũ trụ, các giống vật, từ thú dữ tới sâu bọ, Trời gạn lấy chất trong để tạo ra con người. Trời giao cho 12 nữ thần khéo tay – Mười hai bà mụ. Mười hai bà mỗi bà nhận một công việc khác nhau.
Đọc văn bản:
Câu hỏi 1. Tưởng tượng: Bạn hình dung như thế nào về vị thần Trụ trời?
Trả lời:
Đưa ra những hình dung về vị thần Trụ trời theo suy nghĩ của em:
- Về ngoại hình: Thần Trụ Trời có vóc dáng khổng lồ, cơ bắp to, nổi cuồn cuộn, chân dài, có thể bước từ vùng này qua vùng khác.
- Về hành động: Thần ngẩng đầu đội trời lên, tách trời và đất cách xa nhau; thần tự đào đất, đập đá, đắp thành một cái cột vừa cao, vừa to để chống trời.
=> Thần Trụ trời có sức vóc mạnh mẽ, phi thường, kì lạ, có khả năng làm những việc vĩ đại, phi thường mà người bình thường không làm được.
Câu hỏi 2. Tưởng tượng: Trời và đất thay đổi như thế nào sau khi có cột chống trời?
Trả lời:
- Khi có cột chống trời, trời và đất có nhiều thay đổi:
+ Vòm trời đẩy lên cao tậ, phía mây xanh mù mịt.
+ Trời đất phân đôi, chia tách rất xa.
+ Đất phẳng như cái mâm vuông, trời trùm lên như cái bát úp
+ chỗ trời đất giáp nhau gọi là chân trời.
Câu 3. Suy luận: Bạn có nhận xét gì về cách kết thúc truyện?
Trả lời:
- Truyện được kết thúc bằng một bài thơ gồm các câu hát dân gian về các vị thần xây dựng thế gian như: Thần Đếm cát, thần Tát bể (biển), thần Kể sao, thần Đào sông, thần Trồng cây, thần Xây rú (núi), thần Trụ trời.
- Đây là cách kết thúc truyện đặc biệt và độc đáo để gây ấn tượng, khẳng định, khắc ghi, đề cao công lao của thần Trụ trời trong việc tạo ra trời đất.
Sau khi đọc:
Câu 1 (trang 14 sgk) :
Chỉ ra các chi tiết về không gian, thời gian của câu chuyện.
Trả lời:
- Chi tiết về không gian: Trời và đất.
=> Không gian không cụ thể, mang tính khái quát.
- Chi tiết về thời gian: Thuở ấy, từ đó
=>Thời gian định tính, không cụ thể, chưa có căn cứ, không được chứng thực.
Câu 2 (trang 14) :
Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận ra Thần Trụ trời là một truyện thần thoại?
Trả lời:
Dựa vào 4 dấu hiệu của thần thoại (không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật) để xác định đây là một thần thoại. Cụ thể:
- Không gian: Trời và đất, vũ trụ đang trong quá trình tạo lập => không xác định nơi chốn, địa điểm cụ thể.
- Thời gian: Thuở ấy, từ đó => mang tính chất cổ xưa, cổ sơ, không xác định. Không rõ ràng.
- Cốt truyện: Truyện kể về vị thần Trụ trời trong quá trình tạo lập ra thế giới, qua đó giải thích nguồn gốc của các sự vật và con người.
- Nhân vật: Là các vị thần (thần Trụ Trời, thần Đếm cát, thần Tát bể (biển), thần Kể sao, thần Đào sông, thần Trồng cây, thần Xây rú (núi) có vóc dáng khổng lồ và sức mạnh phi thường để thực hiện việc làm vĩ đại, phi thường.
Câu 3 (trang 14) :
Tóm tắt quá trình tạo lập nên trời và đất của nhân vật thần Trụ trời. Từ đó, hãy nhận xét về đặc điểm của nhân vật này.
Trả lời:
Tóm tắt quá trình tạo lập nên trời và đất của thần Trụ trời:
- Trong đám hỗn đội tối tăm giữa trời và đất, thần Trụ trời đứng dậy, ngẩng đầu đội trời lên.
- Thần tự mình đào đất, đập đá, đắp thành một cái cột vừa cao, vừa to để chống trời
- Thần vừa đào vừa đắp cột đá cao dần đẩy vòm trời lên mãi mây xanh.
- Khi trời cao và khô, thần phá cột, lấy đất đá ném đi khắp nơi tạo ra núi, đảo, gò, những dải đồi cao và mặt đất ngày nay thường không bằng phẳng. Còn chỗ thần đào đất, đào đá đắp cột là biển rộng.
=> Nhận xét về đặc điểm của thần Trụ trời này: Thần là người có năng lực phi thường, có ý chí, mạnh mẽ, tài năng và đã có công tạo ra trời, đất.
Câu 4 (trang 14) :
Nêu nội dung bao quát của truyện Thần Trụ trời.
Trả lời:
Nội dung:
Truyện Thần Trụ trời lí giải quá trình tạo lập vũ trụ, trời, đất, các sự vật tự nhiên của thần Trụ trời và các vị thần khác. Đây là một truyện thần thoại lí giải nguồn gốc sự xuất hiện của vũ trụ và các sự vật tự nhiên dưới góc độ dân gian, truyền miệng.
Câu 5 (trang 14 sgk) :
Nhận xét về cách giải thích quá trình tạo lập thế giới của tác giả dân gian. Ngày nay, cách giải thích ấy có còn phù hợp không? Vì sao?
Trả lời:
- Nhận xét cách giải thích quá trình tạo lập thế giới của tác giả dân gian:
+ Đây là cách giải thích về sự hình thành thế giới và vạn vật tự nhiên của những người xưa cổ bằng trực quan và tưởng tượng
+Cách giải thích này chưa có đầy đủ căn cứ, chưa được xác minh về độ chính xác và còn chứa đựng nhiều yếu tố hư cấu, kì ảo.
- Ngày nay, cách giải thích ấy không còn phù hợp. Vì:
+ Khoa học phát triển, con người có đủ nguồn thông tin, cơ sở, căn cứ khoa học xác thực để chứng minh quá trình tạo lập thế giới có những căn cứ khoa học rõ ràng tin cậy và thuyết phục hơn so với những thần thoại dân gian chứa dựng yếu tố hư cấu. (hình thành từ cách đây 15 tỷ năm, khởi nguồn từ một vụ nổ lớn – xem sách giáo khoa Địa 10, bài 5).
Câu 6 (trang 14) :
Cách hình dung và miêu tả đất, trời trong câu "đất phẳng như cái mâm vuông, trời trùm lên như cái bát úp.." trong truyện Thần Trụ trời gợi cho bạn nhớ đến truyền thuyết nào của người Việt Nam? Hãy tóm tắt truyền thuyết ấy và chỉ ra điểm tương đồng giữa hai tác phẩm.
Trả lời:
- Cách hình dung và miêu tả đất, trời trong truyện Thần Trụ trời gợi em nhớ đến truyền thuyết "Sự tích bánh chưng, bánh giầy" của người Việt Nam.
- Tóm tắt truyền thuyết "Sự tích bánh chưng, bánh giầy:
Sau khi đánh dẹp xong giặc Ân, vua Hùng Vương thứ 6 có ý định truyền ngôi cho một trong hai mươi người con trai mà người được lựa chọn không nhất thiết phải là con trưởng. Điều kiện là người con nào làm vừa ý nhà vua trong lễ Tiên vưng của mình thì sẽ được vua cha truyền ngôi cho.
Các hoàng tử cho người đi đến khắp nơi tìm kiếm những của ngon vật lạ để đem về dâng lên Tiên Vương. Chỉ duy nhất có người con trai thứ mười tám của đức vua là Lang Liêu không có đủ tiền để tìm kiếm sản vật như các anh trai của mình được nên rất buồn.
Một hôm, chàng nằm mơ thấy có vị Thần đến bảo chàng lấy gạo làm bánh để lễ Tiên Vương. Tỉnh dậy, chàng lấy gạo nếp, đậu xanh và thịt lợn làm thành hai thứ bánh, một loại bánh tròn tượng trưng cho trời, một loại bánh vuông, tượng trưng cho đất. Bánh tròn chàng đặt tên là bánh giầy, bánh hình vuông là bánh chưng. Nhà vua rất hài lòng về lễ vật của Lang Liêu dâng lên nên ngài đã quyết định nhường ngôi cho chàng.
Từ đó, mỗi dịp Tết Nguyên Đán, không thể nào thiếu 2 món bánh đơn giản nhưng đầy ý nghĩa trên bàn thờ tổ tiên.
=> Có 4 điểm tương đồng giữa hai tác phẩm:
+) Đều có tính hư cấu, có chi tiết tưởng tượng.
+) Đều xuất hiện hình ảnh của các vị thần.
+) Đều đưa ra lí giải về sự xuất hiện của một hiện tượng hay truyền thống (về hình dạng của Trời và Đất hay về nguồn gốc bánh chưng, bánh giầy)
+) Đều gắn với thời gian và không gian không xác định.
4. Soạn bài 'Thần trụ trời' (Ngữ văn lớp 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1
* Trước khi đọc:
Câu hỏi (trang 13 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
Các bạn biết những câu chuyện thần thoại nào? Hãy chia sẻ với nhóm về các câu chuyện đó.
Trả lời:
Câu chuyện Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng
Đây là một câu chuyện thần thoại Việt Nam, giải thích sự đặc biệt của Mặt Trời và Mặt Trăng cùng một số hiện tượng tự nhiên theo quan niệm dân gian.
Sự tích cây lúa
Giải thích nguồn gốc cây lúa từ góc nhìn dân gian.
Thần Trụ trời
Đây là một câu chuyện thần thoại sớm được truyền miệng trong dân gian Việt Nam, giải thích sự hình thành của trời đất: biển, hồ, sông, núi, v.v.
* Đọc văn bản:
- Tưởng tượng: Bạn hình dung như thế nào về vị thần Trụ trời?
Trả lời:
Những hình dung về vị thần Trụ trời theo suy nghĩ của bạn:
- Ngoại hình: hình dáng khổng lồ, chân dài, có thể bước từ vùng này sang vùng khác.
- Hành động: Ngẩng đầu nâng trời lên, đào đất, đập đá, dựng một cột cao lớn để chống trời.
=> Vị thần Trụ trời có sức mạnh phi thường, kỳ lạ mà người thường không thể làm được.
- Tưởng tượng: Trời và đất thay đổi ra sao sau khi có cột chống trời?
Trả lời:
- Sau khi dựng cột chống trời, trời và đất có sự thay đổi:
+ Vòm trời đẩy lên cao, xa mây xanh mù mịt.
+ Trời và đất phân chia rõ ràng.
+ Đất phẳng như cái mâm vuông, trời trùm lên như cái bát úp, nơi trời và đất tiếp xúc gọi là chân trời.
- Suy luận: Bạn nhận xét gì về cách kết thúc câu chuyện?
Trả lời:
- Câu chuyện kết thúc bằng một bài thơ với các câu hát dân gian về các vị thần đã xây dựng thế gian.
- Kết thúc đặc biệt và độc đáo. Tác giả dân gian đã liệt kê các vị thần có công tạo dựng thế gian, với câu kết nhấn mạnh công lao của thần Trụ trời trong việc tạo ra trời đất.
* Sau khi đọc:
Nội dung chính:
Văn bản mô tả cách tạo ra trời, đất và thế gian của thần Trụ trời và các vị thần khác. Cách giải thích này theo góc độ văn học dân gian, sáng tạo và đề cao giá trị truyền thống.
Trả lời câu hỏi:
Câu 1 (trang 14 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
Chỉ ra các chi tiết về không gian và thời gian trong câu chuyện.
Trả lời:
Chi tiết về không gian
Chi tiết về thời gian
Trời và đất
Khái quát, không cụ thể.
Thủa ấy, từ đó.
Thời gian không xác định, định tính.
Câu 2 (trang 14 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
Các dấu hiệu nào giúp bạn nhận ra Thần Trụ trời là một câu chuyện thần thoại?
Trả lời:
- Dựa vào các dấu hiệu của thần thoại, không gian, cốt truyện, và nhân vật trong Thần Trụ trời để nhận diện đây là một thần thoại.
+ Câu chuyện kể về vị thần Trụ trời trong quá trình tạo ra thế giới và nguồn gốc các sự vật và con người.
+ Không gian: trời và đất, vũ trụ trong quá trình hình thành, không có địa điểm cụ thể.
+ Thời gian: “Thủa ấy” không xác định.
+ Cốt truyện: chuỗi sự kiện liên quan đến việc tạo ra trời đất và các sự vật tự nhiên, hành động của các vị thần.
+ Nhân vật: các vị thần.
+ Câu chuyện là một tác phẩm thống nhất, mọi yếu tố đều liên kết với nhau, thể hiện nội dung chung của tác phẩm.
Câu 3 (trang 14 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
Tóm tắt quá trình tạo lập trời đất của thần Trụ trời và nhận xét về đặc điểm của nhân vật này.
Trả lời:
Tóm tắt quá trình tạo lập trời đất của thần Trụ trời
Nhận xét về đặc điểm của nhân vật
- Tự đào đất, đập đá, dựng cột cao lớn để chống trời.
- Có sức mạnh phi thường và ý chí mạnh mẽ.
- Thần làm việc vất vả để nâng vòm trời lên mây xanh.
- Mạnh mẽ và tài năng.
- Khi trời cao và khô, thần phá cột, ném đất đá tạo ra núi, đảo, gò, đống, các dải đồi, mặt đất không bằng phẳng như hiện nay.
- Có công tạo ra đất trời.
Câu 4 (trang 14 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
Đưa ra nội dung chính của câu chuyện Thần Trụ trời.
Trả lời:
Thần Trụ trời giải thích quá trình tạo lập thế giới, trời đất và các sự vật dưới bàn tay của thần Trụ trời và các vị thần khác. Đây là một câu chuyện thần thoại giải thích nguồn gốc vũ trụ và các sự vật tự nhiên theo quan niệm dân gian.
Câu 5 (trang 14 SGK Ngữ văn 10 Tập 1):
Nhận xét về cách giải thích quá trình tạo lập thế giới của tác giả dân gian. Hiện nay, cách giải thích đó có còn phù hợp không? Tại sao?
Trả lời:
- Cách giải thích của tác giả dân gian dựa trên trí tưởng tượng và quan sát tự nhiên mà không có căn cứ khoa học rõ ràng, chứa đựng yếu tố hư cấu.
- Ngày nay, với sự phát triển của khoa học, cách giải thích này không còn phù hợp. Các nghiên cứu khoa học hiện nay cung cấp thông tin chính xác và tin cậy hơn về sự hình thành vũ trụ so với những thần thoại dân gian có yếu tố hư cấu.
Câu 6 (trang 14 SGK Ngữ văn 10 Tập 1): Cách hình dung và miêu tả đất, trời trong câu “đất phẳng như cái mâm vuông, trời trùm lên như cái bát úp…” trong câu chuyện Thần Trụ trời gợi nhớ đến truyền thuyết nào của người Việt Nam? Tóm tắt truyền thuyết đó và chỉ ra điểm tương đồng giữa hai tác phẩm.
Trả lời:
- Cách hình dung và miêu tả đất, trời trong câu “đất phẳng như cái mâm vuông, trời trùm lên như cái bát úp,…” trong câu chuyện Thần Trụ trời gợi nhớ đến truyền thuyết “Sự tích bánh chưng, bánh dày” của người Việt Nam.
- Vua Hùng thứ sáu có hai mươi người con trai, không thể chọn ai nối ngôi vì các con đều xuất sắc. Nhà vua yêu cầu con nào mang lễ vật vừa lòng sẽ được truyền ngôi.
- Các con trai đều chuẩn bị lễ vật quý giá, nhưng Lang Liêu, con trai thứ mười tám, nghèo, chỉ có gạo nếp. Trong giấc mơ, một vị thần chỉ cách làm bánh tròn tượng trưng cho trời và bánh vuông tượng trưng cho đất. Lang Liêu làm bánh chưng và bánh dày. Nhà vua rất hài lòng và quyết định truyền ngôi cho Lang Liêu.
Ngày nay, bánh chưng và bánh dày là món không thể thiếu trong ngày Tết cổ truyền của Việt Nam.
Điểm tương đồng giữa hai tác phẩm:
- Đều giải thích sự xuất hiện của hiện tượng hoặc truyền thống.
- Có hình ảnh thần thoại, tưởng tượng như trời hình tròn, đất hình vuông.
- Thời gian và không gian không xác định.
5. Bài soạn 'Thần Trụ trời' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2
Kiến thức Ngữ văn
- Thần thoại là một thể loại truyện dân gian, kể về các vị thần, anh hùng, và nhân vật văn hóa, qua đó phản ánh quan niệm cổ xưa về nguồn gốc thế giới và đời sống con người.
- Không gian trong thần thoại là vũ trụ đang hình thành, không xác định địa điểm cụ thể.
- Cốt truyện thần thoại thường bao gồm chuỗi sự kiện liên quan đến việc tạo ra thế giới, con người, và văn hóa bởi các nhân vật siêu nhiên.
- Nhân vật trong thần thoại thường là các vị thần với sức mạnh phi thường, thực hiện các công việc sáng tạo.
- Tính toàn vẹn của tác phẩm thể hiện sự thống nhất và đồng nhất của các phần.
- Những lỗi liên quan đến mạch lạc và liên kết trong đoạn văn: nhận diện và cách khắc phục.
- Thiếu mạch lạc: Các câu không tập trung vào một chủ đề (lạc đề) hoặc nội dung câu chủ đề không được triển khai đầy đủ (thiếu hụt chủ đề); Các câu trong đoạn văn không sắp xếp hợp lý.
- Thiếu các phương tiện liên kết hoặc sử dụng chúng chưa hiệu quả.
Soạn bài Thần Trụ Trời
Trước khi đọc
Những truyện thần thoại bạn biết là gì? Chia sẻ với nhóm về các truyện thần thoại đó.
- Một số ví dụ thần thoại:
- Quốc tế: Thần thoại Hy Lạp, Thần thoại Bắc Âu, …
- Việt Nam: Thần Trụ Trời, Thần Sét, …
- Học sinh chia sẻ các thần thoại đã đọc.
Đọc văn bản
Câu 1. Bạn hình dung vị thần Trụ Trời như thế nào?
- Ngoại hình: Rất vạm vỡ, chân dài không đếm xuể.
- Hành động: Ngẩng đầu đội trời, đào đất, đập đá, xây dựng một cột khổng lồ để chống trời.
=> Thần Trụ Trời có ngoại hình và hành động phi thường.
Câu 2. Sau khi có cột chống trời, trời và đất thay đổi ra sao?
Trời và đất phân chia rõ rệt. Đất bằng phẳng như cái mâm vuông, trời phủ lên như cái bát úp, nơi tiếp giáp gọi là chân trời.
Câu 3. Bạn nghĩ gì về cách kết thúc truyện?
Truyện kết thúc bằng một bài vè kể về các vị thần. Cách kết thúc độc đáo và mới lạ, với sự nhấn mạnh vào công lao của thần Trụ Trời.
Sau khi đọc
Câu 1. Chỉ ra các yếu tố không gian và thời gian trong câu chuyện.
- Không gian: Chưa có thế giới và loài người, chỉ là một vùng hỗn độn, tối tăm và lạnh lẽo.
- Thời gian: Không cụ thể.
Câu 2. Những dấu hiệu nào cho thấy Thần Trụ Trời là một thần thoại?
- Nhân vật chính: Thần Trụ Trời
- Không gian vũ trụ: “Chưa có thế gian, chưa có muôn vật và loài người. Trời đất chỉ là một vùng hỗn độn, tối tăm và lạnh lẽo”; Thời gian: Không xác định.
- Cốt truyện: Xoay quanh việc thần Trụ Trời tạo ra trời và đất.
Câu 3. Tóm tắt quá trình tạo lập trời và đất của thần Trụ Trời. Nhận xét về đặc điểm của nhân vật này.
- Quá trình tạo lập trời và đất:
- Thần Trụ Trời đứng dậy, ngẩng đầu đội trời, đào đất, đập đá, xây dựng một cột khổng lồ để chống trời.
- Cột càng cao, trời như một tấm màn rộng mênh mông được nâng lên.
- Thần làm việc liên tục, cột càng cao, trời càng được đẩy lên. Trời và đất từ đó phân chia.
- Khi trời đã cao và khô, thần phá cột, lấy đất đá ném ra khắp nơi. Mỗi viên đá tạo thành núi, đảo, đất tạo thành gò, đống, dải đồi, và biển rộng.
- Nhận xét: Thần Trụ Trời có sức mạnh phi thường và công lao tạo ra trời và đất.
Câu 4. Nội dung bao quát của truyện Thần Trụ Trời là gì?
Truyện kể về quá trình thần Trụ Trời tạo ra trời, đất và các sự vật khác.
Câu 5. Nhận xét về cách giải thích tạo lập thế giới của tác giả dân gian. Ngày nay cách giải thích có còn phù hợp không? Vì sao?
- Cách giải thích của tác giả dân gian dựa trên trí tưởng tượng và quan sát trực quan, thiếu chứng cứ xác thực.
- Ngày nay, cách giải thích không còn phù hợp do sự phát triển khoa học đã cung cấp lý giải chính xác hơn về sự hình thành thế giới.
Câu 6. Miêu tả đất, trời trong câu “đất phẳng như cái mâm vuông, trời trùm lên như cái bát úp…” trong Thần Trụ Trời gợi nhớ đến truyền thuyết nào của người Việt? Tóm tắt truyền thuyết và chỉ ra điểm tương đồng.
- Truyền thuyết: Bánh chưng bánh giầy.
- Tóm tắt: Hùng Vương thứ sáu muốn chọn người kế thừa nên ra điều kiện: “Chỉ cần làm vua vừa lòng trong lễ Tiên vương.” Các hoàng tử dâng vua những lễ vật quý giá, chỉ riêng Lang Liêu nghèo khó không biết chuẩn bị gì. Trong giấc mơ, Lang Liêu được thần báo mộng rằng: “Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo.” Chàng bèn làm hai loại bánh, một hình vuông tượng trưng cho đất (bánh chưng), một hình tròn tượng trưng cho trời (bánh giầy). Vua hài lòng và chọn Lang Liêu làm người kế thừa. Ngày nay, bánh chưng bánh giầy là món ăn truyền thống ngày Tết.
- Điểm giống nhau:
- Yếu tố tưởng tượng, kỳ ảo.
- Sự xuất hiện của thần linh.
- Biểu tượng hình vuông - đất, hình tròn - trời.
6. Soạn bài 'Thần trụ trời' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3
Tóm tắt nội dung văn bản
Ngày xửa ngày xưa, khi thế giới và loài người còn chưa xuất hiện, có một vị thần với sức mạnh vô biên xuất hiện. Thần đội trời lên trên đầu, tự mình khai thác đất đá, xây dựng một cột chống trời. Công việc này không ngừng lại, và chỉ một thời gian ngắn sau, trời và đất đã được phân tách. Khi trời đã cao và khô, thần phá cột và ném đất đá khắp nơi, tạo thành núi, đảo, đồi và biển. Vì vậy, mặt đất ngày nay không bằng phẳng. Vị thần này được gọi là Trời hay Ngọc Hoàng, người giữ nhiệm vụ quản lý mọi việc trên trời và dưới đất. Các thần khác như thần Sao, thần Sông, thần Biển tiếp tục công việc của thần để hoàn thiện thế giới. Dân gian lưu truyền câu hát:
Ông Đếm cát
Ông Tát bể (biển)
Ông Kể sao
Ông Đào sông
Ông Trồng cây
Ông Xây rú (núi)
Ông Trụ trời.
Trước khi đọc văn bản
Câu 1 trang 13, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Bạn biết những truyện thần thoại nào? Hãy chia sẻ với các bạn trong nhóm về những truyện thần thoại ấy?
Phương pháp giải:
- Hồi tưởng những truyện thần thoại bản thân đã được đọc, tìm hiểu.
- Chia sẻ những truyện thần thoại đó với các bạn trong nhóm.
Lời giải chi tiết:
- Truyện Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng: một truyện thần thoại Việt Nam giải thích đặc điểm của Mặt Trời và Mặt Trăng và một số hiện tượng tự nhiên theo quan niệm dân gian.
- Thần Trụ trời: một truyện thần thoại được lưu truyền sớm trong dân gian Việt Nam, giải thích sự hình thành của trời đất tự nhiên: biển, hồ, sông, núi, ...
- Nạn hồng thủy: Loài người phát triển ngày càng kiêu ngạo với Trời và thánh thần. Zeus ra lệnh cho thần Mưa Bão hoạt động liên tục để “rửa sạch” trái đất. Loài người diệt vong, may còn sót lại một cặp vợ chồng là con của titan Promethe. Nhờ phép thuật của cha, họ tiếp tục sinh sôi nảy nở duy trì loài người ở vùng Hi Lạp.
Đọc văn bản
Câu 1 trang 13, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Bạn hình dung như thế nào về vị thần Trụ trời?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn 1 và 2.
Lời giải chi tiết:
Hình dung về vị thần Trụ trời:
- Ngoại hình: vóc dáng khổng lồ, chân dài, có thể bước từ vùng này qua vùng khác.
- Hành động: Ngẩng đầu đội trời lên, khai thác đất, đập đá, đắp thành một cái cột to và cao để chống trời.
=> Vị thần Trụ trời có sức mạnh phi thường mà người thường không thể thực hiện được.
Câu 2 trang 13, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Trời và đất thay đổi như thế nào sau khi có cột chống trời?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn số 3.
Lời giải chi tiết:
Sau khi có cột chống trời:
- Trời và đất phân tách.
- Đất phẳng như cái mâm vuông, trời phủ lên như cái bát úp.
- Chỗ trời đất giáp nhau được gọi là chân trời.
Câu 3 trang 14, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Bạn có nhận xét gì về cách kết thúc truyện?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần kết thúc truyện.
Lời giải chi tiết:
Truyện thần thoại Thần Trụ trời kết thúc bằng một bài vè, liệt kê tên các vị thần như: thần Đếm cát, thần Tát bể (biển), thần Kể sao, thần Đào sông, thần Trồng cây, thần Xây rú (núi), thần Trụ trời.
=> Đây là cách kết thúc truyện độc đáo. Tác giả dân gian liệt kê các vị thần có công tiếp tục công việc còn dang dở và kết thúc bằng câu “Ông Trụ trời” để khẳng định, tôn vinh công lao của thần Trụ trời trong việc tạo ra trời đất.
Sau khi đọc văn bản
Câu 1 trang 14, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Chỉ ra các yếu tố về không gian, thời gian của câu chuyện.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ toàn bộ văn bản.
- Tìm các chi tiết về không gian, thời gian trong truyện.
Lời giải chi tiết:
- Yếu tố không gian trong truyện: trời và đất.
- Yếu tố thời gian trong truyện: “thuở ấy” ám chỉ thời gian cổ xưa, không cụ thể.
Câu 2 trang 14, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận ra Thần Trụ trời là một truyện thần thoại?
Phương pháp giải:
- Đọc lại lý thuyết về thần thoại.
- Đọc kỹ văn bản để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Dấu hiệu nhận ra Thần Trụ trời là một truyện thần thoại:
- Không gian: trời và đất - không gian vũ trụ, không địa điểm cụ thể.
- Thời gian: “thuở ấy” - thời gian mang tính chất cổ xưa, không rõ ràng.
- Cốt truyện: xoay quanh thần Trụ trời và việc tạo lập trời đất.
- Nhân vật: thần Trụ trời có vóc dáng khổng lồ và sức mạnh phi thường để thực hiện nhiệm vụ sáng tạo thế giới.
Câu 3 trang 14, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Tóm tắt quá trình tạo lập nên trời và đất của nhân vật thần Trụ trời. Từ đó, nhận xét về đặc điểm của nhân vật này.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Tóm tắt quá trình tạo lập trời và đất của thần Trụ trời:
+) Thần tự mình khai thác đất, đập đá, xây dựng cột chống trời cao và to.
+) Cột được dựng cao bao nhiêu thì trời cũng được nâng lên tương ứng, tạo ra vòm trời cao.
+) Khi trời cao và khô, thần phá cột, ném đất đá khắp nơi, hình thành núi, đảo, đồi, làm cho mặt đất không bằng phẳng.
+) Nơi thần khai thác đất đá đắp cột trở thành biển rộng.
- Nhận xét về đặc điểm của thần Trụ trời: thần có sức mạnh phi thường, mạnh mẽ và có công tạo ra trời đất.
Câu 4 trang 14, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Nêu nội dung bao quát của truyện Thần Trụ trời.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản và rút ra nội dung bao quát.
Lời giải chi tiết:
Nội dung bao quát của truyện Thần Trụ trời:
Truyện Thần Trụ trời thuộc loại thần thoại về nguồn gốc vũ trụ và các hiện tượng tự nhiên. Câu chuyện mô tả quá trình tạo ra trời, đất và thế giới của thần Trụ trời và các vị thần khác.
Câu 5 trang 14, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Nhận xét về cách giải thích quá trình tạo lập thế giới của tác giả dân gian. Ngày nay, cách giải thích ấy có còn phù hợp không? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Tóm tắt cách giải thích trong truyện.
- So sánh với cách giải thích hiện nay.
Lời giải chi tiết:
- Nhận xét cách giải thích của tác giả dân gian:
Đây là cách giải thích bằng trực quan và tưởng tượng của người xưa, chưa có căn cứ khoa học, có yếu tố hư cấu.
- Ngày nay, cách giải thích này không còn phù hợp vì xã hội hiện đại và khoa học phát triển, yêu cầu có căn cứ rõ ràng và độ chính xác cao khi giải thích hiện tượng.
Câu 6 trang 14, SGK Ngữ Văn 10, tập một
Đề bài: Cách hình dung và miêu tả đất, trời trong câu “đất phẳng như cái mâm vuông, trời trùm lên như cái bát úp, ...” trong truyện Thần Trụ trời gợi nhớ đến truyền thuyết nào của người Việt Nam? Hãy tóm tắt truyền thuyết và chỉ ra điểm tương đồng với hai tác phẩm.
Phương pháp giải:
- Đọc lại câu văn và tìm truyền thuyết tương tự.
Lời giải chi tiết:
- Miêu tả đất, trời trong câu “đất phẳng như cái mâm vuông, trời trùm lên như cái bát úp, ...” gợi nhớ đến truyền thuyết Sự tích bánh chưng, bánh dày.
- Tóm tắt truyền thuyết Bánh chưng, bánh dày:
Sau khi đánh bại giặc Ân, vua Hùng Vương thứ 6 muốn truyền ngôi cho con với điều kiện ai tìm được món ăn ý nghĩa sẽ được nối ngôi. Các hoàng tử khác tìm kiếm món ngon vật lạ, trong khi Lang Liêu lo lắng không biết chuẩn bị gì. Chàng mơ thấy thần bảo rằng “Gạo là thức ăn quý nhất, hãy làm bánh hình tròn và vuông tượng trưng cho Trời và Đất”. Lang Liêu làm bánh Chưng và bánh Dày, được vua khen ngon và có ý nghĩa. Từ đó, bánh Chưng và bánh Dày trở thành món không thể thiếu trong dịp Tết Nguyên Đán.
- Điểm tương đồng giữa hai tác phẩm:
+) Đều có yếu tố hư cấu.
+) Đều có hình ảnh các vị thần.
+) Đều mô tả hình dạng Trời và Đất: trời hình tròn, đất hình vuông.