1. Bài soạn mẫu số 4
I. Ẩn dụ
Câu 1 (trang 135 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
a, Hình ảnh con đò, cây đa, bến nước mang ý nghĩa kép: nghĩa thực và nghĩa biểu tượng cho người ra đi và người ở lại
- Câu 1 thể hiện lời thề, hứa hẹn về sự trung thành
- Câu 2 thể hiện sự tiếc nuối vì lời hứa không thực hiện được
b, Các từ thuyền, bến ở câu 1 và cây đa bến cũ, con đò ở câu 2 có khác biệt về ý nghĩa thực (chỉ sự vật).
- Để hiểu nghĩa ẩn này, cần giải thích rằng :
+ Thuyền – bến – cây đa, bến cũ – con đò là những sự vật liên kết với nhau trong thực tế, biểu thị tình cảm gắn bó của con người.
+ Bến, cây đa, bến cũ biểu thị sự ổn định, liên tưởng đến người phụ nữ, sự chờ đợi, nhung nhớ, trung thành.
+ Thuyền, con đò biểu thị sự di chuyển, ám chỉ người con trai, sự ra đi.
Câu 2 (trang 135-136 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
-(1) Hình ảnh ẩn dụ: lửa lựu (hoa lựu đỏ rực như lửa)
⇒ Cách ẩn dụ này mô tả sự rực rỡ của cây lựu, gợi sức sống mùa hè
-(2) Ẩn dụ: thứ văn nghệ ngọt ngào, sự thoải mái… cá nhân thu mình.
⇒ Ý nói đến văn nghệ mơ mộng, không thực tế, phản ánh sự nghèo nàn, thiếu sáng tạo của các tác giả
-(3) Âm thanh tiếng chim được chuyển thành giọt
⇒ Thể hiện sự hiện hữu có thể cảm nhận được.
-(4) Thác: ẩn dụ cho thử thách gập ghềnh trên con đường đời
-(5) Phù du ẩn dụ cho cuộc sống tạm bợ, không có ích.
- Phù sa ẩn dụ cho những giá trị làm cuộc sống thêm màu mỡ, tươi đẹp
Câu 3 (trang 136 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Những tia nắng từ từ chiếu xuống bãi cỏ xanh mướt
- Dòng đời xô bồ đưa bạn vào vòng xoáy của danh vọng, địa vị, tiền bạc,...
- Đất trời chuyển mình vào đông, cảm nhận cái lạnh của gió
II. Hoán dụ
Câu 1 (trang 136-136 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
a, Trong đoạn 1, cả hai từ đều ám chỉ nhân vật Thúy Kiều
+ từ đầu xanh chỉ tuổi trẻ
+ từ má hồng chỉ người con gái đẹp
- Ở đoạn 2, Tố Hữu dùng áo nâu, áo xanh để chỉ các tầng lớp xã hội: nông dân và công nhân.
b, Để hiểu đúng đối tượng, cần chú ý đến cái gì được tác giả chọn thay thế các đối tượng, thường là bộ phận, tính chất hoặc đặc điểm tiêu biểu.
- Phương pháp hoán dụ giúp gọi tên sự vật, hiện tượng phong phú và sinh động hơn.
Câu 2 (trang 137 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
a, Hoán dụ: thôn Đoài, thôn Đông để chỉ người thôn Đoài và người thôn Đông
- Ẩn dụ: cau thôn Đoài và trầu không thôn nào để chỉ những người đang yêu.
⇒ Hai câu thơ là một lời tỏ tình lãng mạn.
b, Mặc dù cùng thể hiện nỗi nhớ người yêu, câu ca dao “Thuyền ơi có nhớ bến chăng…?” sử dụng hình ảnh cũ, trong khi câu thơ của Nguyễn Bính (Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông) lại mang đến sự mới mẻ và hấp dẫn.
Câu 3 (trang 137 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Tôi có người bạn thân tên là My. Chúng tôi sống gần nhau và chơi từ nhỏ. Chúng tôi cùng học tập, vui chơi và là đôi bạn tri kỷ. Tôi hay gọi bạn là Vịt vì dáng đi lạch bạch và chậm chạp của bạn. Đặc biệt, bạn có mái tóc dài và mềm mại. Bạn rất tốt bụng, luôn bên tôi khi tôi buồn và cùng chia sẻ khó khăn trong cuộc sống. Bạn là người bạn thân thiết nhất của tôi.
2. Bài soạn mẫu số 5
I - ẨN DỤ
Câu 1. Đọc các bài ca dao (câu 1, SGK trang 135) và trả lời:
a, Trong câu ca dao trên, các từ như thuyền, bến, cây đa, con đò không chỉ mang ý nghĩa vật chất mà còn chứa đựng nội dung biểu trưng nào khác? Ý nghĩa biểu trưng đó là gì?
b, Thuyền và bến (câu 1) so với cây đa, bến cũ, con đò (câu 2) có điểm gì khác biệt? Làm thế nào để hiểu đúng ý nghĩa hàm ẩn trong hai câu ca dao này?
Trả lời:
a, Ý nghĩa hàm ẩn là:
- Những hình ảnh như thuyền và con đò tượng trưng cho người ra đi, trong khi bến và cây đa tượng trưng cho người ở lại. Do đó:
+ Câu (1) thể hiện lời hứa, sự trung thành và thề ước.
+ Câu (2) diễn tả sự tiếc nuối vì không thực hiện lời hứa.
b,
- Thuyền và bến trong câu (1) và cây đa, bến cũ, con đò trong câu (2) có sự khác nhau về ý nghĩa vật chất (chỉ sự vật), nhưng về mặt biểu trưng, chúng đều mang ý nghĩa hàm ẩn giống nhau (người ra đi và người ở lại). Để hiểu đúng ý nghĩa hàm ẩn, cần thấy rằng các sự vật như thuyền, bến, cây đa đều gắn bó chặt chẽ với nhau trong thực tế, từ đó liên tưởng đến sự gắn bó và tình cảm giữa con người. Bến, cây đa, bến cũ biểu thị sự ổn định, liên tưởng đến người phụ nữ, sự chờ đợi và lòng chung thủy, trong khi thuyền, con đò thể hiện sự ra đi của người con trai. Nắm vững quy luật liên tưởng này giúp hiểu đúng ý nghĩa của các câu ca dao.
Để nắm bắt nội dung hàm ẩn của hai câu ca dao, cần nhận diện mối quan hệ so sánh ngầm để tìm điểm tương đồng giữa các sự vật và con người.
Câu 2. Tìm và phân tích phép ẩn dụ trong các đoạn trích (SGK, câu 2, trang 135, 136)
Trả lời:
a,
Hình ảnh ẩn dụ: “lửa lựu” (hoa lựu đỏ như lửa). Phép ẩn dụ này không chỉ miêu tả vẻ đẹp rực rỡ của cây lựu mà còn biểu thị sức sống mãnh liệt của mùa hè.
b,
Biện pháp ẩn dụ: “thứ văn nghệ ngòn ngọt, sự phè phỡn thỏa thuê, cay đắng chất độc của bệnh tật, tình cảm gầy gò, cá nhân co rúm”. Đây là cách diễn đạt thứ văn nghệ mơ mộng, không thực tế, hay sự thể hiện tình cảm nghèo nàn, thiếu sáng tạo của những tác giả không đổi mới.
c,
“Giọt”: Âm thanh của chim chiền chiện, tượng trưng cho sức sống mùa xuân.
d,
“Thác”: Những trở ngại trên con đường cách mạng; “chiếc thuyền ta”: Con thuyền cách mạng. Cả câu nghĩa là dù con đường cách mạng gặp nhiều khó khăn, nhưng sự nghiệp vẫn tiến bước vững vàng.
e, “Phù du”: Một loại sâu bọ sống ngắn ngủi, dùng để chỉ cuộc sống tạm bợ, không có ích. “Phù sa” là hình ảnh giá trị, làm cho dòng sông thêm màu mỡ, diễn tả chặng đường thơ sau cách mạng của nhà thơ.
Tác dụng: Làm cho việc thể hiện chặng đường thơ thêm sinh động.
Câu 3. Quan sát một vật quen thuộc, liên tưởng đến một vật khác tương tự và viết một đoạn văn có phép ẩn dụ.
Trả lời:
- Chao ôi, con sông như một nụ cười tươi sáng sau cơn mưa, hay như một giấc mơ dài đã được nối lại (Nguyên Tuân).
- Đi sai đường sẽ rơi vào bùn lầy của chủ nghĩa cá nhân tư sản (Trường Chinh).
II - HOÁN DỤ
Câu 1. Đọc và trả lời các câu hỏi (mục 1, SGK trang 136, 137)
a, Những cụm từ đầu xanh, má hồng mà Nguyễn Du sử dụng để chỉ điều gì và nhân vật nào trong Truyện Kiều? Tố Hữu sử dụng áo nâu, áo xanh để chỉ lớp người nào trong xã hội?
b, Làm thế nào để hiểu đúng một đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi của đối tượng đó?
Trả lời:
a, Các cụm từ “đầu xanh”, “má hồng” dùng để chỉ những người trẻ tuổi, đặc biệt là nhân vật Thuý Kiều trong xã hội phong kiến. Còn “áo nâu” chỉ nông dân, “áo xanh” chỉ công nhân.
b, Để hiểu đúng đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi, cần dựa vào mối liên hệ gần gũi giữa hai sự vật hiện tượng.
Ví dụ:
- Mối liên hệ giữa bộ phận và tổng thể, như đầu xanh, má hồng với cơ thể.
- Mối liên hệ giữa bên ngoài và bên trong, như áo nâu, áo xanh với người mặc áo.
Câu 2. Đọc câu thơ của Nguyễn Bính và trả lời các câu hỏi (mục 2 SGK trang 137)
a, Câu thơ chứa cả hoán dụ và ẩn dụ. Hãy phân biệt hai phép tu từ này.
b, Câu thơ “Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông” và “Thuyền ơi có nhớ bến chăng” thể hiện nỗi nhớ người yêu khác nhau như thế nào?
Trả lời:
a, Trong câu thơ có hoán dụ và ẩn dụ:
- Hoán dụ là “thôn Đoài”, “thôn Đông”: dùng để chỉ người ở các thôn (sử dụng thôn để chỉ người trong thôn).
- Ẩn dụ là “cau” và “trầu không” để nói về tình cảm trai gái (cau và trầu thường liên quan đến việc cưới hỏi, vì vậy trong ngữ cảnh có sự tương đồng với tình yêu).
b, Câu thơ về nỗi nhớ trong Thôn Đoài có sự kết hợp của cả ẩn dụ và hoán dụ, thể hiện một cách kín đáo và lấp lửng, phù hợp với tình yêu chưa rõ rệt, còn câu “Thuyền ơi có nhớ bến chăng” lại thể hiện sự nhớ nhung một cách rõ ràng hơn.
Câu 3. Quan sát sự vật quen thuộc, sử dụng phép ẩn dụ hoặc hoán dụ để viết một đoạn văn về sự vật, nhân vật đó.
Trả lời:
Ví dụ: Sau cơn bão số một, sóng đã lặng, biển đã bình yên. Nhưng cơn bão trong cuộc sống, như nỗi đau mất mát gia đình, vẫn còn tiếp tục. Những đôi mắt trẻ thơ ngơ ngác nhìn xung quanh... Sóng và biển là hoán dụ cho sự bình yên sau cơn bão, cơn bão là ẩn dụ cho sự tàn phá và đau thương, còn đôi mắt trẻ thơ là hoán dụ cho những đứa trẻ chưa hiểu hết nỗi mất mát.
3. Tài liệu tham khảo số 6
4. Tài liệu tham khảo số 1
I. Ẩn dụ
Câu 1 (trang 135 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
a, Các hình ảnh như con đò, cây đa, bến nước không chỉ mang ý nghĩa thực mà còn gợi lên hình ảnh tượng trưng cho người ra đi và người ở lại.
Câu (1) diễn tả lời thề hứa về sự chung thủy.
Câu (2) thể hiện nỗi tiếc nuối vì sự xa cách, như một lời than về “lỗi hẹn”.
b, Các từ thuyền, bến trong câu (1) và cây đa, bến cũ, con đò trong câu (2) có khác biệt về mặt nghĩa hiện thực.
Chúng gợi ý nghĩa tương đồng trong việc chỉ người ra đi và người ở lại.
+ Những hình ảnh như con thuyền, bến nước, cây đa, con đò thường gắn bó với nhau.
+ Chúng biểu trưng cho tình cảm bền chặt giữa con người.
+ Chỉ sự ổn định, liên tưởng đến hình ảnh người phụ nữ với sự chờ đợi, thủy chung.
+ Thuyền, đò biểu thị sự di chuyển, đại diện cho người con trai.
→ Câu (1) thể hiện sự hứa hẹn chung thủy, còn câu (2) là sự tiếc nuối vì “lỗi hẹn”.
Câu 2 (trang 135 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
a, Hình ảnh ẩn dụ: lửa lựu (hoa lựu đỏ như lửa). Cách diễn tả này miêu tả sự rực rỡ của cây lựu, thể hiện sức sống mãnh liệt của mùa hè.
b, Biện pháp ẩn dụ như thứ văn nghệ ngọt ngào, sự phè phỡn thỏa mãn… cá nhân co rúm, chỉ sự mơ mộng, xa rời thực tế, không phản ánh đúng bản chất hiện thực. Sự biểu hiện tình cảm nghèo nàn, thiếu sáng tạo của những tác giả chỉ mãi theo lối mòn.
c, Âm thanh của tiếng chim được chuyển thành “giọt”, biểu thị sự hiện hữu có thể cảm nhận được.
d, Thác ẩn dụ cho những thử thách, khó khăn trên con đường chúng ta đi.
e, Phù du ẩn dụ cho cuộc sống tạm bợ, không có giá trị. Phù sa ẩn dụ cho những thứ có giá trị, làm cuộc đời trở nên màu mỡ, tươi sáng.
Câu 3 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
Hình ảnh so sánh:
- Cuộc đời con người như dòng sông không ngừng chảy, hướng đến hư vô.
- Những giọt nắng nhẹ nhàng rơi trên những phiến lá non mượt sau trận mưa tối qua.
II. Hoán dụ
Câu 1 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
a, - “Đầu xanh” và “má hồng” chỉ những người trẻ tuổi, phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa, đặc biệt là Thúy Kiều.
- “Áo nâu” đại diện cho người nông dân lao động, còn “áo xanh” chỉ người công nhân thành phố.
b, Để hiểu đúng đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi, cần dựa vào mối quan hệ gần gũi giữa hai sự vật:
- Quan hệ giữa bộ phận và tổng thể (đầu xanh, má hồng với cơ thể).
- Quan hệ giữa bên ngoài và bên trong (áo nâu, áo xanh với người mặc áo).
Câu 2 (trang 137 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
a, Hai câu thơ sử dụng cả ẩn dụ và hoán dụ:
- Hoán dụ: “thôn Đoài” và “thôn Đông” để chỉ người ở các thôn đó (dùng vật chứa để chỉ cái được chứa).
Ẩn dụ: cau và trầu đại diện cho tình cảm trai gái (vì cau và trầu thường dùng trong lễ cưới).
b, Nỗi nhớ người yêu trong thơ Nguyễn Bính sử dụng cả ẩn dụ và hoán dụ, với ẩn dụ trong thơ Nguyễn Bính thường kín đáo hơn, phù hợp với diễn tả tình cảm mơ hồ khi yêu.
Câu 3 (trang 137 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1)
Dòng sông thường tượng trưng cho cuộc đời con người.
Nước ẩn dụ, hoán dụ chỉ tâm trạng con người (sóng trong lòng).
5. Tài liệu tham khảo số 2
I. Ẩn dụ
Câu 1 (trang 135 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
a, Trong các câu ca dao, những từ như thuyền, bến, cây đa, con đò không chỉ mang ý nghĩa thực mà còn chứa đựng những nghĩa tượng trưng sâu xa.
+ Thuyền, con đò: biểu trưng cho hình ảnh người ra đi.
+ Bến, cây đa: biểu trưng cho hình ảnh người ở lại.
b,
- Về ý nghĩa thực tế: các từ thuyền, bến trong câu (1) và cây đa, bến cũ, con đò trong câu (2) có sự khác biệt.
- Về ý nghĩa biểu trưng: các hình ảnh này đều gợi ý nghĩa hàm ẩn về người ra đi và người ở lại, tượng trưng cho những mối quan hệ tình cảm phải xa cách.
=> Câu (1) thể hiện lời hứa chung thủy, còn câu (2) diễn tả nỗi tiếc nuối vì sự thiếu hụt trong lời hứa.
Câu 2 (trang 135 - 136 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
(1) Lửa lựu => Vẻ đẹp rực rỡ của cây lựu, biểu trưng cho sức sống mãnh liệt của mùa hè.
(2) - Trở thành người
- Thứ văn nghệ ngọt ngào, thể hiện sự thỏa mãn thái quá… và sự co rúm lại.
=> - Quá trình trưởng thành để nhận thức đúng đắn về cuộc sống.
- Phê phán loại văn nghệ xa rời thực tế, nghèo nàn và thiếu sáng tạo.
(3) Giọt long lanh => Âm thanh giọt nước từ tiếng chim (ẩn dụ chuyển cảm giác) báo hiệu mùa xuân đến.
(4) -Thác
-Chiếc thuyền
=> - Biểu trưng cho những khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
- Con đường cách mạng – con đường của cả đất nước.
(5) -Phù du
-Phù sa
=> - Cuộc đời mong manh, tạm bợ.
- Cuộc sống viên mãn và hạnh phúc.
Câu 3 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Cô ấy đẹp như mặt hoa, da phấn.
- Anh ấy luôn là người chịu trách nhiệm chính.
II. Hoán dụ
Câu 1 (trang 136 - 137 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
a,
- “Đầu xanh” và “má hồng”: chỉ những cô gái trẻ đẹp.
- Cả hai từ này đều ám chỉ nhân vật Thúy Kiều.
- Áo nâu: chỉ người lao động nông thôn.
- Áo xanh: chỉ người công nhân thành phố.
b, Để hiểu đúng đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi, cần dựa vào mối quan hệ tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng.
- Quan hệ giữa bộ phận và tổng thể.
- Quan hệ giữa bên ngoài và bên trong.
Câu 2 (trang 137 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
a,
- Hoán dụ: “thôn Đoài” và “thôn Đông” chỉ người của các thôn đó.
- Ẩn dụ: cau – trầu: biểu trưng cho tình yêu đôi lứa.
=> Hai câu thơ là lời tỏ tình đầy cảm xúc.
b, So sánh giữa nỗi nhớ người yêu trong câu ca dao “Thuyền ơi…” có tính truyền thống, còn nỗi nhớ trong thơ Nguyễn Bính lại mang hơi hướng mới, diễn tả trạng thái cảm xúc mơ hồ, lấp lửng.
Câu 3 (trang 137 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
Ví dụ :
- Nhà chỉ có bốn miệng ăn, nhưng vợ chồng vẫn luôn phải vất vả ngược xuôi.
- Người ta bốn chục tuổi đã có nhà cao cửa rộng, trong khi tôi đã ngoài bốn chục vẫn sống nhởn nhơ, sáng sáng ra phố ăn phở đến tận mười giờ, rồi lại rong ruổi khắp phố. Người ta gọi tôi là tay chơi, khổ nhất là bà già nhà tôi. Lá vàng sắp rụng mà vẫn phải lưng quẩy gánh hàng kiếm sống cho kẻ đầu xanh.
6. Tài liệu tham khảo số 3
I. ẨN DỤ
Câu 1 (trang 135 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
a, Ý nghĩa tượng trưng:
- Các hình ảnh thuyền (con đò) và bến (cây đa) lần lượt thể hiện hình ảnh người ra đi và người ở lại. Vì thế,
- Câu (1) thể hiện một lời hứa vững bền, gắn bó.
- Câu (2) là nỗi tiếc nuối vì lời hứa không thành.
b, Các từ thuyền, bến trong câu (1) và cây đa, bến cũ, con đò trong câu (2) có sự khác biệt về ý nghĩa thực, nhưng về mặt biểu trưng, chúng đều ám chỉ mối quan hệ giữa người ra đi và người ở lại. Để hiểu đúng nghĩa hàm ẩn, cần nhận thấy rằng các hình ảnh thuyền - bến - cây đa, bến cũ - con đò thường gắn bó với nhau trong thực tế, vì vậy chúng được dùng để chỉ “tình cảm gắn bó”. Bến, cây đa, bến cũ biểu trưng cho sự ổn định và chờ đợi, trong khi thuyền, con đò biểu trưng cho sự ra đi. Nắm rõ quy luật này giúp chúng ta hiểu đúng ý nghĩa của các câu ca dao.
Câu 2 (trang 135 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1): Phân tích các phép ẩn dụ:
(1) Hình ảnh ẩn dụ: lửa lựu (hoa lựu đỏ như lửa). Cách nói này không chỉ miêu tả vẻ đẹp rực rỡ của cây lựu mà còn thể hiện sức sống mãnh liệt của mùa hè.
(2) Phép ẩn dụ: thứ văn nghệ ngọt ngào, sự thỏa mãn thái quá, chất độc cay đắng của bệnh tật, tình cảm nghèo nàn, cá nhân co rúm. Ý chỉ văn nghệ mơ mộng, xa rời thực tế hoặc không phản ánh đúng thực chất; thể hiện tình cảm nghèo nàn và thiếu sáng tạo.
(3) “Giọt” âm thanh từ tiếng chim chiền chiện gợi lên âm thanh nhẹ nhàng như những giọt sương, làm sống động không gian yên tĩnh.
(4) “Thác”: những cản trở trên con đường cách mạng; “chiếc thuyền ta”: con thuyền cách mạng. Ý nghĩa câu: dù con đường cách mạng có nhiều khó khăn, sự nghiệp cách mạng vẫn tiến bước vững chắc.
(5) Phù du: loại sâu bọ sống ngắn ngủi, chỉ cuộc sống tạm bợ; phù sa: chất màu mỡ, chỉ cuộc sống có ích.
Câu 3 (trang 135 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1): Ví dụ về phép ẩn dụ:
a, Ngoài trời đang mưa, từng giọt rơi... tiếng rơi rất nhẹ nhàng.
b, Bà ta quát: Anh là loại đàn ông mặc váy!
c, Đến bây giờ, dù cuộc sống đã sung túc, ông vẫn không quên những tháng ngày khó khăn khi còn trẻ.
II. HOÁN DỤ
Câu 1 (trang 136 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
a, (1) Đầu xanh: tóc xanh, chỉ người trẻ tuổi.
Má hồng: gò má ửng hồng của cô gái trẻ đẹp, chỉ nhân vật Thúy Kiều trong văn cảnh này.
(2) Áo nâu: chỉ người nông dân xưa; Áo xanh: chỉ công nhân.
b, Khi tác giả thay đổi cách gọi tên đối tượng, để hiểu đúng, ta cần chú ý đến bộ phận, tính chất, đặc điểm được thay thế. Phương thức này gọi là hoán dụ, giúp việc gọi tên trở nên phong phú và sinh động.
Câu 2 (trang 137 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1):
a, Nguyễn Bính viết:
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào?
- Phép hoán dụ: dùng “thôn Đoài” để chỉ người ở thôn Đoài và “thôn Đông” để chỉ người ở thôn Đông.
- Phép ẩn dụ: “Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào” dùng hình ảnh cau và trầu để chỉ hai nhân vật đang yêu, với mối quan hệ khăng khít như trầu và cau. Câu thơ tạo vẻ duyên dáng, ý nhị.
b, Mặc dù cả hai đều diễn tả nỗi nhớ, câu ca dao “Thuyền ơi có nhớ bến chăng...?” mang tính sáo mòn, còn câu thơ Nguyễn Bính “Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông” mang nét mới mẻ và hấp dẫn.
Câu 3 (trang 137 SGK Ngữ Văn 10 Tập 1): Ví dụ về hoán dụ:
Tôi nhớ như in ngày khai giảng cấp 3, khung cảnh khiến tôi xao xuyến mỗi khi nhắc đến. Sau cánh cổng trường là những hàng ghế xếp ngay ngắn, sân khấu được trang trí bắt mắt. Một lúc sau, sân trường tràn ngập màu áo trắng học sinh, những tà áo dài thướt tha khiến ai cũng muốn ngó lại. Sân trường nhộn nhịp với tiếng chào hỏi sau mùa hè, rồi im lặng khi cô hiệu trưởng phát biểu. Tôi vẫn nhớ từng nhịp trống ngày ấy... tiếng trống rộn rã và trang nghiêm để bắt đầu năm học mới.