1. Bài soạn mẫu số 4 về 'Trái tim Đan-kô' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo)
SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI
Câu hỏi 1: Tóm tắt các sự kiện chính trong đoạn trích.
Câu trả lời:
Các sự kiện chính trong đoạn trích:
- Đan-kô dẫn dắt bộ lạc vào sâu trong rừng.
- Đoàn người mệt mỏi và không dám thừa nhận sự yếu đuối của mình, nên đã đổ lỗi và trách móc Đan-kô vì không biết đường.
- Họ dừng lại và bắt đầu chỉ trích Đan-kô. Cuộc cãi vã diễn ra kịch liệt đến mức rừng cũng dường như gầm lên.
- Đan-kô nhìn những gương mặt tức giận, cảm thấy nỗi phẫn uất dâng lên nhưng vẫn cảm thấy thương hại mọi người.
- Họ nghĩ Đan-kô sẽ nổi giận và chuẩn bị bắt giữ anh. Nhận ra ý định của họ, Đan-kô càng thêm quyết tâm.
- Anh dùng tay xé toang ngực, lấy trái tim ra và giơ lên cao. Đoàn người sửng sốt và đứng lặng như tượng.
- Họ đuổi theo anh, chạy hăng hái. Rừng nhường lối cho anh.
- Đan-kô cười tự mãn rồi gục xuống và qua đời. Đoàn người vui mừng không để ý đến cái chết của anh. Một người nhìn thấy và dẫm lên trái tim của anh.
Câu hỏi 2: Cách dùng dấu ngoặc kép trong văn bản trên cho thấy sự phối hợp giữa các lời kể của hai người kể chuyện khác nhau. Hãy xác định lời của từng người kể chuyện bằng cách hoàn thành bảng dưới đây (làm vào vở):
Câu trả lời:
TT
Từ câu...đến câu...
Là lời kể của...
Ngôi kể thứ...
1
Bà lão im lặng và nhìn ra thảo nguyên,... chỉ chờ trong giây lát.
Nhân vật tôi
Ngôi thứ nhất
2
“Đan-kô dẫn họ đi..trái tim tóe ra một loạt tia sáng, rồi tắt ngấm,...”
Nhân vật bà
Ngôi thứ ba
3
Bây giờ khi bà lão đã kể xong câu chuyện cổ tích tuyệt đẹp của mình...trí tưởng tượng của nhân loại đã sáng tạo nên bao truyền thuyết huy hoàng và dũng mãnh.
Nhân vật tôi
Ngôi thứ nhất
Câu hỏi 3: So sánh sự sử dụng yếu tố tưởng tượng trong các văn bản khoa học viễn tưởng đã học với văn bản 'Trái tim Đan-kô'.
Câu trả lời:
Câu chuyện hư cấu và các sự kiện giả tưởng (trong văn bản 'Trái tim Đan-kô': xé toang ngực, lấy trái tim ra và giơ lên cao).
2. Bài soạn mẫu số 5 về 'Trái tim Đan-kô' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo)
Nội dung chính
Văn bản miêu tả câu chuyện về trái tim dũng cảm của Đan-kô. Tác giả đã xây dựng hình ảnh Đan-kô xé toang lồng ngực, dùng trái tim soi đường dẫn lối cho cả đoàn người.
Bài học: Trái tim Đan-kô đại diện cho những người sẵn sàng hi sinh vì người khác, bất chấp nguy hiểm, và từ bỏ quyền lợi cá nhân để phục vụ cộng đồng, tất cả chỉ vì tình yêu thương.
Câu 1 (Trang 82, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Tóm tắt các sự kiện chính trong đoạn trích
Phương pháp giải:
Đọc văn bản và tóm tắt các sự kiện chính.
Lời giải chi tiết:
Tóm tắt các sự kiện chính:
- Các thành viên trong bộ lạc lên án Đan-kô và muốn trừng phạt anh vì đã dẫn họ vào rừng sâu.
- Đan-kô xé lồng ngực, dùng ánh sáng từ trái tim để chỉ đường cho đoàn người ra khỏi khu rừng.
- Cảm nhận của nhân vật tôi về Đan-kô sau câu chuyện của bà lão I-dec-ghin.
Câu 2 (Trang 82, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Cách sử dụng dấu ngoặc kép trong văn bản cho thấy sự kết hợp giữa lời kể của hai người kể chuyện khác nhau. Hãy xác định lời của từng người kể chuyện bằng cách hoàn thành bảng dưới đây (làm vào vở):
TT
Từ câu...đến câu...
Là lời kể của...
Ngôi kể thứ...
1
Bà lão im lặng và nhìn ra thảo nguyên,...=> chỉ chờ trong giây lát.
Nhân vật xưng “tôi”
Ngôi thứ nhất
2
“Đan-kô dẫn họ đi.” => “Trái tim tóe ra một loạt tia sáng, rồi tắt ngấm,...”
Người kể chuyện là nhân vật “bà lão”
Ngôi thứ ba
3
Bây giờ khi bà lão đã kể xong câu chuyện cổ tích đẹp tuyệt của mình...
Nhân vật xưng “tôi”
Ngôi thứ nhất
*Sự thay đổi trong cách kể chuyện có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung câu chuyện?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản, hoàn thành bảng và nêu tác dụng của sự thay đổi trong cách kể chuyện.
Lời giải chi tiết:
TT
Từ câu...đến câu...
Là lời kể của...
Ngôi kể thứ...
1
Bà lão im lặng và nhìn ra thảo nguyên,...-> chỉ chờ trong giây lát.
Nhân vật xưng “tôi”
Ngôi thứ nhất
2
“Đan-kô dẫn họ đi.” -> “Trái tim tóe ra một loạt tia sáng, rồi tắt ngấm,...”
Nhân vật “bà lão”
Ngôi thứ ba
3
Bây giờ khi bà lão đã kể xong câu chuyện cổ tích tuyệt đẹp của mình...
Nhân vật xưng “tôi”
Ngôi thứ nhất
*Sự thay đổi trong cách kể chuyện giúp:
- Người đọc phân biệt giữa hai câu chuyện: câu chuyện nhân vật “tôi” kể về bà lão I-dec-ghin và câu chuyện về Đan-kô mà bà lão kể cho nhân vật “tôi”.
- Người đọc nhận thấy sự thay đổi trong cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật “tôi” sau khi nghe câu chuyện về Đan-kô.
- Người đọc phân biệt giữa hai thế giới: thế giới thực tại là câu chuyện của bà lão và nhân vật “tôi”, còn thế giới huyền ảo là câu chuyện về Đan-kô.
Câu 3 (Trang 83, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Chỉ ra sự khác biệt về cách sử dụng yếu tố tưởng tượng giữa các văn bản khoa học viễn tưởng đã học và văn bản Trái tim Đan-kô.
Phương pháp giải:
Trả lời dựa trên suy nghĩ của em
Lời giải chi tiết:
Yếu tố
Văn bản truyện khoa học viễn tưởng Dòng “Sông đen” và Xưởng Sô-cô-la
Văn bản Trái tim Đan-kô
Không gian
Không gian đáy biển nhà máy sản xuất kẹo sô-cô-la với dòng sông sô-cô-la khổng lồ. Đây là không gian giả tưởng nhưng vẫn gắn liền với cuộc sống con người (đại dương, nhà máy sản xuất).
Không gian rừng nguyên sinh, huyền thoại liên quan đến người anh hùng của bộ lạc. Đây là không gian chỉ tồn tại trong câu chuyện, không gắn liền với cuộc sống thực của con người trong thời điểm câu chuyện diễn ra.
Thời gian
Xác định rõ ràng, cụ thể về ngày tháng và diễn biến các sự kiện.
Mơ hồ, không xác định, được bao phủ trong màn sương của huyền thoại, ký ức xa xưa qua lời kể của bà lão I-dec-ghin.
Nhân vật
- Điểm chung của các văn bản Dòng “Sông đen” và Xưởng Sô-cô-la là sự xuất hiện của nhân vật đặc trưng của truyện khoa học viễn tưởng: nhà phát minh với khả năng sáng tạo kỳ lạ. Bằng trí tưởng tượng, nhà văn xây dựng những nhân vật có khả năng tạo nên điều kỳ diệu, khác thường: Nê-mô tạo ra tàu ngầm Nautilus, ông Quơn-cơ tạo ra nhà máy sô-cô-la.
- Tuy nhiên, sự sáng tạo của các nhân vật này vẫn dựa trên nền tảng phát triển khoa học công nghệ tại thời điểm câu chuyện ra đời.
- Văn bản Xưởng Sô-cô-la có sự xuất hiện của nhân vật người tí hon, cũng là kiểu nhân vật của truyện khoa học viễn tưởng.
- Nhân vật anh hùng Đan-kô được xây dựng hoàn toàn từ trí tưởng tượng. Dù chi tiết “ánh lửa trên thảo nguyên trước cơn giông” được nhắc đến để giải thích ánh sáng từ trái tim Đan-kô, nhưng đó vẫn là chi tiết huyền ảo, không gắn liền với bằng chứng khoa học thực tế.
- Nhân vật kể chuyện trong văn bản này cũng có sự thay đổi giữa các ngôi kể nhằm phân biệt hai thế giới: thực tại và huyền thoại.
Chi tiết/hình ảnh
Các hình ảnh trong văn bản truyện khoa học viễn tưởng như: con tàu Nautilus, đáy biển, dòng sông và thác sô-cô-la, cỏ, hoa vừa dùng làm cảnh vừa có thể ăn được, người tí hon,... là những hình ảnh giả tưởng nhưng vẫn dựa trên hình ảnh thực tế của khoa học, kỹ thuật thời hiện đại (tàu ngầm, nhà máy sản xuất) và có khả năng sẽ được hiện thực hóa trong tương lai.
Các hình ảnh: Đan-kô xé toang lồng ngực, Đan-kô dùng trái tim soi đường, trái tim cháy sáng như ánh đuốc, trái tim vẫn cháy khi Đan-kô gục chết, trái tim bị dẫm lên vẫn bừng sáng,... là hình ảnh chỉ có trong trí tưởng tượng, không dựa trên yếu tố khoa học kỹ thuật, càng không có khả năng biến thành hiện thực trong tương lai.
3. Bài soạn 'Trái tim Đan-kô' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 6
I. Tác giả
- Mắc-xim Go-rơ-ki (1868-1936) là một nhà văn nổi tiếng người Nga.
- Các tác phẩm chính:
II. Tác phẩm Trái tim Đan-kô
- Thể loại: truyện ngắn
- Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác
- Tác phẩm trích từ Tuyển tập truyện ngắn của Mắc-xim Go-rơ-ki
- Phương thức biểu đạt: tự sự
- Tóm tắt Trái tim Đan-kô
- Đoạn trích kể về cuộc hành trình của Đan-kô dẫn bộ lạc vào đầm lầy, gặp nhiều khó khăn và bị chỉ trích. Tuy nhiên, với ý chí kiên cường, Đan-kô đã vượt qua mọi thử thách.
- Bố cục tác phẩm Trái tim Đan-kô
- Phần 1: Từ đầu…hăng hái và tươi tỉnh: Hành trình của Đan-kô dẫn bộ lạc vào rừng
- Phần 2: Tiếp theo….họ làm anh buồn rầu:Sự vất vả khi đi qua đầm lầy
- Phần 3: Còn lại: Sự dũng cảm của Đan-kô
- Giá trị nội dung tác phẩm Trái tim Đan-kô
- Ca ngợi lòng dũng cảm và sự kiên trì của Đan-kô
- Giá trị nghệ thuật tác phẩm Trái tim Đan-kô
- Tình huống truyện độc đáo
- Miêu tả chi tiết tinh tế
- Hình ảnh sáng tạo
- Sử dụng từ ngữ gợi hình
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Trái tim Đan-kô
- Tình huống truyện
- Đan-kô dẫn bộ lạc vào rừng sâu tìm con đường sinh tồn
+ Mọi người đều theo anh, đặt niềm tin vào anh
+ Con đường đầy chông gai, hiểm trở
+ Rừng ngày càng dày đặc, sức lực dần cạn kiệt
+ Đoàn người gặp phải cơn bão lớn
+ Đoạn đường khó khăn khiến mọi người kiệt sức, mất tinh thần
+ Họ xấu hổ và không dám thừa nhận sự yếu đuối của mình
+ Họ trách móc anh không biết cách dẫn đường
+ Họ dừng lại giữa tiếng gầm rú, chỉ trích anh
- Đan-kô tức giận nhưng vì yêu bộ lạc, anh bỏ qua
+ Anh nghĩ rằng nếu không có mình, họ sẽ chết
+ Anh dùng hai tay xé toang lồng ngực, rút trái tim ra và giơ lên
+ Trái tim phát sáng như mặt trời
+ Mọi vật trong rừng tự động nhường đường cho Đan-kô và đoàn người đi qua
+ Họ vui mừng khi vượt qua mọi thử thách
- Các yếu tố hư cấu
- Các yếu tố viễn tưởng, không có thực
- Anh xé toang lồng ngực
+ Rút trái tim ra và giơ cao
+ Trái tim sáng như mặt trời
+ Rừng nhường lối cho anh.
* Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính: Tấm lòng nhân hậu và tình yêu thương của Đan-kô đối với dân làng.
Câu 1 (trang 82 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tóm tắt các sự kiện chính trong đoạn trích.
Trả lời:
Các sự kiện chính:
- Dân làng theo Đan-kô
- Họ không tin tưởng anh, nhưng anh dùng trái tim làm niềm tin cho họ
- Tất cả mọi người được cứu thoát khỏi khu rừng
- Đan-kô chết với trái tim đầy can đảm bừng sáng.
Câu 2 (trang 82 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Sự thay đổi cách dùng dấu ngoặc kép trong văn bản cho thấy sự kết hợp của hai lời kể khác nhau. Xác định lời nói của từng người kể chuyện và hoàn thành bảng dưới đây:
Sự thay đổi trong cách kể chuyện như trên có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung câu chuyện?
Trả lời:
Sự thay đổi trong cách kể chuyện giúp câu chuyện trở nên chân thực hơn và vẫn giữ được sự khách quan trong việc thể hiện nội dung câu chuyện.
Câu 3 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chỉ ra sự khác biệt trong việc sử dụng yếu tố tưởng tượng giữa các văn bản khoa học viễn tưởng và văn bản Trái tim Đan-kô.
Trả lời:
Văn bản Trái tim Đan-kô mang thông điệp nhân văn, ca ngợi tình yêu thương, và xuất phát từ thực tế cuộc sống.
4. Bài soạn 'Trái tim Đan-kô' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1
I. Giới thiệu về tác giả Mắc-xim Go-rơ-ki (Macxim Gorki)
Mắc-xim Go-rơ-ki (Macxim Gorki) (1868-1936) sinh tại Nizhny Novgorod. Mồ côi từ nhỏ, được ông bà nuôi nấng, trong đó bà của ông nổi tiếng với tài kể chuyện. Cái chết của bà để lại dấu ấn sâu đậm trong cuộc đời ông.
Ông đã trải qua năm năm lang thang khắp Đế quốc Nga, làm đủ mọi công việc và thu thập kiến thức để phục vụ cho các tác phẩm sau này.
Trong vai trò một nhà báo, ông đã viết dưới bút danh legudii Khlamida cho một tờ báo tỉnh. Ông bắt đầu sử dụng bút danh Gorky (“sự đắng cay”) từ năm 1892 khi làm việc ở Tiflis, cái tên phản ánh sự tức giận và quyết tâm phơi bày thực tại khắc nghiệt của cuộc sống Nga lúc bấy giờ.
Danh tiếng của Gorky, với phong cách văn học đặc sắc từ tầng lớp thấp nhất của xã hội và là người ủng hộ mạnh mẽ các cuộc cải cách xã hội, chính trị và văn hóa Nga (từ năm 1899, ông công khai liên kết với phong trào Dân chủ xã hội Mác-xít), đã làm ông nổi bật trong giới trí thức và ngày càng nhiều công nhân 'có ý thức'.
II. Khái quát về tác phẩm Trái tim Đan-kô
1. Hoàn cảnh sáng tác
Trích từ Tuyển tập truyện ngắn Mắc-xim Go-rơ-ki, Cao Xuân Hạo và Phạm Mạnh Hùng dịch, NXB Văn học, 2012.
2. Thể loại
Truyện ngắn là thể loại văn học với những câu chuyện ngắn gọn và súc tích, thường chỉ dài từ vài dòng đến vài chục trang, khác biệt so với tiểu thuyết dài hơn.
3. Bố cục
Phần 1: Từ đầu…hăng hái và tươi tỉnh: Đan-kô dẫn bộ lạc vào rừng
Phần 2: Tiếp theo….họ làm anh buồn rầu: Sự khó khăn khi đi qua đầm lầy
Phần 3: Còn lại: Sự dũng mãnh của Đan-Kô
4. Tóm tắt
Đan-kô dẫn bộ lạc vào rừng sâu để tìm con đường sống, gặp nhiều thử thách và bị trách móc. Mặc dù mọi người kết tội anh, Đan-kô vẫn tiếp tục hành trình với lòng dũng cảm. Anh xé toang lồng ngực, dứt trái tim ra để dẫn đường. Rừng mở lối cho đoàn người, họ vượt qua dễ dàng và đến được vùng đất mới. Đan-kô hy sinh bản thân mà không cần đền đáp.
5. Giá trị nội dung
Tác phẩm ca ngợi trái tim dũng cảm của Đan-kô. Tác giả xây dựng hình ảnh Đan-kô xé toang lồng ngực, dùng trái tim soi sáng con đường cho đoàn người.
Thông điệp: Trái tim Đan-kô là biểu tượng của những người sẵn sàng hy sinh vì người khác, bất chấp nguy hiểm, xuất phát từ tình yêu thương chân thành.
6. Đặc sắc nghệ thuật
Ngôi kể thay đổi linh hoạt: từ ngôi thứ ba sang ngôi thứ nhất
Kể chuyện hấp dẫn, lôi cuốn
Ngôn ngữ giàu hình ảnh, gợi cảm
Sử dụng yếu tố tưởng tượng để tăng giá trị biểu đạt
Soạn bài Trái tim Đan-kô
Câu 1. Tóm tắt các sự kiện chính trong đoạn trích.
- Đan-kô dẫn đường cho mọi người vào rừng.
- Đoàn người gặp khó khăn, mệt mỏi và mất tinh thần.
- Họ không thừa nhận sự yếu đuối của mình mà đổ lỗi cho Đan-kô.
- Cuộc tranh cãi nổ ra, làm rừng cũng phải gầm lên.
- Đan-kô cảm thấy tức giận nhưng vẫn yêu thương mọi người.
- Anh xé toang lồng ngực, dứt trái tim ra và giơ cao lên đầu, khiến đoàn người sửng sốt.
- Đan-kô yêu cầu mọi người tiếp tục, họ phấn khích theo anh, vui sướng.
- Đan-kô cười tự hào rồi gục xuống và chết. Đoàn người mải vui nên không để ý đến cái chết của anh. Một người đã giẫm lên trái tim của Đan-kô.
Câu 2. Phân tích sự thay đổi ngôi kể và tác dụng của nó trong việc thể hiện nội dung câu chuyện.
Việc thay đổi ngôi kể làm cho câu chuyện trở nên chân thực hơn, có độ tin cậy cao hơn và vẫn giữ được tính khách quan.
Câu 3. So sánh cách sử dụng yếu tố tưởng tượng giữa các văn bản truyện khoa học viễn tưởng và tác phẩm Trái tim Đan-kô.
- Văn bản truyện khoa học viễn tưởng:
- Không gian: Giả định nhưng liên kết với thực tế (đại dương, nhà máy sản xuất)
- Thời gian: Cụ thể, rõ ràng
- Nhân vật: Nhà phát minh với khả năng sáng tạo kỳ lạ
- Tác phẩm Trái tim Đan-kô:
- Không gian: Tưởng tượng, chỉ có trong truyện, không gắn với thực tế (rừng sâu, đầm lầy nguyên sinh)
- Thời gian: Mơ hồ, không rõ ràng
- Nhân vật: Anh hùng dũng cảm (xé toang lồng ngực, dứt trái tim ra, dẫn đường cho mọi người)
5. Hướng dẫn bài học 'Trái tim Đan-kô' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2
Thông tin Tác giả
- Tiểu sử
- Mác-xim Go-rơ-ki (Macxim Gorki) (1868-1936), sinh tại Nizhny Novgorod.
- Mồ côi mẹ từ nhỏ, được ông bà nuôi dưỡng. Bà nội của ông là một người kể chuyện xuất sắc, và cái chết của bà đã ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc đời ông.
- Ông đã trải qua 5 năm đi bộ khắp Đế chế Nga, làm nhiều nghề khác nhau và tích lũy vốn sống cho các tác phẩm sau này.
- Sự nghiệp
- Là một nhà báo viết cho tờ báo tỉnh, ông đã sử dụng bút danh legudii Khlamida.
- Từ năm 1892, khi làm việc ở Tiflis, ông bắt đầu dùng bút danh Gorky (“sự đắng cay”), phản ánh sự bất bình với xã hội Nga và quyết tâm nói lên sự thật cay đắng.
- Danh tiếng của Gorky như một giọng nói mới mẻ và mạnh mẽ.
Thông tin về tác phẩm
- Thông tin chung
Xuất xứ
- Trích từ Tuyển tập truyện ngắn Mác-xim Go-rơ-ki, Cao Xuân Hạo và Phạm Mạnh Hùng dịch, NXB Văn học, 2012.
Cấu trúc (3 phần)
- Phần 1 (từ đầu đến “nở ra trong giây lát”): Sự xuất hiện của các tia lửa.
- Phần 2 (tiếp đến “rồi tắt ngấm”): Câu chuyện trái tim Đan-kô.
- Phần 3 (còn lại): Cảm xúc về trái tim hùng vĩ của Đan-kô.
Tóm tắt
Đan-kô dẫn bộ lạc vào rừng sâu để tìm con đường sống. Họ gặp khó khăn và bị chỉ trích vì Đan-kô không biết dẫn đường. Đan-kô cảm thấy đau lòng vì bị kết tội dù luôn yêu thương và muốn cứu họ. Anh đã hy sinh trái tim mình để soi sáng cho mọi người. Rừng mở lối cho họ, giúp họ vượt qua dễ dàng và tìm đến vùng đất mới. Đan-kô dũng cảm hi sinh mà không cần đền đáp.
Thể loại: Truyện ngắn
Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm
Giá trị nội dung và nghệ thuật
Giá trị nội dung
Văn bản kể về trái tim dũng cảm của Đan-kô, khi anh hy sinh trái tim mình để dẫn đường cho bộ lạc. Tác giả tạo hình ảnh Đan-kô xé toang lồng ngực để lấy trái tim soi sáng cho đoàn người.
Bài học: Trái tim Đan-kô tượng trưng cho những người luôn hết lòng vì người khác, sẵn sàng hy sinh bản thân vì sự tự do và hạnh phúc của cộng đồng, xuất phát từ tình yêu thương chân thành.
Giá trị nghệ thuật
- Sự linh hoạt trong ngôi kể: chuyển từ ngôi thứ ba sang ngôi thứ nhất.
- Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn và lôi cuốn.
- Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh và gợi cảm.
- Tăng cường giá trị biểu đạt qua các yếu tố hư cấu tưởng tượng.
* Suy ngẫm và phản hồi
Nội dung chính Trái tim Đan-kô: Văn bản kể về hành trình của Đan-kô và bộ lạc vượt rừng sâu đến mảnh đất tự do qua lời kể của nhân vật bà lão.
Câu 1 (trang 82 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Tóm tắt các sự kiện chính có trong văn bản.
Trả lời:
Các sự kiện chính trong văn bản:
- Đan-kô dẫn mọi người vào rừng sâu.
- Sự sợ hãi của bộ lạc khiến họ chỉ trích Đan-kô.
- Đan-kô móc trái tim mình ra để soi đường cho mọi người.
- Đan-kô và mọi người ra khỏi khu rừng và tìm được vùng đất tự do.
- Cảm nhận của nhân vật “tôi” sau khi nghe câu chuyện.
Câu 2 (trang 82 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Cách sử dụng dấu ngoặc kép trong văn bản cho thấy sự kết hợp lời kể của hai người kể chuyện khác nhau. Xác định lời của mỗi người kể chuyện bằng cách hoàn thành bảng sau:
TT
Từ câu… đến câu…
Là lời kể của…
Ngôi kể thứ…
1
Bà lão im lặng và nhìn ra thảo nguyên… → chỉ chờ trong giây lát.
Bà lão
Ngôi thứ ba
2
“Đan-kô dẫn họ đi” → “Trái tim tóe ra một loạt tia sáng, rồi tắt ngấm,…”
Bà lão
Ngôi thứ ba
3
Bây giờ khi bà lão đã kể xong câu chuyện cổ tích tuyệt đẹp của mình… →… trí tưởng của nhân loại đã sáng tạo bao truyền thuyết đẹp đẽ và đầy khí phách.
Nhân vật “tôi”
Ngôi thứ nhất
→ Sự thay đổi trong cách kể chuyện giúp thể hiện nội dung một cách khách quan hơn và phong phú hơn, làm câu chuyện trở nên đa dạng và chân thực hơn.
Câu 3 (trang 83 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): So sánh yếu tố tưởng tượng trong các văn bản khoa học viễn tưởng với văn bản Trái tim Đan-kô.
Trả lời:
Văn bản
Yếu tố tưởng tượng
Dòng “Sông Đen” và Xưởng sô-cô-la
Trái tim Đan-kô
Đối tượng tưởng tượng
Phát minh, sáng kiến công nghệ
Con người
Mục đích
Thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên và khoa học công nghệ.
Thể hiện khát vọng vượt lên số phận và giải phóng tự do.
6. Bài phân tích 'Trái tim Đan-kô' (Ngữ văn lớp 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3
I. Giới thiệu về tác giả Trái tim Đan-kô
- Mác-xim Go-rơ-ki (1868-1936), tên thật là A-lếch-xây Pê-scop
- Quê quán: Nga
- Ông mồ côi cha từ năm 13 tuổi.
- Từ nhỏ, Go-rơ-ki phải sống dưới sự giáo dục nghiêm khắc của ông ngoại.
- Khi mới 10 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, ông phải tự lo cho cuộc sống, làm nhiều nghề, thậm chí có lúc phải đi ăn xin.
- Niềm đam mê đọc sách và những trải nghiệm cuộc sống đã giúp ông phát triển năng lực viết văn.
- Một số tác phẩm nổi bật của ông: Bộ ba tự thuật: Thời thơ ấu (1913-1914), Kiếm sống (1916), Những trường đại học của tôi (1923) và Người mẹ (1906-1907).
II. Khám phá tác phẩm Trái tim Đan-kô
- Thể loại:
Trái tim Đan-kô là một truyện khoa học viễn tưởng
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Tác phẩm Trái tim Đan-kô được trích từ Tuyển tập truyện ngắn Mác-xim Go-rơ-ki, NXB Văn học 2012
- Phương thức biểu đạt:
Trái tim Đan-kô được viết theo kiểu tự sự và biểu cảm
- Người kể chuyện:
Truyện được kể theo ngôi thứ nhất
- Tóm tắt nội dung Trái tim Đan-kô:
Đan-kô dẫn đoàn người qua rừng rậm rạp. Dù con đường khó khăn, mọi người vẫn chỉ trích và trách móc Đan-kô. Khi cơn bão ập đến, sự căng thẳng gia tăng, họ càng quay ra trách móc Đan-kô. Trong lòng Đan-kô nổi lên sự phẫn nộ, nhưng anh vẫn muốn cứu mọi người. Anh xé toang ngực, giơ trái tim đang cháy lên làm ánh sáng dẫn đường, và qua đời. Đoàn người thì vui mừng, có người còn giẫm lên trái tim Đan-kô.
- Bố cục bài Trái tim Đan-kô:
Trái tim Đan-kô có hai phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “làm anh buồn rầu”: Đan-kô là thủ lĩnh dũng cảm và đầy lòng nhân ái nhưng chịu nhiều đau đớn
- Phần 2: Phần còn lại: Cái chết và lòng nhân ái của Đan-kô
- Giá trị nội dung:
- Trái tim Đan-kô kể về một anh hùng dũng cảm và yêu thương người khác, dù phải chịu nhiều đau khổ. Dù chết, trái tim nhân ái của Đan-kô vẫn rực cháy.
- Giá trị nghệ thuật:
- Truyện sử dụng nhiều yếu tố tưởng tượng
- Ngôn từ mô tả sinh động và gợi cảm
III. Phân tích chi tiết tác phẩm Trái tim Đan-kô
- Đan-kô – thủ lĩnh dũng cảm và đầy lòng nhân ái nhưng chịu nhiều đau khổ
- Giới thiệu Đan-kô:
+ Ngoại hình: Đẹp trai
+ Tính cách: Mạnh mẽ và dũng cảm
+ Vị trí: Thủ lĩnh
- Hành động cao cả:
+ Đan-kô dẫn dắt mọi người ra khỏi khu rừng tối tăm.
- Cách hành xử của những người được Đan-kô dẫn dắt:
+ Họ chỉ trích Đan-kô, gọi anh là “trẻ con” và trách móc vì dẫn họ lạc lối
+ Họ đổ lỗi cho Đan-kô và gọi anh là “kẻ hèn hạ”, và thậm chí muốn giết anh
- Nguyên nhân hành xử của họ:
+ Vì con đường khó khăn, họ tức giận và mất niềm tin vào Đan-kô
+ Họ không dám thừa nhận sự yếu đuối khi gặp bão
- Cách Đan-kô phản ứng:
+ Anh vẫn nhiệt tình dẫn dắt mọi người, dù trong lòng có sự phẫn nộ, nhưng vẫn thương hại và muốn cứu họ
+ Đan-kô dũng cảm hi sinh để cứu mọi người, mặc cho sự đối xử tồi tệ của họ.
- Cái chết và lòng nhân ái của Đan-kô:
- Hành động cao thượng:
+ Đan-kô xé toang ngực, giơ trái tim đang cháy lên làm ánh sáng dẫn đường
+ Anh luôn đi trước và trái tim anh vẫn cháy sáng
- Kết quả:
+ Rừng mở đường, mặt trời chiếu sáng, không khí trong lành
+ Đan-kô cười tự hào rồi gục xuống và chết
- Thái độ của đoàn người:
+ Họ vui mừng và có người còn giẫm lên trái tim Đan-kô
- Nhận xét:
+ Đan-kô là anh hùng cao cả, luôn muốn dẫn dắt và làm sáng tỏ con đường cho mọi người. Dù hy sinh, Đan-kô vẫn nhận được sự lạnh lùng từ mọi người. Hình ảnh Đan-kô là một biểu tượng của lòng dũng cảm và sự hi sinh vì lợi ích của người khác.
SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI
Câu hỏi 1: Tóm tắt các sự kiện chính trong đoạn trích.
Câu trả lời:
- Đan-kô dẫn đoàn người vào rừng sâu.
- Con đường khó khăn khiến mọi người mệt mỏi và tức giận, trách móc Đan-kô vì dẫn họ đi lạc.
- Họ kết tội Đan-kô và cãi nhau, rừng cũng rùng mình.
- Dù phẫn nộ, Đan-kô vẫn thương xót mọi người.
- Khi họ muốn bắt và giết Đan-kô, anh càng quyết tâm hơn và xé ngực, giơ trái tim lên để dẫn đường.
- Đoàn người chạy theo, rừng mở đường, Đan-kô chết và không được nhớ đến. Một người còn giẫm lên trái tim của anh.
Câu hỏi 2: Xác định lời của mỗi người kể chuyện.
Câu trả lời:
TT
Từ câu...đến câu...
Là lời kể của...
Ngôi kể thứ...
1
Bà lão im lặng và nhìn ra thảo nguyên,... chỉ chờ trong giây lát.
Nhân vật tôi
Ngôi thứ nhất
2
“Đan-kô dẫn họ đi..trái tim tóe ra một loạt tia sáng, rồi tắt ngấm,...”
Nhân vật bà
Ngôi thứ ba
3
Bây giờ khi bà lão đã kể xong câu chuyện cổ tích tuyệt đẹp của mình...trí tưởng tượng của nhân loại đã sáng tạo nên biết bao nhiêu truyền thuyết đẹp đẽ và đầy khí phách.
Nhân vật tôi
Ngôi thứ nhất
Câu hỏi 3: Sự khác biệt về cách sử dụng yếu tố tưởng tượng.
Câu trả lời:
Câu chuyện hư cấu, các sự kiện giả tưởng (trong Trái tim Đan-kô: xé toang lồng ngực, giơ trái tim cháy sáng).