1. Bài soạn 'Sau phút chia li' của Đoàn Thị Điểm số 1
I. Vài điều về Đặng Trần Côn và người dịch
- Đặng Trần Côn, sinh năm không rõ, quê ở làng Nhân Mục, nay là quận Thanh Xuân, Hà Nội- Ông sống khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII- Ngoài Chinh phụ ngâm, ông còn sáng tác thơ chữ Hán và một số bài phú bằng chữ Hán- Chinh phụ ngâm khúc, được Đoàn Thị Điểm (1705-1748), một phụ nữ tài sắc, diễn Nôm. Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng Phan Huy Ích cũng có thể là tác giảII. Về tác phẩm Sau phút chia li1. Nguyên tác ra đời
- Chinh phụ ngâm khúc nói về nỗi lòng sầu thương, nhớ nhung của người vợ khi chồng ra trận. Cả bản nguyên tác chữ Hán và bản diễn Nôm là kiệt tác trong văn học Việt Nam
- Đoạn trích nói về tâm trạng người vợ ngay sau khi chia li. Tên gọi do người soạn sách đặt
2. Bố cục (3 phần)
- Phần 1 (4 câu đầu): Nỗi buồn trống trải trước cuộc chia li
- Phần 2 (4 câu tiếp): Nỗi buồn xót xa, quyến luyến
- Phần 3 (còn lại): Nỗi sầu trước cảnh vật rộng lớn
3. Giá trị nội dung
Đoạn ngâm khúc cho thấy nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau lúc tiễn chồng ra trận. Nỗi sầu này vừa là tố cáo chiến tranh phi nghĩa, vừa thể hiện niềm khát khao hạnh phúc của người phụ nữ
4. Giá trị nghệ thuật
- Ngôn từ điêu luyện tột cùng
- Sử dụng phép đối lập tài tình
- Sử dụng hình ảnh tượng trưng đa dạng
- Sử dụng điệp ngữ
III. Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 92 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Thể thơ song thất lục bát là một sáng tạo của người Việt.
- Bốn câu hợp thành một khổ: hai câu 7 chữ (song thất), hai câu 6- 8 (lục bát)
- Không hạn chế về độ dài bài thơ
Hiệp vần: chữ cuối câu 7 trên vần dưới với chữ thứ 5 câu 7 phía dưới
+ Chữ cuối của câu 6 hiệp vần với chữ thứ 6 của câu 8
+ Chữ cuối của câu 8 vần với chữ thứ 5 câu 7 khổ tiếp theo
Câu 2 (Trang 92 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Bốn câu thơ đầu: Cảnh chia ly giữa chinh phu và chinh phụ
+ Người phụ nữ đưa tiễn chồng với nỗi buồn vạn dặm
+ Sử dụng phép đối: chàng đi- thiếp về
→Sự chia lìa trở thành hiện thực khắc nghiệt không thể níu kéo, thay đổi
+ Hình ảnh: mây biếc, núi xanh – sự chia cắt, khoảng cách ngàn trùng vời vợi giữa hai người
Câu 3 (Trang 92 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Các địa danh như Hàm Dương, Tiêu Dương trong bài đều mang tính ước lệ
+ Người chinh phụ hoang mang trong câu hỏi “Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng”
→Khoảng cách trở nên mơ hồ, không đong đếm được
- Các phép đối, lặp từ, đảo từ đều mang ý nghĩa diễn tả nỗi đau chia ly của người chinh phụ khi ngóng chồng
+ Nối nhớ mong đau đáu của người chinh phụ chỉ gom lại bởi hai địa danh Hàm Dương- Tiêu Tương
+ Người chinh phụ yêu chồng nên hình dung rõ rệt về sự mong ngóng của chồng về mình: chàng ngoảnh lại – thiếp trông sang
→Sự xa cách về không gian vật lý càng làm cho tình cảnh chia ly thêm sầu thảm
Câu 4 (trang 93 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Bốn câu thơ cuối: Mô tả khoảng cách giữa hai người (một ngàn dâu thăm thẳm)
- Hình ảnh ngàn dâu được lặp đi lặp lại trong bài là cách diễn đạt, sử dụng tài tình
Xanh xanh… ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt
- Hình ảnh người chinh phu với khoảng cách vô tận, tới khi trông lại chỉ thấy “xanh mấy ngàn dâu”
- Chàng ngoảnh lại, thiếp trông sang chỉ còn thấy một màu xanh, mơ hồ, huyền ảo
Nỗi sầu muộn của người chinh phụ, nỗi xót xa dâng đầy “Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai”
→Hình ảnh người chinh phụ đau đáu trông theo, màu xanh xanh trở thành xanh ngắt choán hết không gian và tâm trí
Câu 5 (trang 93 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Điệp ngữ trong đoạn thơ: Tiêu Tương- Hàm Dương, ngàn dâu – ngàn dâu, xanh xanh – xanh ngắt – Diễn tả khoảng cách nghìn trùng giữa hai người
- Tạo âm điệu trầm buồn, phù hợp với nỗi sầu ly biệt của người chinh phụ
- Diễn tả nỗi xót xa, nỗi mong ngóng khắc khoải giữa hai người
Câu 6 (trang 93 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Đoạn thơ có cách sử dụng ngôn từ điêu luyện- đặc biệt cách dùng từ ngữ
→Diễn tả tài tình, sinh động và tinh tế tâm trạng nhớ thương da diết, đau xót tột cùng của người chinh phụ khi xa chồng
- Lên án, tố cáo chiến tranh phi nghĩa đẩy người dân vào cảnh lầm than, khổ cực
- Thể hiện niềm khao khát hạnh phúc của người phụ nữ xưa.
Luyện tập
Bài 1 (trang 93 sgk ngữ văn 7 tập 1)
a, Những từ chỉ màu xanh: mây biếc, núi xanh, xanh xanh, xanh ngắt
b, Nghĩa của các từ xanh được sử dụng trong bài khác nhau về mức độ cũng như tính chất
+ Biếc: xanh lam pha xanh lục nhìn thích mắt. Màu xanh nhẹ nhàng
+ Xanh xanh: từ láy, diễn tả màu xanh nhạt hơi đậm, bao phủ trên diện rộng
+ Xanh ngắt: xanh thuần trên một vùng diện tích rộng
c, Mức độ của màu xanh tăng tiến dần nhằm:
- Màu gợi cảnh trời cao đất rộng, thăm thẳm, mênh mông, nơi gửi gắm và lan tỏa nỗi sầu ly biệt
- Diễn tả khoảng cách ly biệt của lứa đôi ngày càng lớn
- Nỗi buồn tới cao độ của người chinh phụ khi xa chồng
3. Bài soạn 'Sau phút chia li' của Đoàn Thị Điểm số 2
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
Bài thơ Chinh phụ ngâm khúc nguyên văn chữ Hán là của Đặng Trần Côn. Tuy nhiên, bản diễn Nôm của Đoàn Thị Điểm cũng nổi tiếng và phổ biến trong giai đoạn từ giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX.
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Đoạn trích Sau phút chia li được lấy từ tác phẩm Chinh phụ ngâm khúc, tập trung nói về tâm trạng của người vợ khi chồng ra trận.
* Thể thơ:
Bài thơ sử dụng thể thơ song thất lục bát, với 2 câu 7 chữ (song thất) và hai câu 6 – 8 (lục bát). Cách hiệp vần không hoàn toàn đúng theo quy luật của thể thơ, tạo nên sự độc đáo.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Đoạn trích được viết theo thể thơ song thất lục bát, nhưng cách hiệp vần không hoàn toàn đúng theo quy luật.
Câu 2:
Nhờ vào việc sử dụng tương phản và hình ảnh mây biếc, núi xanh, đoạn thơ thể hiện nỗi sầu chia li và sự cách biệt giữa chàng và thiếp.
Câu 3:
Đoạn thơ sử dụng phép đối và đảo vị trí để làm sâu sắc và tăng cường nỗi sầu chia li.
Câu 4:
Nỗi sầu chia li được thể hiện qua sự đối nghịch và điệp từ điệp ý, với hình ảnh ngàn dâu và màu xanh, điều này góp phần làm nổi bật cảm xúc và tình cảnh.
Câu 5:
Các điệp ngữ như “chàng” và “thiếp” được kết hợp ngược chiều và chéo, tạo ra âm điệu buồn, phản ánh nỗi sầu và cách biệt giữa hai người.
Câu 6:
* Cảm xúc chủ đạo: Thể hiện nỗi sầu chia li của người phụ nữ khi chồng ra trận, đồng thời lên án chiến tranh phi nghĩa.
* Ngôn từ và điệp ngữ: Sử dụng ngôn từ điêu luyện và tinh tế, kết hợp với điệp ngữ để làm nổi bật cảm xúc và ý nghĩa của bài thơ.
LUYỆN TẬP
1. Phân tích màu xanh trong đoạn thơ:
a. Các từ chỉ màu xanh như mây biếc, núi xanh, xanh xanh (ngàn dâu), xanh ngắt (ngàn dâu).
b. Sự khác nhau của các từ chỉ màu xanh là ở chỗ nó miêu tả các sự vật hiện tượng khác nhau, nhưng đều mang ý nghĩa tương quan đến nỗi sầu chia li.
c. Tác dụng: Tạo ra hình ảnh mênh mông, rộng lớn của không gian và làm tăng cường cảm xúc của nỗi sầu chia li.
3. Bài viết 'Chia Tay trong Phút Lặng Lẽ' của Đoàn Thị Điểm số 2
Giải câu 1 (trang 92 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Theo phần giới thiệu về thể thơ song thất lục bát trong chú thích, đoạn thơ dịch thuộc thể loại này.
Số câu và số chữ trong mỗi câu: Bài thơ có hai câu bảy chữ (song thất), tiếp theo là hai câu sáu - tám (lục bát). Mỗi khổ thơ gồm bốn câu, và số lượng khổ thơ không giới hạn.
Hiệp vần: Chữ cuối của câu bảy trên vần với chữ thứ năm của câu bảy dưới, đều vần trắc. Chữ cuối của câu bảy dưới vần với chữ cuối của câu sáu, đều vần bằng. Chữ cuối của câu sáu vần với chữ thứ sáu của câu tám, đều vần bằng. Chữ cuối của câu tám lại vần với chữ thứ năm của câu bảy trên của khổ sau, cũng vần bằng.
Giải câu 2 (trang 92 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Qua bốn câu đầu, nỗi đau chia li của người vợ được mô tả như thế nào? Sự sử dụng đối nghịch 'Chàng thì đi... Thiếp thì về...' và hình ảnh mây biếc, núi xanh có tác dụng gì trong việc thể hiện nỗi đau chia li?
Lời giải chi tiết:
Nỗi đau chia li của người vợ được biểu đạt thông qua sự đối nghịch, đối lập 'Chàng thì đi... Thiếp thì về...' để thể hiện tình trạng chia cách, chàng đi vào nơi xa xôi, còn thiếp về trong cảnh cô đơn hẻo lánh. Sự chia li này được mô tả qua màu mây biếc, trải dài trên nền núi xanh, nhấn mạnh nỗi đau của sự chia xa.
Giải câu 3 (trang 92 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Trong khổ thơ thứ hai, nỗi đau của người vợ được thể hiện thêm như thế nào? Sự đối nghị 'còn ngoảnh lại - hãy trông sang' trong 2 câu 7 chữ, cùng với việc thay đổi vị trí của Hàm Dương - Tiêu Tương mang ý nghĩa gì trong việc mô tả nỗi đau?
Lời giải chi tiết:
Trong bốn câu cuối, nỗi đau chia li được thêm vào qua việc sử dụng đối nghị 'còn ngoảnh lại, hãy trông sang', kết hợp với việc thay đổi vị trí của Hàm Dương và Tiêu Tương. Sự thay đổi này tạo ra cảm giác xa cách và nhớ nhung sâu sắc hơn.
Giải câu 4 (trang 93 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Trong bốn câu cuối, nỗi đau tiếp tục được mô tả thêm như thế nào? Các từ ngữ như 'cùng', 'thấy' trong 2 câu 7 chữ và mô tả về ngàn dâu, màu xanh của ngàn dâu đóng vai trò gì trong việc diễn đạt nỗi đau chia li?
Lời giải chi tiết:
Nỗi đau trở nên vô tận trong bốn câu cuối, với việc sử dụng từ ngữ như 'cùng' xuất hiện ở dạng đồng hướng (chẳng thấy). Màu sắc 'mây biếc', 'ngàn núi xanh' từ trước đây bây giờ chỉ là 'thấy xanh xanh'. Mọi thứ chỉ là 'mấy ngàn dâu', màu xanh được mô tả nhưng chỉ là 'thấy', vì đó chỉ là 'mấy ngàn dâu'. Sự lặp lại từ ngữ và đảo ngữ 'Ngàn dâu xanh ngắt một màu' diễn đạt ý nỗi đau, sự nhớ nhung là vô ích, và cuối cùng, một câu hỏi tu từ, hỏi về nỗi đau tràn ngập cả 'lòng chàng' và 'ý thiếp'.
Giải câu 5 (trang 93 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Hãy chỉ ra các kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ và mô tả tác dụng biểu cảm của chúng?
Lời giải chi tiết:
- Các kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ 'Sau phút chia li':
+ Điệp ngữ 'chàng' và 'thiếp' (được kết hợp ngược chiều trong câu 'chàng thì đi…thiếp thì về' hoặc được kết hợp chéo trong cụm từ 'lòng chàng ý thiếp').
+ Các điệp ngữ Tiêu Tương – Hàm Dương, cùng – cùng, ngàn dâu – ngàn dâu, xanh ngắt – xanh ngắt.
- Phân tích hai tác dụng chính:
+ Tạo âm nhạc buồn cho thơ, phản ánh nỗi đau chia li của người chinh phụ.
+ Mô tả tính chất đối lập của nỗi đau chia li: kết nối mà vẫn xa cách.
Giải câu 6 (trang 93 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Từ các phân tích trên, hãy chia sẻ cảm xúc chủ đạo, ngôn ngữ và giọng điệu chính của bài thơ.
Lời giải chi tiết:
- Toàn bộ đoạn thơ tập trung thể hiện nỗi đau chia li của người phụ nữ sau khi chồng đi, là nỗi buồn sâu thẳm và vô tận.
- Nỗi đau này cao trọng ở câu cuối. Câu hỏi tu từ, 'hỏi nhưng chính là đã trả lời về nỗi đau tràn ngập cả lòng chàng và ý thiếp', không phải để so sánh ai đau hơn, mà là để khắc sâu nỗi đau.
- Từ 'sầu' ở câu cuối làm nổi bật cảm xúc buồn bã và đau đớn trong lòng người chinh phụ.
- Giọng điệu của bài thơ thể hiện nỗi buồn sâu sắc, da diết.
⟹ Lên án chiến tranh vô lý đã tách rời hạnh phúc của đôi tình nhân.
Luyện tập
Phân tích ý nghĩa của màu xanh trong đoạn thơ
Lời giải chi tiết:
a. Các từ chỉ màu xanh được sử dụng nhiều trong đoạn thơ: mây biếc, núi xanh, xanh xanh (ngàn dâu), xanh ngắt (ngàn dâu).
b. Sự khác biệt giữa các từ chỉ màu xanh nằm ở việc chúng mô tả các hiện tượng khác nhau, mang nội dung ý nghĩa đặc biệt.
c. Tác dụng:
- Các từ 'mây biếc', 'núi xanh' mô tả sự rộng lớn, vô tận của không gian, thể hiện nỗi đau chia li không thể nói hết của người phụ nữ.
- Hai từ còn lại miêu tả màu xanh của ngàn dâu với mức độ gia tăng (xanh xanh, xanh ngắt), tượng trưng cho sự cách xa vĩnh viễn (màu xanh của ngàn dâu thường ngụ ý những biến động lớn - có thể tham khảo thành ngữ Thương hải biến vi tang điền), đồng thời làm nổi bật khoảng cách xa vời và nỗi đau tràn ngập, lan tỏa của người vợ khi chồng ra đi.
Cấu trúc: 3 phần
- Khúc ngâm 1 (4 câu đầu): Thể hiện nỗi trống rỗng của trái tim trước sự chia xa đầy phũ phàng.
- Khúc ngâm 2 (4 câu tiếp theo): Mô tả nỗi đau lòng khi quay đầu nhìn lại núi sông.
- Khúc ngâm 3 (4 câu cuối): Mô tả sự thăng trầm của nỗi đau thương.
Nội dung chính
Video hướng dẫn phân tích
Đoạn thơ “Sau phút chia ly” đã chân thật diễn đạt nỗi lòng bi ai của người phụ nữ khi chồng ra chiến trận và mong chờ chồng quay về trong cảnh cô đơn và hoang mang. Qua đó lên án chiến tranh phi nghĩa và niềm khát khao hạnh phúc đôi lứa của người phụ nữ.
4. Bài giảng về 'Sau phút chia li' của Đoàn Thị Điểm điểm số 5
I. Người Sáng Tác
- “Chinh phụ ngâm khúc” nguyên bản chữ Hán của Đặng Trần Côn.
- Đặng Trần Côn là người làng Nhân Mục, quận Thanh Xuân, Hà Nội, sống khoảng nửa đầu thế kỷ XVIII.
- Bản diễn Nôm thường được cho là của Đoàn Thị Điểm (1705 - 1748), một phụ nữ tài năng ở Giai Phạm, huyện Văn Giang, xứ Kinh Bắc (nay là huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên). Một số người lại cho rằng đó là của Phan Huy Ích.
II. Tác Phẩm
- 'Chinh phụ ngâm khúc' là bài thơ buồn về nỗi lòng của người vợ khi chồng ra trận.
- Đoạn trích 'Sau phút chia li' miêu tả tâm trạng người vợ sau khi chia xa chồng, tiễn chồng ra chiến trường.
- Thể thơ: Bản diễn Nôm viết theo thể Song thất lục bát (gồm hai câu bảy chữ, sau đó là hai câu sáu - tám). Bốn câu tạo nên một khổ thơ không rõ hạn chế.
III. Phân Tích Đoạn 'Sau phút chia li'
Câu 1. Dựa vào giới thiệu về thể thơ song thất lục bát, hãy nhận diện cấu trúc thơ và cách vận hành vần.
Trả lời
Đoạn thơ được trích là thể loại song thất lục bát.
- Cấu trúc và vận hành vần:
+ Số câu, số chữ: Hai câu bảy chữ (song thất) tiếp theo hai câu sáu - tám (lục bát). Mỗi bốn câu tạo thành một khổ thơ, không có hạn chế về số lượng khổ thơ.
+ Vần:
* Chữ cuối câu 7 vần với chữ thứ 5 câu 7 dưới.
* Chữ cuối câu 6 vần với chữ thứ 6 câu 8.
* Chữ cuối câu 8 vần với chữ thứ 5 câu 7 của khổ tiếp theo.
Câu 2. Qua 4 khổ đầu, nỗi buồn chia li của người vợ được miêu tả như thế nào? Ý nghĩa của phép đối 'Chàng thì đi - Thiếp thì về' và hình ảnh mây biếc, núi xanh trong bài thơ là gì?
Trả lời
Nỗi buồn chia li của người vợ được diễn đạt thông qua sự đối lập 'Chàng thì đi - Thiếp thì về', thể hiện rõ sự xa cách giữa chồng và vợ. Hình ảnh mây biếc, núi xanh góp phần tăng cường cảm xúc của sự chia xa, làm nổi bật nỗi buồn sâu sắc và vô tận.
Câu 3. Khổ thơ thứ hai làm thế nào để tăng cường diễn đạt nỗi buồn? Phép đối 'Còn ngoảnh lại - Hãy trông sang' và sự đảo vị trí của Hàm Dương - Tiêu Tương có ý nghĩa gì?
Trả lời
- Khổ thơ thứ hai tăng cường diễn đạt nỗi buồn thông qua phép đối 'Còn ngoảnh lại - Hãy trông sang', thể hiện sự đợi chờ và luyến tiếc giữa chàng và thiếp trong sự xa cách.
- Sự đảo vị trí của Hàm Dương - Tiêu Tương tạo ra khoảng cách vô tận giữa hai địa điểm, nhấn mạnh sự xa cách và đau đớn.
Câu 4. Ở 4 câu cuối, nỗi buồn được thể hiện như thế nào? Tác dụng của các từ cùng, thấy, ngàn dâu và màu xanh trong việc diễn đạt nỗi buồn?
Trả lời
Nỗi buồn tăng lên vô tận trong 4 câu cuối, với sự xuất hiện của từ cùng, thấy và hình ảnh ngàn dâu xanh ngắt. Các từ này tạo ra cảm giác sự mất mát và sự xa cách không lường trước được. Màu xanh của ngàn dâu trở thành biểu tượng của nỗi buồn chia xa, làm nổi bật nỗi đau đớn tràn ngập cả tâm trí của chàng và thiếp.
Câu 5. Xác định và phân tích các loại điệp ngữ trong đoạn thơ, đồng thời nêu tác dụng biểu cảm của chúng?
Trả lời
- Các điệp ngữ trong đoạn thơ:
+ Điệp ngữ 'chàng' và 'thiếp' (được sắp xếp ngược chiều trong câu 'chàng thì đi…thiếp thì về' hoặc sắp xếp chéo trong cụm từ 'lòng chàng ý thiếp').
+ Các điệp ngữ Tiêu Tương – Hàm Dương, cùng – cùng, ngàn dâu – ngàn dâu, xanh ngắt – xanh ngắt.
- Phân tích tác dụng:
+ Tạo ra không khí buồn bã phù hợp với nỗi buồn của người chinh phụ.
+ Kết hợp giữa chàng và thiếp thể hiện tính hai mặt của nỗi buồn: gắn bó nhưng lại xa cách.
Câu 6. Dựa trên phân tích trên, hãy nêu cảm xúc chủ đạo, ngôn ngữ và giọng điệu chính của bài thơ.
Trả lời
- Bài thơ tập trung thể hiện nỗi buồn sâu sắc của người chinh phụ sau khi chồng ra đi, làm nổi bật cảm xúc buồn bã và vô tận.
- Sự buồn bã được thể hiện qua giọng điệu chính và ngôn ngữ đầy cảm xúc.
⟹ Kêu gọi chống lại chiến tranh phi nghĩa đã làm tan vỡ hạnh phúc gia đình.
IV. Phần Luyện Tập
Câu 1. Phân tích ý nghĩa của màu xanh trong đoạn thơ
Trả lời
a. Có nhiều từ chỉ màu xanh được sử dụng trong đoạn trích: mây biếc, núi xanh, xanh xanh (ngàn dâu), xanh ngắt (ngàn dâu).
b. Sự khác biệt của các từ chỉ màu xanh là chúng mô tả các sự vật và hiện tượng khác nhau, mang theo nội dung ý nghĩa khác nhau.
c. Tác dụng:
- Mây biếc, núi xanh miêu tả sự mênh mông và rộng lớn của không gian, phản ánh nỗi buồn chia xa không gian vô hạn của người thiếu phụ.
- Ngàn dâu xanh ngắt là biểu tượng của sự cách biệt vĩnh viễn, đồng thời tăng cường cảm giác xa cách và nỗi buồn của người vợ khi chồng đã rời đi.
5. Soạn văn 'Chia Li Tâm Sự' của Đoàn Thị Điểm số 4
Khám phá tác phẩm
1. Tác giả, người dịch:
Bản Hán tự: Đặng Trần Côn – dân làng Nhân Mục, nay thuộc Thanh Xuân – Hà Nội.
Bản Nôm: Đoàn Thị Điểm (1705 – 1748) người phụ nữ tài năng xứ Bắc Kinh, nay thuộc huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.
2. Tác phẩm:
a. Bối cảnh sáng tác:
Nửa đầu thế kỷ 18, cuộc nổi loạn của nông dân bắt đầu diễn ra.
Triều đình phong kiến đàn áp khiến cuộc sống nhân dân vô cùng khó khăn, xã hội hỗn loạn, kinh thành huyên náo.
b. Thể thơ: Song thất lục bát
c. Đoạn trích: Phần I từ câu 53 đến câu 64 – Nỗi đau lòng của người phụ nữ chinh phụ sau khi tiễn biệt chồng đi chiến trận.
d. Cấu trúc: 3 phần
4 câu đầu: Nỗi lòng trống trải trước thực tế đau lòng của việc chia li
4 câu tiếp: Nỗi lòng xót xa về khoảnh khắc vượt núi sông
4 câu cuối: Nỗi đau thương trước cảnh vật bao la
Trả lời câu hỏi
Câu 1: Dựa trên giới thiệu về thể loại thơ song thất lục bát ở phần chú thích, hãy nhận dạng đặc điểm của thể loại thơ này về số câu, số từ trong mỗi câu và cách ghép vần trong một khổ thơ.
Trả lời:
Thể loại thơ song thất lục bát không có giới hạn về số câu, mỗi khổ thơ gồm 4 câu, trong đó có 2 câu 7 chữ (song thất) và hai câu lục bá (1 câu 6 chữ và 1 câu 8 chữ).
Cách ghép vần:
Chữ cuối cùng của câu 7 vần với chữ thứ 5 của câu 7 ở khổ thơ dưới
Chữ cuối cùng của câu 6 vần với chữ thứ 6 của câu 8
Chữ cuối cùng của câu 8 vần với chữ thứ 5 của câu 7 ở khổ thơ tiếp theo
Câu 2: Qua 4 câu đầu, cảm xúc của người vợ chia tay đã được miêu tả như thế nào? Cách sử dụng phép đối 'Chồng đi - Vợ về' và việc sử dụng hình ảnh mây biếc, núi xanh có tác dụng gì trong việc diễn đạt cảm xúc chia tay?
Trả lời:
Trong khổ thơ đầu tiên, tác giả không chỉ sử dụng phép đối (chồng đi - vợ về), mà còn kết hợp với phép lặp quan hệ từ (thì) ở mỗi câu để làm nổi bật nỗi đau chia tay, sự xa cách của người chinh phụ. Hơn nữa, các hình ảnh 'Mây biếc trôi, trải núi xanh' tạo ra một không gian xa xôi, khiến nỗi chia tay trở nên sâu sắc và bao trùm cảnh vật.
Tác giả đã tạo nên một bức tranh về nỗi đau chia ly phũ phàng và chiều sâu trong tâm trạng của người phụ nữ khi phải xa chồng do chiến tranh phi nghĩa.
Câu 3: Qua khổ thơ thứ hai, nỗi đau đó được mô tả thêm như thế nào? Cách sử dụng phép đối 'Ngoảnh lại - Nhìn sang' trong 2 câu 7 chữ, cùng với việc thay đổi và đảo ngược vị trí của Hàm Dương - Tiêu Tương mang ý nghĩa gì trong việc diễn đạt nỗi đau?
Trả lời:
Qua 4 câu đầu, nỗi đau chia tay của người vợ được diễn tả với mức độ gia tăng: Từ “Cách xa” -> “Mấy trùng” => sự chia cắt không gian mặc dù tình cảm vẫn còn sâu sắc, không xa cách.
Phép đối 'Ngoảnh lại – Nhìn sang' mô tả sự chờ đợi, luyến tiếc và nhớ thương giữa chồng và vợ trong tình cảnh xa cách.
Hàm Dương là địa danh thuộc tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc, còn Tiêu Tương ở tỉnh Hồ Nam, xa cách vô cùng, nhưng người vợ và chồng vẫn 'Ngoảnh lại – Nhìn sang' để hy vọng nhìn thấy nhau.
=> Nỗi đau nhung nhớ của người vợ đối diện với tình cảnh xa cách không lường trước được.
Câu 4: Qua 4 câu cuối, nỗi đau đó được mô tả và nâng lên như thế nào? Từ “Cùng nhìn” trong 2 câu 7 chữ và cách nói về ngàn dâu, màu xanh của ngàn dâu có ý nghĩa gì trong việc thể hiện nỗi đau chia tay?
Trả lời:
Ở khổ thơ cuối, nỗi đau chia tay của người vợ đã leo thang đến mức độ cực kỳ đau lòng.
Từ “Chàng trông theo” -> “Cách xa” => “Ngoảnh lại” -> “Mấy trùng” => “Ngoảnh lại” -> “Chẳng thấy”
Từ 'Cùng nhìn’, “Cùng chẳng thấy” miêu tả sự bất lực, luyến tiếc, với mong đợi và đau lòng giữa chồng và vợ trong tình trạng xa cách.
Kết hợp với cách miêu tả về ngàn dâu và màu xanh của ngàn dâu => Tạo ra một không gian rộng lớn của thế giới, nỗi đau trở nên thậm thịch và niềm hy vọng biến thành sự vô ích.
Câu 5: Hãy chỉ ra và mô tả các kiểu hình ảnh trong đoạn thơ và tác dụng biểu cảm của chúng?
Trả lời:
Trong đoạn thơ có hai kiểu hình ảnh. Đó là hình ảnh cách quãng và hình ảnh đầu – cuối.
Hình ảnh cách quãng ở hai câu :
Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương
Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng.
=> Tạo ra sự xa cách của không gian.
Hình ảnh đầu – cuối : phần cuối của câu trên đóng vai trò như mở đầu cho câu dưới :
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
=> Diễn đạt sự trùng điệp ngút ngàn mờ mịt của ngàn dâu, nỗi đau chia tay kéo dài và không ngừng.
Câu 6: Dựa trên những phân tích trên, hãy bày tỏ ý kiến về cảm xúc chủ đạo, về ngôn ngữ và giọng điệu chính của bài thơ.
Trả lời:
Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ là nỗi đau chia tay, sự đau lòng không lối thoát của người phụ nữ sau khi tiễn biệt chồng.
=> Phản ánh cuộc chiến tranh phi nghĩa, nhưng cũng thể hiện lòng khao khát hạnh phúc gia đình trong tình yêu của người phụ nữ xưa.
Câu hỏi đặt ra từ “Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?” => Đau đớn tràn ngập trong lòng cả chàng và thiếp', không phải để so sánh ai đau đớn hơn ai.
Luyện tập
Câu 1: Phân tích vai trò của màu xanh trong đoạn thơ thông qua: a. Liệt kê từ chỉ màu xanh /b. Phân biệt các loại màu xanh /c. Nêu tác dụng của màu xanh trong việc diễn đạt nỗi đau chia tay của người phụ nữ.
Trả lời:
a. Mây biếc (mây xanh), núi xanh, xanh xanh ngàn dâu, ngàn dâu xanh ngắt.
b. Các từ chỉ màu xanh trong bài thể hiện những hiện tượng và vật thể khác nhau, mức độ xanh khác nhau => Sự đa dạng và sâu sắc về ý nghĩa.
c. Tác dụng của việc sử dụng màu xanh:
Mô tả màu sắc của tự nhiên : mây, núi, ngàn dâu.
Diễn đạt không gian xa cách và chia cắt nghìn trùng vời vời.
Mô tả nỗi đau chia tay trong tâm lý của người và áp đảo cảnh vật (tâm cảnh).
6. Soạn văn 'Những phút chia li' của Đoàn Thị Điểm số 6
Phần Tâm Huyết
Bối cảnh sáng tác: Chinh phụ ngâm khúc, sáng tác bằng chữ Hán, là tác phẩm của Đặng Trần Côn trong giai đoạn đầu thế kỷ XVIII. Thời điểm này xã hội phong kiến đang chao đảo, chiến tranh liên miên, đất nước chia làm hai. Nổi dậy khắp nơi khiến ngai vàng nhà Lê ruỗng, nông dân phải nghèo khổ, gia đình tan tác. Văn học thời kỳ này tập trung phản ánh sự tàn bạo, phản động của thế lực thống trị và nỗi đau của những nạn nhân trong chế độ thối nát đó. Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn ra đời nhận được sự đồng cảm của tầng lớp Nho sĩ, bản dịch của bà Đoàn Thị Điểm được đánh giá là hoàn hảo về cả nội dung và nghệ thuật so với nhiều bản dịch khác.
Nội dung: Chinh phụ ngâm khúc phản ánh sự chán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa, đặc biệt là đề cao quyền sống và khát khao hạnh phúc lứa đôi của con người. Điểm độc đáo là việc nhấn mạnh vào khía cạnh ít được chú ý trong thơ trước đó - tình yêu và hạnh phúc gia đình. Đoạn trích 'Sau phút chia li' bằng lối diễn đạt tinh tế, đặc biệt là sử dụng điệp ngữ, thể hiện nỗi buồn chia li của người chinh phụ sau khi tiễn đưa chồng ra trận. Nỗi buồn này không chỉ là sự tố cáo chiến tranh, mà còn là niềm khao khát hạnh phúc gia đình.
Phần Thực Hành và Hướng Dẫn
Câu 1: (Trang 92 - SGK Ngữ văn 7) Dựa vào lời giới thiệu về thể thơ song thất lục bát, đoạn thơ được nhận diện về số câu, số chữ trong các câu và cách hiệp vần. Bài làm cho thấy đoạn trích tuân theo thể thơ song thất lục bát, với đặc điểm: sáng tạo bởi người Việt Nam, mỗi khổ gồm 4 câu thơ (2 câu theo thể thơ song thất, 2 câu theo thể lục bát), không giới hạn số lượng khổ thơ, và sử dụng hiệp vần đặc trưng.
Câu 2: (Trang 92- SGK Ngữ văn 7) Phân tích nỗi buồn chia li của người vợ trong 4 câu đầu, sự sử dụng phép đối 'Chàng thì đi - Thiếp thì về', và ý nghĩa của hình ảnh 'Tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh'. Bài làm chi tiết về cách tác giả sử dụng phép đối và hình ảnh để thể hiện nỗi buồn sâu sắc của người chinh phụ khi chồng phải rời xa. Phép đối và hình ảnh mô tả không gian rộng lớn làm nổi bật nỗi chia cách và đau đớn.
Câu 3: (Trang 92 - SGK Ngữ văn 7) Gợi lên sâu sắc nỗi buồn chia li qua khổ thơ thứ hai, sử dụng phép đối 'còn ngoảnh lại - hãy trông sang', và đảo vị trí địa danh Hàm Dương - Tiêu Tương. Bài làm chú trọng vào sự phát triển của nỗi buồn chia li qua từng khổ thơ, với sự kết hợp tài tình giữa phép đối, đảo vị trí địa danh và miêu tả hình ảnh, nhấn mạnh sự xa cách và nuối tiếc giữa hai người.
Câu 4: (Trang 93 - SGK Ngữ văn 7) Tiếp tục gợi tả và nâng cao nỗi buồn chia li qua 4 câu cuối, sử dụng các điệp từ 'cùng' và 'thấy', cùng với mô tả về ngàn dâu và màu xanh. Bài làm chú trọng vào sự triển khai của nỗi buồn từ nhẹ nhàng đến đỉnh điểm, với sự sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ và hình ảnh để làm nổi bật cảm xúc.
Câu 5: (Trang 93 - SGK Ngữ văn 7) Phân tích kiểu điệp ngữ và tác dụng biểu cảm của chúng trong đoạn thơ. Bài làm đưa ra các điệp ngữ như 'chàng' và 'thiếp', điệp ngữ cách quãng, và điệp ngữ đầu - cuối, giải thích tác dụng biểu cảm của từng loại điệp ngữ trong việc làm nổi bật không gian, xa cách và nỗi đau đớn.
Câu 6: (Trang 93 - SGK Ngữ văn 7) Phát biểu về cảm xúc chủ đạo, ngôn ngữ và giọng điệu của bài thơ từ phân tích trước đó. Bài làm nhấn mạnh cảm xúc chủ đạo là nỗi buồn chia li sâu sắc, giọng điệu tinh tế và ngôn ngữ điêu luyện của tác phẩm.
Bài Tập Thêm: (Trang 93 - SGK Ngữ văn 7) Phân tích màu xanh trong đoạn thơ, bao gồm việc ghi các từ chỉ màu xanh, phân biệt sự khác nhau trong các màu xanh, và nêu tác dụng của việc sử dụng màu xanh trong việc diễn tả nỗi buồn chia li. Bài làm giải thích chi tiết về cách sử dụng màu xanh, với việc tập trung vào tác dụng biểu cảm của màu xanh trong việc thể hiện nỗi buồn và xa cách.
Tham Khảo Bổ Sung
Câu 1: Phân tích nội dung và nghệ thuật đoạn trích 'Sau phút chia li'. Bài làm đi sâu vào cả nội dung và nghệ thuật của đoạn trích, đánh giá tinh tế về cách tác giả thể hiện nỗi buồn và ý nghĩa sâu sắc của nó.