1. Bài soạn 'Sơn Tinh, Thủy Tinh' số 1
Câu 1 (trang 33 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Truyện Sơn Tinh Thủy Tinh chia làm 3 đoạn:
- Đoạn 1 (từ đầu… mỗi thứ một đôi): Vua Hùng yêu cầu sính lễ
- Đoạn 2 (tiếp… thần Nước đành rút quân): Cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh
- Đoạn 3 (còn lại): Cuộc trả thù hằng năm của Thủy Tinh
b, Truyện gắn với thời đại Hùng Vương, thời đại mở đầu lịch sử Việt Nam
Câu 2 (trang 34 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh có hai nhân vật chính: Sơn Tinh và Thủy Tinh
- Nhân vật Sơn Tinh: có phép lạ, vẫy tay về phía tây nổi núi đồi, rời từng dãy núi dựng thành lũy chặn dòng nước
→ Nhân vật tượng trưng cho khát vọng khắc phục thiên tai của nhân dân ta
- Nhân vật Thủy Tinh: hô mưa gọi gió, làm rung chuyển trời đất
→ Nhân vật tượng trưng cho thảm họa, thiên tai, bão lũ.
Câu 3 (Trang 34 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Ý nghĩa của truyện:
- Giải thích các hiện tượng tự nhiên lũ lụt hằng năm
- Thể hiện sức mạnh đoàn kết và ước mơ chế ngự thiên tai của người Việt.
Luyện tập
Bài 1 (trang 34 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Đọc diễn cảm truyện Sơn Tinh Thủy Tinh
Bài 2 (trang 34 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Ngày nay chúng ta khắc phục thiên tai, những hiện tượng lũ lụt kinh hoàng bằng việc trồng cây, đắp đê điều, cấm phá rừng…
Bài 3 (trang 34 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Những truyện kể dân gian liên quan tới thời đại các vua Hùng như: Chử Đồng Tử- Tiên Dung; Phù Đổng Thiên Vương, Mị Châu- Trọng Thủy…
3. Bài soạn 'Sơn Tinh, Thủy Tinh' số 2
Đọc - hiểu văn bản
Câu 1 - Trang 33 sgk
Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh có bao nhiêu đoạn và mỗi đoạn thể hiện nội dung gì? Truyện liên quan đến thời đại nào trong lịch sử Việt Nam?
Trả lời:
Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh được chia thành ba đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu đến 'mỗi thứ một đôi': Vua Hùng thứ mười tám đưa ra điều kiện kén rể.
- Đoạn 2: Tiếp theo đến 'thần Nước đành rút quân': Cuộc giao tranh cầu hôn giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh, kết quả Sơn Tinh thắng.
- Đoạn 3: Phần còn lại: Cuộc trả thù hằng năm với Sơn Tinh và những thất bại của Thủy Tinh.
Truyện liên quan đến thời đại Hùng Vương - giai đoạn lịch sử Việt Nam mở đầu, khám phá và xây dựng đất nước.
Câu 2 - Trang 34 sgk
Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, nhân vật chính là ai? Cách mô tả nhân vật chính sử dụng chi tiết nghệ thuật như thế nào? Ý nghĩa tượng trưng của nhân vật?
Trả lời
Nhân vật chính trong truyện là Sơn Tinh và Thủy Tinh.
Mô tả nhân vật chính sử dụng chi tiết nghệ thuật tưởng tượng, kì ảo:
- Sơn Tinh: 'Vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi'.
- Thủy Tinh: 'Gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về'.
- Trong cuộc giao tranh:
+ Thủy Tinh hô mưa, gọi gió làm thành giông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh
+ Sơn Tinh: Dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi dâng lên bấy nhiêu...
- Ý nghĩa tượng trưng:
+ Sơn Tinh: Tài năng của Sơn Tinh đưa lại cho cuộc sống những điều tốt đẹp, xây dựng và làm cho cuộc sống sinh sôi nảy nở - là một phúc thần được mọi người yêu mến → Sơn Tinh tượng trưng cho khát vọng và khả năng chinh phục thiên tài của nhân dân ta ngày xưa.
+ Thuỷ Tinh: Tài năng của Thuỷ Tinh thể hiện sự tàn phá, huỷ diệt, mang lại hiểm hoạ cho cuộc sống. Thuỷ Tinh là một hung thần đáng sợ → Thuỷ Tinh tượng trưng cho lũ lụt đe doạ cuộc sống con người.
Câu 3 - Trang 34 sgk
Nêu ý nghĩa của truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh.
Trả lời
Ý nghĩa của truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh:
Truyện là biểu tượng của sức mạnh tự nhiên, giải thích hiện tượng lũ lụt và thể hiện lòng kiên trì, đoàn kết của nhân dân Việt muốn chế ngự thiên tai. Sơn Tinh và Thủy Tinh tượng trưng cho những khía cạnh tích cực và tiêu cực của tự nhiên, đồng thời là biểu tượng cho sức mạnh và ý chí của con người trong việc đối mặt với thách thức. Truyện ca ngợi những phẩm chất lý tưởng và lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam.
Luyện tập
Câu 1 - Trang 34 sgk
Kể diễn cảm truyện 'Sơn Tinh, Thủy Tinh'.
Trả lời
Muốn kể chuyện diễn cảm, em cần nắm vững sự kiện và lựa chọn giọng điệu phù hợp:
- Vua Hùng kén rể → Giọng hân hoan
- Sơn Tinh, Thuỷ Tinh đến cầu hôn → Giọng điệu ngạc nhiên
- Vua Hùng đưa ra điều kiện chọn rể → Giọng băn khoăn
- Sơn Tinh, Thuỷ Tinh đánh nhau → Giọng sôi nổi, dồn dập, hùng tráng.
- Kết quả trận đánh → Giọng trầm xuống, lắng đọng.
- Đoạn cuối → Giọng chậm rãi.
Câu 2 - Trang 34 sgk
Đánh giá về chủ trương củng cố đê điều, trồng rừng và nghiêm cấm nạn phá rừng của Nhà nước ta hiện nay dựa trên truyện 'Sơn Tinh, Thủy Tinh'.
Trả lời
Chủ trương củng cố đê điều, trồng rừng và nghiêm cấm nạn phá rừng của Nhà nước ta hiện nay là hoàn toàn chính xác và cần thiết. Nó giúp ngăn chặn lũ lụt, bảo vệ môi trường sống và tài nguyên rừng quý báu. Như trong truyện, Sơn Tinh với khả năng đắp đê, chặn lũ đã tượng trưng cho sự cần thiết của việc đầu tư và củng cố hệ thống đê điều. Trồng rừng như mô tả trong truyện cũng là biện pháp hiệu quả để giữ gìn tài nguyên và giảm thiểu thiệt hại từ thiên tai.
Câu 3 - Trang 34 sgk
Liệt kê một số truyện dân gian liên quan đến thời đại các vua Hùng mà em biết.
Trả lời
Các truyện dân gian liên quan đến thời đại các vua Hùng:
- Con Rồng, cháu Tiên
- Bánh chưng, bánh giầy
- Thánh Gióng
- Chử Đồng Tử
- Hùng Vương chọn đất đóng đô
- Thành Phong Châu
- Con voi bất nghĩa
- Vua Hùng dạy dân cấy lúa
- Vua Hùng trồng kê tra lúa
- Vua Hùng đi săn
- Người anh hùng làng Dóng.
3. Soạn văn 'Sơn Tinh, Thủy Tinh' số 2
Ý nghĩa truyện
Vua Hùng thứ mười tám có một con gái xinh đẹp tên là Mị Nương, hiền dịu như hoa. Vua muốn chọn chồng cho nàng. Hai vị thần tài xuất sắc nhất là Sơn Tinh - chúa vùng núi và Thuỷ Tinh - chúa vùng nước đều muốn làm rể Vua. Vua đặt điều kiện khó khăn: 'Ai mang lễ vật đến trước sẽ cưới được Mị Nương.' Sơn Tinh đến đầu tiên, cưới được Mị Nương, khiến Thuỷ Tinh tức giận, gọi mưa, làm lụt Phong Châu. Sơn Tinh không ngần ngại, sử dụng phép lạ, ngăn chặn lũ lụt. Hai thần giao tranh dữ dội, nhưng cuối cùng, Thuỷ Tinh phải chấp nhận thất bại và hàng năm vẫn thất bại trước Sơn Tinh.
Trả lời câu 1 (trang 33 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh gồm 3 đoạn: Đoạn 1 về việc kén rể, Đoạn 2 về cuộc chiến giữa Sơn Tinh và Thuỷ Tinh, Đoạn 3 về thất bại hàng năm của Thuỷ Tinh. Truyện liên quan đến thời đại Vua Hùng, mở đầu lịch sử Việt Nam.
Trả lời câu 2 (trang 34 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Nhân vật chính là Sơn Tinh và Thuỷ Tinh. Mô tả nhân vật sử dụng chi tiết tưởng tượng: Sơn Tinh có khả năng đưa đồi núi, làm nổi cồn bãi; Thuỷ Tinh gọi mưa, gọi gió. Trong cuộc chiến, Sơn Tinh dùng phép lạ ngăn chặn lũ lụt, tượng trưng cho khả năng chinh phục thiên tài của con người. Thuỷ Tinh là biểu tượng của lũ lụt đe doạ cuộc sống.
Trả lời câu 3 (trang 34 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh giải thích hiện tượng lũ lụt, thể hiện lòng kiên trì, đoàn kết của nhân dân Việt chống thiên tai. Sơn Tinh và Thuỷ Tinh tượng trưng cho tính tích cực và tiêu cực của tự nhiên, đồng thời là biểu tượng cho sức mạnh và ý chí của con người đối mặt với thách thức. Truyện ca ngợi phẩm chất lý tưởng và lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam.
Luyện tập
Trả lời câu 1 (trang 34 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Để kể truyện diễn cảm, cần nắm vững sự kiện và lựa chọn giọng điệu: Hân hoan khi Vua kén rể, ngạc nhiên khi Sơn Tinh, Thuỷ Tinh cầu hôn, băn khoăn khi Vua đưa ra điều kiện, sôi nổi khi họ đánh nhau, lắng đọng khi kết quả trận đấu, chậm rãi khi kết thúc.
Trả lời câu 2 (trang 34 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Chủ trương củng cố đê điều, trồng rừng, nghiêm cấm phá rừng là chính xác và cần thiết để ngăn chặn lũ lụt, bảo vệ môi trường và tài nguyên rừng. Sơn Tinh là biểu tượng cho việc đầu tư và củng cố hệ thống đê điều. Trồng rừng là biện pháp giữ gìn tài nguyên và giảm thiểu thiệt hại từ thiên tai.
Trả lời câu 3 (trang 34 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Một số truyện dân gian liên quan đến thời đại các vua Hùng: Con Rồng, cháu Tiên; Bánh chưng, bánh giầy; Thánh Gióng; Chử Đồng Tử; Hùng Vương chọn đất đóng đô; Thành Phong Châu; Con voi bất nghĩa; Vua Hùng dạy dân cấy lúa; Vua Hùng trồng kê tra lúa; Vua Hùng đi săn; Người anh hùng làng Dóng.
Nội dung chính
Truyện giải thích hiện tượng lũ lụt ở Miền Bắc nước ta mang tính chu kỳ, thể hiện sức mạnh và ước mơ chế ngự bão lụt của người Việt cổ, suy tôn công lao dựng nước của các vua Hùng.
4. Sáng tạo trong Sơn Tinh, Thủy Tinh số 5
I. Khám phá sự độc đáo của Sơn Tinh Thủy Tinh
1. Ý nghĩa sâu sắc
Truyện thần thoại là thể loại tuyệt vời, sáng tạo với tính chất mộng tưởng, kỳ diệu, nhằm giải thích những bí ẩn của tự nhiên, nhân vật lịch sử, thể hiện khát vọng và ước mơ của cộng đồng
2. Tóm tắt tinh tế về Sơn Tinh, Thủy Tinh
Vua Hùng thứ 18, có công chúa tuyệt vời tên Mị Nương, vua muốn chọn chồng cho nàng. Hai thần xuất sắc là Sơn Tinh và Thủy Tinh cùng đến cầu hôn. Vua đặt điều kiện khó khăn: 'Ai đưa lễ vật trước sẽ lấy được Mị Nương.' Sơn Tinh đến trước, cưới được Mị Nương, làm Thủy Tinh tức giận, gọi mưa lũ. Sơn Tinh sử dụng phép lạ ngăn chặn lũ lụt, cuối cùng, Thủy Tinh chấp nhận thất bại và mỗi năm đều thất bại trước Sơn Tinh.
II. Sáng tạo bài văn Sơn Tinh, Thủy Tinh
1. Câu 1 trang 34 SGK tập 1
Cấu trúc câu chuyện Sơn Tinh, Thủy Tinh
Đoạn 1: Từ đầu đến 'mỗi thứ một đôi'. Đoạn 1 kể về việc Vua Hùng thứ 18 muốn kén rể cho công chúa Mị Nương, cả Sơn Tinh và Thủy Tinh đến cầu hôn. Vua đặt điều kiện kén rể
Đoạn 2: Tiếp theo đến 'Thần Nước đành rút quân'. Cuộc chiến giữa hai thần. Kết quả là Thủy Tinh phải rút quân về
Đoạn 3: Phần còn lại. Kể về việc Thủy Tinh hàng năm vẫn âm thầm nghĩ về thù, gửi nước đánh Sơn Tinh nhưng luôn thất bại.
Truyện Sơn Tinh Thủy Tinh được liên kết với thời kỳ của Vua Hùng thứ 18, giai đoạn đầu tiên trong lịch sử Việt Nam.
2. Câu 2 trang 34 SGK tập 1
Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, nhân vật chính toàn bộ câu chuyện là: Sơn Tinh và Thủy Tinh
Hai nhân vật chính được mô tả bằng những chi tiết sáng tạo tưởng tượng như sau:
Nhân vật Sơn Tinh: Chàng có thể 'vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía Tây mọc lên từng dãy núi đồi'. Trong cuộc chiến, chàng 'dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, xây lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước dâng lên cao bao nhiêu, đồi núi dâng lên cao bấy nhiêu.'
Nhân vật Thủy Tinh: Thủy Tinh có khả năng 'gọi gió, gió đến, hô mưa, mưa đến'. Thần còn 'hô mưa, gọi gió tạo thành giông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn…'.
Ý nghĩa tưởng tượng của nhân vật trong truyện là:
Nhân vật Sơn Tinh: Thể hiện khao khát chiến thắng tự nhiên của cộng đồng, mong muốn có sức mạnh và ý chí đối mặt với thảm họa tự nhiên của cha ông chúng ta.
Nhân vật Thủy Tinh: Là biểu tượng của thiên nhiên, mưa bão. Sự xuất hiện của nhân vật này là để mô tả những hiểm họa, sự tàn phá của thiên nhiên đối với con người.
3. Ý nghĩa của Sơn Tinh, Thủy Tinh
Qua câu chuyện cổ tích Sơn Tinh Thủy Tinh, cốt truyện được kể với nhiều yếu tố khám phá, tưởng tượng, thông qua đó, ông cha ta muốn giải thích về nguồn gốc của lũ lụt, thiên tai. Thông qua đó, đề cao ý chí, mong muốn đánh bại tự nhiên, kiểm soát thiên tai của nhân dân ta
III. Thực hành văn bản Sơn Tinh, Thủy Tinh
1. Câu 1 trang 34 SGK tập 1
Để truyền đạt câu chuyện Sơn Tinh Thủy Tinh một cách sáng tạo, chúng ta cần nắm vững cốt truyện, cấu trúc văn bản và tính cách của nhân vật
Đoạn 1 và đoạn 3: Kể câu chuyện một cách từ từ, hồ hởi khi vua Hùng kén rể. Khi mô tả kết thúc trận đánh, sử dụng giọng kể chậm rãi.
Đoạn 2: Sử dụng giọng kể mạnh mẽ, hùng tráng khi mô tả cuộc chiến đấu giữa hai thần.
2. Câu 2 trang 34 SGK tập 1
Qua truyện Sơn Tinh Thủy Tinh, ta nhận thấy chủ đề xây dựng, tăng cường đê điều, cấm phá rừng là một quyết định vô cùng sáng tạo.
Nó thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với việc ngăn chặn thiên tai, lũ lụt nhằm đảm bảo an toàn cho nhân dân.
3. Câu 3 trang 34 SGK tập 1
Một số câu chuyện dân gian liên quan đến thời đại các Vua Hùng xây dựng nước mà em biết:
Bánh chưng bánh giầy
Thánh Gióng
Con rồng cháu tiên
Chử Đồng Tử
Vua Hùng đi săn
Vua Hùng dạy dân cấy lúa …
5. Sáng tạo trong Sơn Tinh, Thủy Tinh số 4
I - KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. Xem lại mục I. 1. bài Con Rồng cháu Tiên (trang 5).
2. Truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh giải thích hiện tượng mưa bão, lũ lụt thường diễn ra trên lưu vực sông Hồng, gây những thiệt hại lớn cho cuộc sống của nhân dân; đồng thời thể hiện ước mơ chinh phục và chiến thắng thiên nhiên của người xưa.
3. Tóm tắt truyện
Hùng Vương thứ mười tám muốn chọn chồng cho Mị Nương, Sơn Tinh (Thần Núi) và Thuỷ Tinh (Thần Nước) đến cầu hôn. Vua đặt điều kiện : Hôm sau, ai đem lễ vật đến trước sẽ được cưới Mị Nương. Sơn Tinh đến trước, cưới Mị Nương, làm Thuỷ Tinh tức giận, gọi mưa lụt. Sơn Tinh dùng phép lạ ngăn chặn lũ lụt, cuối cùng, Thuỷ Tinh chấp nhận thất bại và hằng năm thất bại trước Sơn Tinh.
II - HƯỚNG DẪN ĐỌC - HlỂU VĂN BẢN
1. a) Truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh có thể chia thành ba đoạn :
- Đoạn một (từ đầu đến “mỗi thứ một đôi”) : Vua Hùng thứ mười tám ra điều kiện kén rể.
- Đoạn hai (từ tiếp theo đến “thần Nước đành rút quân”) : Cuộc giao tranh cầu hôn giữa Sơn Tinh và Thuỷ Tinh, kết quá Sơn Tinh thắng.
- Đoạn ba (phần còn lại) : Cuộc trả thù hằng năm với Sơn Tinh và những thất bại của Thuỷ Tinh.
b) Truyện được gắn với thời đại Hùng Vương - thời đại mở đầu lịch sử Việt Nam (cách ngày nay khoảng 4000 năm và kéo dài chừng 2000 năm).
2. Trong truyện Sơn Tinh, Tliuỷ Tinh có hai nhân vật chính, đó là Sơn Tinh và Thuỷ Tinh. Mỗi nhân vật chính đó, được miêu tả bằng những chi tiết nghệ thuật tưởng tượng kì ảo:
- Nhân vật Sơn Tinh: “vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi ; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi”. Sơn Tinh có thể “dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành luỹ đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu”.
- Nhân vật Sơn Tinh tượng trưng cho khát vọng và khả năng khắc phục thiên tai của nhân dân ta thời xưa.
- Nhân vật Thuỷ Tinh : “gọi gió, gió đến ; hô mưa, mưa về”. Thuỷ Tinh có thể “hô mây, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời”.
- Nhân vật Thuỷ Tinh tượng trưng cho mưa bão, lũ lụt, thiên tai uy hiếp cuộc sống của con người,
3. Ý nghĩa của truyện Sơn Tinh, ThuỷTinh :
Truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh giải thích hiện tượng lũ lụt và thể hiện ước mong chế ngự thiên tai của người Việt Nam xưa.
III - HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
1. Muốn kể (diễn cảm) được trụyện này, các em cần thể hiện :
- Giọng kể chậm thể hiện nội dung đoạn một;
- Giọng sôi nổi, mạnh mẽ miêu tả cuộc giao tranh cầu hôn giữa Sơn Tinh và Thuỷ Tinh thể hiện nội dung đoạn hai;
- Giọng kể chậm thể hiện nội dung đoạn ba.
2. Truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh nêu lên hiện tượng lũ lụt kinh hoàng và ước mơ khắc phục thiên tai của nhân dân ta thời xưa. Ngày nay, ước mơ đó đã trở thành hiện thực khi Nhà nước và nhân dân tích cực xây dụng và củng cố hệ thống đê điều, nghiêm cấm nạn phá rừng đồng thời trồng thêm hàng triệu héc-ta rừng trong giai đoạn hiện nay.
3*. Một số truyện kể dân gian có liên quan đến thời đại các vua Hùng như : Chử Đồng Tử, Phù Đổng Thiên Vương, MỊ Châu - Trọng Thuỷ,... (theo Truyền thuyết Hùng Vương, Hội Vãn học - Nghệ thuật Vĩnh Phú, 1987).
6. Bài giảng 'Sơn Tinh, Thủy Tinh' số 6
I. Đọc – hiểu văn bản:
Câu 1: Truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” có bao nhiêu đoạn? Mỗi đoạn thể hiện điều gì? Truyện liên quan đến thời kỳ nào trong lịch sử Việt Nam?
“Sơn Tinh, Thủy Tinh” chia thành 3 phần:
- Từ đầu đến “ một đôi”: vua Hùng chọn rể.
- Kế đến đoạn “rút quân”: Sơn Tinh – Thủy Tinh cầu hôn và giao tranh giữa hai thần.
- Phần còn lại: Thủy Tinh trả thù hàng năm.
Truyện gắn với thời kỳ Hùng Vương thứ 18.
Câu 2: Trong “Sơn Tinh, Thủy Tinh” nhân vật chính là ai? Cách mô tả nhân vật chính sử dụng những chi tiết nghệ thuật thế nào? Tượng trưng ý nghĩa của các nhân vật đó như thế nào?
*Nhân vật chính trong “Sơn Tinh, Thủy Tinh”:
- Sơn Tinh: thần núi Tản Viên.
- Thủy Tinh: thần nước.
*Mô tả nhân vật bằng chi tiết nghệ thuật tưởng tượng:
Sơn Tinh: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây nở ra từng dãy núi đồ.
Thủy Tinh: kêu gọi gió, gió đến; hét mưa, mưa đổ về.
Trong cuộc chiến tranh:
- Thủy Tinh hét mưa, kêu gió biến thành cơn bão làm rung chuyển cả đất trời, đưa nước sông cao lên cuồn cuộn để tấn công Sơn Tinh.
- Sơn Tinh: sử dụng phép màu kéo từng đỉnh đồi, di chuyển từng chuỗi núi, xây dựng thành đồng bằng đất ngăn chặn dòng nước lũ. Mực nước sông tăng lên bấy nhiêu, đỉnh đồi cũng độ cao lên bấy nhiêu.
* Ý nghĩa tượng trưng của nhân vật:
- Thủy Tinh đại diện cho mưa bão, lũ lụt, thiên tai đe dọa đến cuộc sống con người.
- Sơn Tinh là biểu tượng của khả năng chiến thắng thiên tai, khắc phục lụt bão của người Việt xưa.
- Tài năng, sức mạnh và tư duy của Sơn Tinh là biểu tượng cho công lao chiến đấu của người Việt cổ chống lại bão lụt ở vùng lưu vực sông Đà và sông Hồng.
Câu 3: Hãy phân tích ý nghĩa của “Sơn Tinh, Thủy Tinh”.
“Sơn Tinh, Thủy Tinh” giải thích hiện tượng mưa to, bão lụt hằng năm tại miền Bắc nước ta và thể hiện sức mạnh, khát vọng chống lại bão lụt của người Việt cổ. Đồng thời, tôn vinh công lao xây dựng đất nước của các vua Hùng.
II. LUYỆN TẬP:
1. Hãy kể lại cảm xúc từ truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”.
2. Từ truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”, bạn nghĩ gì về việc xây dựng, củng cố đê điều, ngăn chặn phá rừng và trồng thêm rừng hàng triệu héc-ta trong thời kỳ hiện nay của Nhà nước?
Truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” sử dụng hình ảnh của hai vị thần để giải thích hiện tượng mưa gió, lũ lụt hàng năm ở Việt Nam. Do đó, chính phủ đã có chính sách xây dựng và củng cố hệ thống đê điều, nghiêm cấm phá rừng và kêu gọi việc trồng rừng với số lượng lớn nhằm ngăn chặn hiện tượng này.
3. Hãy liệt kê tên một số câu chuyện dân gian liên quan đến thời kỳ của vua Hùng mà bạn biết:
- Sự tích quả dưa hấu.
- Vua Hùng dạy dân cày lúa.
- Bánh chưng, bánh giầy.