1. Bài soạn "Sông Đáy" - mẫu 4
Chuẩn bị
- Nguyễn Quang Thiều (sinh năm 1957) là một nhà thơ hiện đại nổi bật của Việt Nam. Ngoài thơ, ông còn viết tiểu thuyết, truyện ngắn, bút ký và làm báo. Hiện tại, ông là Phó Chủ tịch Hội Nhà văn Việt Nam và Phó Tổng thư ký thứ nhất Hội Nhà văn Á – Phi.
- Một số bài thơ tiêu biểu như: Quê hương (Tế Hanh), Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh),... thường gợi ra hình ảnh con sông hiền hòa, quen thuộc.
Đọc hiểu
Câu 1. Hình ảnh “giàn giụa nước mưa sông” gợi cho em liên tưởng điều gì?
Gợi liên tưởng về con sông đang khóc.
Câu 2. Tại sao điệp ngữ “Sông Đáy ơi” được lặp lại ở khổ 3 và 4?
Điệp ngữ “Sông Đáy ơi” như một lời kêu gọi đầy cảm xúc, thể hiện nỗi lòng của nhân vật trữ tình.
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Bài thơ Sông Đáy được viết theo thể thơ nào? Việc lựa chọn thể thơ này có ý nghĩa gì đối với việc thể hiện cảm xúc của chủ thể trữ tình?
- Thể thơ: tự do
- Ý nghĩa: giúp thể hiện nỗi niềm da diết của chủ thể trữ tình một cách rõ ràng hơn.
Câu 2. Hình ảnh sông Đáy xuất hiện qua các mốc thời gian nào trong cuộc đời nhân vật trữ tình? Các mốc thời gian được sắp xếp theo trình tự nào? Ý nghĩa của trình tự này là gì?
- Các mốc thời gian: từ khi còn nhỏ, trưởng thành xa quê và trở về quê.
- Trình tự: từ quá khứ đến hiện tại
- Ý nghĩa: thể hiện sâu sắc nỗi nhớ và nỗi buồn khi xa quê, cũng như niềm vui khi trở về, làm cho cảm xúc trở nên chân thực hơn.
Câu 3. Hình tượng “mẹ” xuất hiện bao nhiêu lần trong bài thơ? Ý nghĩa của hình tượng này là gì?
- Hình ảnh người mẹ xuất hiện ba lần:
- Mở đầu, người mẹ xuất hiện khi đi làm về
- Ở câu 7, hình mẹ hiện lên trong ký ức của người con
- Ở câu 16, 17, hình ảnh người mẹ khi đã già.
- Ý nghĩa: hình ảnh mẹ luôn hiện diện trong trái tim người con, gợi nhớ về quê hương và kỷ niệm đẹp.
Câu 4. Hình tượng “em” gợi lên trong nhân vật trữ tình những cảm xúc gì về sông Đáy? Vì sao?
Hình tượng “em” gợi cảm xúc bồi hồi, hi vọng rồi thất vọng khi không thấy “em” bên sông chờ đợi. Ký ức về sông Đáy không chỉ là về mẹ mà còn về tình yêu. Sông Đáy và “em” đã trở thành ký ức xa xôi, nhưng giờ đây sống lại trong tâm trí tác giả, chứng kiến một đoạn tình cảm ngắn ngủi và sự chia ly. Khi tác giả trở về, mẹ vẫn chờ đợi, còn hình bóng “em” đã không còn.
Câu 5. Nhận diện một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và chỉ ra vai trò của yếu tố đó đối với việc thể hiện nội dung.
Yếu tố tượng trưng chính là hình tượng sông Đáy, xuyên suốt tác phẩm. Sông Đáy mang nhiều ý nghĩa: quê hương, tình mẫu tử, tình yêu và đôi khi là một người bạn vô hình. Nguyễn Quang Thiều đã xây dựng một thế giới nghệ thuật trong “Sông Đáy”, với nhân vật “tôi” là trữ tình.
Câu 6. Từ nội dung bài thơ và hiểu biết về văn hóa dân tộc, giải thích tại sao tình cảm gắn bó với quê hương của người Việt lại sâu nặng? Tình cảm này có thay đổi trong đời sống hiện nay không?
Quê hương luôn có vị trí đặc biệt trong lòng mỗi người. Người Việt Nam đều có tình cảm sâu sắc với quê hương, đặc biệt là với những người lao động như nông dân. Tình cảm yêu quê hương gắn liền với mọi giai đoạn cuộc đời từ khi sinh ra, lớn lên, làm việc và cuối cùng là khi qua đời. Đây là một truyền thống quý báu của dân tộc. Dù ở xa, mọi người vẫn luôn nhớ về quê nhà. Quê hương như người mẹ hiền, ấp ủ tình yêu thương và chăm sóc chúng ta. Tình yêu quê hương đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống. Những người chưa có tình cảm gắn bó với quê hương chưa được coi là trưởng thành. Tình cảm này gắn bó tự nhiên, qua những kỷ niệm và món ăn bình dị.
(Sưu tầm)
PHẦN THAM KHẢO MỞ RỘNG
Câu 1. Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài Sông Đáy.
Bài giải:
- Giá trị nội dung:
- Sông Đáy là bài thơ nổi tiếng của Nguyễn Quang Thiều, thể hiện sự trân trọng quê hương và tâm trạng khi trở về quê, nhớ về hình ảnh con sông Đáy.
- Giá trị nghệ thuật:
- Ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu và tinh tế.
- Ngòi bút uyên bác, tạo dấu ấn riêng.
Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản Sông Đáy.
Bài giải:
Bài thơ 'Sông Đáy' của Nguyễn Quang Thiều diễn tả tâm trạng của một người con trở về quê và gặp lại con sông Đáy, nơi gợi nhớ ký ức tuổi thơ và hình ảnh mẹ. Những nỗi buồn sâu sắc được thể hiện qua từng hình ảnh thơ.
Câu 3. Nêu tác giả và tác phẩm của văn bản Sông Đáy.
Bài giải:
Tác giả
- Nhà thơ Nguyễn Quang Thiều, sinh năm 1957 tại Hà Tây (nay là Hà Nội).
- Ông là nhà thơ hiện đại tiêu biểu của văn học Việt Nam, viết văn, báo và tiểu thuyết thành công.
- Phong cách thơ chủ yếu về các đề tài thực tế, mang nét hồn nhiên và đẹp đẽ.
- Tác phẩm chính: Thành phố chỉ sống 60 ngày, 1991; Cỏ hoang, tiểu thuyết, 1992...
Tác phẩm
- Thể loại: Thơ tự do
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
- Tác phẩm Sông Đáy sáng tác năm 1991, khi tác giả trở về quê hương và dòng sông Đáy thân yêu.
2. Bài soạn 'Sông Đáy' - mẫu 5
Tác giả
Nhà thơ Nguyễn Quang Thiều
Thông tin tiểu sử
- Nguyễn Quang Thiều, sinh năm 1957 tại Hà Tây (hiện là Hà Nội), là một trong những nhà thơ hiện đại tiêu biểu của văn học Việt Nam.
- Ông không chỉ nổi bật với thơ mà còn thành công trong nhiều lĩnh vực khác như viết văn, báo chí và tiểu thuyết.
- Hiện ông giữ chức Phó Chủ tịch Hội Nhà văn Việt Nam và Phó Tổng thư ký thứ nhất Hội Nhà văn Á – Phi.
Phong cách nghệ thuật
- Phong cách thơ của ông chủ yếu tập trung vào các đề tài gần gũi trong đời sống, với nét hồn nhiên và đẹp đẽ.
Các tác phẩm nổi bật
- Thành phố chỉ sống 60 ngày, 1991
- Mùa hoa cải bên sông, 1989
- Cỏ hoang, tiểu thuyết, 1992
- Ngôi nhà tuổi 17, 1990
- Cái chết của bầy mối, 1991
- Sự mất ngủ của lửa, 1992
- Người đàn bà tóc trắng, 1993
- Vòng nguyệt quế cô đơn, 1991
Tác phẩm Sông Đáy
Thể loại và phương thức biểu đạt
- Thể loại: Thơ tự do
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm
- Bài thơ Sông Đáy được sáng tác năm 1991, khi tác giả trở về quê hương và gặp lại dòng sông Đáy quen thuộc.
Nội dung chính
Sông Đáy là một bài thơ nổi tiếng của Nguyễn Quang Thiều, thể hiện sự trân trọng quê hương và cảm xúc vui buồn khi trở về nơi sinh ra, với hình ảnh con sông Đáy - biểu tượng của quê hương.
Phong cách nghệ thuật
- Ngôn ngữ thơ tinh tế và giàu nhạc điệu
- Nhịp thơ độc đáo
- Ngòi bút uyên bác, tạo nên dấu ấn riêng
Tóm tắt Sông Đáy - Mẫu 1
Nguyễn Quang Thiều diễn tả tình cảm trân trọng đối với con sông Đáy và người mẹ của mình. Con sông gắn liền với tuổi thơ của tác giả, là nơi hình ảnh người mẹ tần tảo, chăm sóc nuôi nấng. Những ký ức gắn bó sâu sắc khiến tác giả trở lại nhưng chỉ còn là nỗi nhớ buồn.
Tóm tắt Sông Đáy - Mẫu 2
Bài thơ miêu tả tâm trạng buồn bã của một đứa con khi trở về quê. Ở đó không chỉ có con sông Đáy gắn bó với tuổi thơ, mà còn hình ảnh người mẹ đã nuôi dưỡng và chăm sóc. Những nỗi buồn ấy hiện lên qua các hình ảnh thơ, khiến tác giả cảm thấy xúc động khi trở lại quê hương.
Tóm tắt Sông Đáy - Mẫu 3
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn với quê hương và người đã sinh ra mình. Tâm trạng khi trở về không chỉ vui vẻ mà còn tràn đầy nỗi đau và buồn bã. Những ký ức về con sông Đáy và người mẹ đã thay đổi, khiến tác giả cảm nhận được sự biến chuyển cảm xúc mạnh mẽ trong bài thơ.
3. Bài soạn 'Sông Đáy' - mẫu 6
Phân tích tác phẩm Sông Đáy - Mẫu 1
Nguyễn Quang Thiều là một nhà thơ tài năng của thơ ca hiện đại Việt Nam với nhiều tác phẩm nổi bật. “Sông Đáy” là một trong những tác phẩm xuất sắc của ông, thể hiện tình cảm sâu sắc dành cho quê hương và con sông Đáy.
Tựa đề “Sông Đáy” cho thấy sự gắn bó và ký ức của tác giả với con sông. Điều đặc biệt trong bài thơ là sự kết hợp tinh tế giữa hiện thực và ký ức quá khứ. Con sông Đáy không chỉ là hình ảnh thân thuộc mà còn in sâu trong tâm trí tác giả.
Nguyễn Quang Thiều sử dụng hình ảnh so sánh độc đáo giữa sông Đáy và mẹ, thể hiện sự liên kết sâu sắc với tuổi thơ. Con sông cung cấp nước cho cây cỏ mà không cần đền đáp, tương tự như tình yêu vô điều kiện của mẹ. Hình ảnh người mẹ tần tảo và những giấc mơ với tiếng cá quẫy thể hiện nỗi nhớ và sự trân trọng của tác giả.
Tác giả vừa cảm thấy vui mừng, vừa xót xa khi thấy hình ảnh người mẹ chờ đợi. Dù đi xa, mẹ vẫn là điểm tựa vững chắc. Tình yêu quê hương và ký ức về mối tình lỡ dở được gợi nhớ qua sông Đáy. Bài thơ kết thúc với sự diễn tả tài tình của tâm lý, thể hiện nỗi đau và cảm xúc trào dâng khi trở về quê hương.
“Sông Đáy” của Nguyễn Quang Thiều thể hiện tình cảm sâu nặng dành cho quê hương, thiên nhiên và người mẹ, là những tình cảm cao đẹp nuôi dưỡng tâm hồn con người.
Phân tích tác phẩm Sông Đáy - Mẫu 2
Tình cảm với quê hương và những ký ức nuôi dưỡng tâm hồn là thứ tình cảm thiêng liêng. Nguyễn Quang Thiều đã thể hiện tình cảm trân trọng đối với con sông quê và mẹ trong bài thơ “Sông Đáy”, một tác phẩm nổi bật trong “Sự mất ngủ của lửa” năm 1992.
Tác giả nhớ về sông Đáy và hình ảnh mẹ vất vả, luôn ngóng trông con. Cảnh vật và thời gian được chuyển biến linh hoạt, thể hiện tài năng và sáng tạo của nhà thơ. Con sông Đáy được khắc họa nhiều lần, nhấn mạnh tình cảm không thể quên.
Sông Đáy như một người mẹ bảo vệ con, gắn bó như một phần không thể tách rời. Khi xa quê, tác giả cảm thấy như “bước hụt”. Tình yêu và ký ức về mẹ trở thành điểm tựa tinh thần. Nguyễn Quang Thiều đã truyền tải tình cảm quê hương và gia đình sâu sắc qua tác phẩm “Sông Đáy”.
Nhà thơ đã sử dụng sự tự sự trữ tình trong từng câu chữ, làm nổi bật giá trị của tình yêu quê hương và tình cảm gia đình thiêng liêng.
4. Bài phân tích 'Sông Đáy' - mẫu 1
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 39 sgk Ngữ văn 11 Tập 2):
- Đọc trước bài thơ Sông Đáy và tìm hiểu thêm về nhà thơ Nguyễn Quang Thiều.
- Bạn có biết những bài thơ, bài hát nào viết về con sông quê hương không? Những tác phẩm đó gợi ra những ấn tượng, cảm xúc và suy nghĩ gì cho bạn?
Trả lời:
- Thông tin về nhà thơ Nguyễn Quang Thiều:
+ Năm sinh: 1957
+ Quê quán: Hoàng Dương, xã Sơn Công, huyện Ứng Hòa, tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội).
+ Chức vụ: Nhà văn, nhà thơ, kịch tác gia, dịch giả.
- Những bài thơ, bài hát về con sông quê hương:
Sông quê em và sông quê anh – Nghi Lâm; Ráng chiều – Lâm Bình; Nhớ sông quê – Hoàng Minh Tuấn; Khúc hát dòng sông – Phan Thu Hà; Nhớ con sông quê hương – Tế Hanh.
- Dòng sông quê hương – là dòng sông của tuổi thơ, ấp ủ ta trong tình yêu thương, mang màu đỏ của phù sa, lúa chín và tình cảm sâu nặng. Con sông này không chỉ bồi đắp đất đai mà còn nuôi dưỡng tình yêu thương. Tiếng ru ầu ơ, tiếng hò đò, tiếng mái chèo khua nước, và cả tiếng trái tim lấp lánh, yêu thương từ nơi này! Khi nghe những câu hát quan họ vào một đêm trăng thanh trên bến sông, mọi cảm xúc dâng tràn. Đêm trăng, dòng sông sáng đẹp kỳ lạ, sáng như một nàng lọ lem. Lắng nghe tiếng vĩ cầm du dương từ đáy sông, đó là lúc sông đang hát về cuộc đời và quê hương của mình.
Đọc hiểu
* Nội dung chính: Bài thơ 'Sông Đáy' của Nguyễn Quang Thiều thể hiện tâm trạng của một đứa con khi trở về quê hương, gặp lại con sông Đáy – nơi lưu giữ ký ức tuổi thơ và hình ảnh đẹp của người mẹ. Những nỗi buồn da diết của tác giả được thể hiện qua từng hình ảnh trong bài thơ.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Chú ý mối quan hệ giữa hình ảnh lưng mẹ và “mảnh sóng đêm”.
Trả lời:
Thi sĩ ví von sông Đáy với hình ảnh người mẹ, nơi sông cung cấp nước cho cây cỏ và sự sống, giống như mẹ thiên nhiên. Mẹ ở đây không chỉ là người mẹ thực sự mà còn là mẹ thiên nhiên, nguồn cội của sự sống. Nếu sông ban tặng nước, thì mẹ là người ban tặng tình yêu.
Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Hình ảnh 'giàn giụa nước mưa sông' gợi cho bạn liên tưởng gì?
Trả lời:
Hình ảnh 'giàn giụa nước mưa sông' gợi nhớ đến những chú cá bống quẫy đạp khiến nước văng ra như giọt nước mắt của dòng sông. Tác giả dường như muốn bộc lộ nỗi lòng mình, muốn khóc cho thỏa nỗi lòng như những chú cá kia.
Câu 3 (trang 40 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Tại sao điệp ngữ 'Sông Đáy ơi' được lặp lại ở khổ 3 và 4?
Trả lời:
Cụm từ 'Sông Đáy ơi' được lặp lại như một tiếng gọi tha thiết, báo hiệu sự trở về muộn màng của chủ thể trữ tình, thể hiện cảm xúc lưu luyến và bồi hồi của tác giả.
* Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 40 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Bài thơ Sông Đáy được viết theo thể thơ nào? Việc lựa chọn thể thơ này cùng với cách chấm câu trong bài thơ có tác dụng gì đối với việc thể hiện cảm xúc của chủ thể trữ tình?
Trả lời:
- Bài thơ 'Sông Đáy' được viết theo thể thơ tự do.
- Việc dùng từ ngữ và dấu chấm câu tự do giúp mạch thơ và cảm xúc trở nên tự nhiên, rõ nét, thể hiện tình cảm của tác giả dành cho con sông Đáy, thiên nhiên và người mẹ của mình một cách chân thực và sâu sắc.
Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Hình ảnh sông Đáy hiện lên qua những mốc thời gian nào trong cuộc đời của nhân vật trữ tình? Các mốc thời gian được sắp xếp theo trình tự nào? Ý nghĩa của trình tự này là gì?
Trả lời:
Hình ảnh sông Đáy hiện lên qua các mốc thời gian từ ký ức tuổi thơ, đến khi trưởng thành và xa quê, rồi trở về. Trình tự này giúp thể hiện mạch cảm xúc của tác giả rõ nét hơn, từ những kỷ niệm vui buồn trong quá khứ đến hiện tại, nhấn mạnh mối quan hệ mật thiết giữa sông Đáy và tác giả.
Câu 3 (trang 40 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Hình tượng “mẹ” xuất hiện bao nhiêu lần trong bài thơ? Ý nghĩa của hình tượng đó là gì?
Trả lời:
Hình ảnh người mẹ xuất hiện 4 lần trong bài thơ, ở các câu thơ mở đầu, thứ 7, 16 và 17. Ý nghĩa của hình tượng “mẹ” là giữ gìn những ký ức về mẹ của nhân vật trữ tình, không chỉ trong tim mà còn qua những trang thơ lưu lại.
Câu 4 (trang 40 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Hình tượng “em” mang lại những cảm xúc gì về sông Đáy trong tâm hồn của nhân vật trữ tình? Vì sao?
Trả lời:
Sông Đáy trong tâm hồn nhân vật không chỉ là nơi lưu giữ ký ức với mẹ mà còn với “em”. Trong quá khứ, sông Đáy chứng kiến tình yêu đẹp giữa nhân vật và “em”, tuy không đến được với nhau nhưng là ký ức quý giá. Khi trở về, sông Đáy chỉ còn mẹ chờ, còn “em” thì không thấy.
Câu 5 (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Nhận diện một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và chỉ ra vai trò của yếu tố đó đối với việc thể hiện nội dung.
Trả lời:
Yếu tố tượng trưng nổi bật trong bài thơ là hình tượng con sông Đáy. Đây là nhân vật chính của bài thơ, mang nhiều ý nghĩa khác nhau: quê hương, tình mẫu tử thiêng liêng, tình yêu, và bạn đồng hành lưu giữ kỷ niệm.
Câu 6 (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Từ nội dung bài thơ và hiểu biết về văn hóa dân tộc, giải thích vì sao tình cảm gắn bó với quê hương của người Việt đặc biệt sâu nặng. Tình cảm này liệu có thay đổi trong đời sống hiện nay?
Trả lời:
Quê hương luôn giữ vai trò quan trọng trong đời sống người Việt. Tình yêu quê hương được nuôi dưỡng qua ca dao, tục ngữ, hát ru và bài học. Dù chúng ta có sống ở nhiều nơi, quê hương luôn là nơi ta muốn trở về nhất vì đó là nơi có gia đình, họ hàng và kỷ niệm đẹp nhất. Tình cảm với quê hương là truyền thống quý giá, sẽ không thay đổi dù đời sống có thay đổi. Nó sẽ mãi được gìn giữ và phát huy.
5. Bài soạn 'Sông Đáy' - mẫu 2
Trước khi đọc 1
Câu 1 (trang 39, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Đọc trước bài thơ Sông Đáy và tìm hiểu thêm về tác giả Nguyễn Quang Thiều.
Phương pháp giải:
Chọn lọc thông tin phù hợp để hỗ trợ việc đọc hiểu.
Lời giải chi tiết:
- Nguyễn Quang Thiều (sinh năm 1957) là một nhà thơ nổi tiếng.
- Ngoài thơ ca, ông còn viết tiểu thuyết, truyện ngắn, bút ký và làm báo.
- Ông hiện là Chủ tịch Hội Nhà văn Việt Nam; Phó Tổng thư ký thứ nhất Hội Nhà văn Á – Phi; Giám đốc - Tổng Biên tập Nhà xuất bản Hội Nhà văn.
- Nguyễn Quang Thiều không chỉ là nhà thơ tiên phong mà còn là nhà văn có chiều sâu cảm xúc, với vai trò nhà báo nhạy bén và linh hoạt.
Trước khi đọc 2
Câu 2 (trang 39, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Những bài thơ, bài hát nào viết về con sông quê hương? Những ấn tượng và cảm xúc mà các tác phẩm đó gợi ra cho em là gì?
Phương pháp giải:
Dựa vào những tác phẩm đã biết hoặc tìm kiếm trên internet để đưa ra ấn tượng và cảm xúc cá nhân.
Lời giải chi tiết:
- Bài thơ: Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh), Bên sông nắng rụng (Phạm Hùng), Nhớ sông quê! (Hoàng Minh Tuấn), Khúc hát dòng sông (Phan Thu Hà).
- Bài hát: Người con gái sông La, Khúc hát sông quê, Con sông tuổi thơ tôi, Câu hò trên bến Hiền Lương.
- Những tác phẩm này gợi ra cảm xúc yêu thương, nhớ nhung về con sông quê hương, và tạo nên sự kết nối sâu sắc với quê hương và kỷ niệm tuổi thơ.
Trong khi đọc 1
Câu 1 (trang 39, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Chú ý mối liên hệ giữa hình ảnh lưng mẹ và “mảnh sông đêm”.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ khổ thơ một để hiểu mối liên hệ giữa lưng mẹ và “mảnh sông đêm”, từ đó so sánh hai hình ảnh.
Lời giải chi tiết:
Lưng mẹ và “mảnh sông đêm” có mối quan hệ sâu sắc, lưng mẹ như nơi che chở, ấm áp cho người con, tương tự như dòng sông bảo vệ quê hương và người dân.
Trong khi đọc 2
Câu 2 (trang 40, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Hình ảnh “giàn giụa nước mưa sông” gợi cho em liên tưởng gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ khổ thơ thứ ba để hiểu nội dung hình ảnh “giàn giụa nước mưa sông”, từ đó liên tưởng.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh gợi nhớ về sự xa cách quê hương, những giọt nước mắt như dòng sông quê hương, mang đến nỗi nhớ thương về quê hương của người đọc.
Trong khi đọc 3
Câu 3 (trang 40, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Tại sao điệp ngữ “Sông Đáy ơi” được lặp lại trong khổ 3 và 4?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ khổ ba và bốn để chú ý điệp ngữ và nội dung tác giả muốn thể hiện.
Lời giải chi tiết:
Điệp ngữ lặp lại để nhấn mạnh sự nhớ nhung sâu sắc của tác giả, khắc ghi trong lòng và thể hiện tình cảm không bao giờ quên.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 40, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Bài thơ Sông Đáy viết theo thể thơ nào? Thể thơ và cách chấm câu có tác dụng gì trong việc thể hiện cảm xúc của tác giả?
Phương pháp giải:
Xem xét toàn bài, cấu trúc câu, số tiếng trong dòng để xác định thể thơ và nhận xét về thể thơ và dấu câu trong việc thể hiện cảm xúc.
Lời giải chi tiết:
- Bài thơ Sông Đáy được viết theo thể thơ tự do.
- Thể thơ và cách chấm câu tự do giúp mạch cảm xúc và cấu trúc thơ tự nhiên, thể hiện rõ nét tình cảm của tác giả dành cho con sông Đáy, thiên nhiên và mẹ của mình.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 40, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Hình ảnh sông Đáy xuất hiện qua các mốc thời gian nào trong cuộc đời nhân vật trữ tình? Các mốc thời gian được sắp xếp thế nào và ý nghĩa của trình tự này là gì?
Phương pháp giải:
Xem xét hình ảnh sông Đáy trong bài thơ để thấy mốc thời gian của nhân vật và cách sắp xếp thời gian.
Lời giải chi tiết:
- Hình ảnh sông Đáy hiện lên từ ký ức, hiện tại, từ khi còn nhỏ đến lúc lớn lên, đi xa quê và trở về.
- Trình tự thời gian này giúp thể hiện rõ mạch cảm xúc và kỷ niệm của tác giả, nhấn mạnh mối liên hệ mật thiết giữa sông Đáy và tác giả.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 40, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Hình ảnh “mẹ” xuất hiện bao nhiêu lần trong bài thơ? Ý nghĩa của hình ảnh này là gì?
Phương pháp giải:
Đếm số lần xuất hiện của hình ảnh “mẹ” và xác định ý nghĩa của hình tượng này trong bài thơ.
Lời giải chi tiết:
- Hình ảnh “mẹ” xuất hiện 4 lần, trong câu mở đầu, câu 7, 16 và 17.
→ Hình tượng “mẹ” giúp lưu giữ ký ức về mẹ của nhân vật trong tâm trí và trên trang giấy.
Sau khi đọc 4
Câu 4 (trang 40, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Hình tượng “em” gợi cho nhân vật trữ tình cảm xúc gì về sông Đáy? Vì sao?
Phương pháp giải:
Xem xét ý nghĩa của hình tượng “em” trong bài thơ để hiểu cảm xúc của nhân vật.
Lời giải chi tiết:
Hình tượng “em” gợi nhớ về tình yêu đôi lứa đã qua, nơi sông Đáy là chứng nhân cho tình cảm không thành, nhưng rất quý giá đối với tác giả.
Sau khi đọc 5
Câu 5 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Nhận diện một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và chỉ ra vai trò của yếu tố đó đối với việc thể hiện nội dung.
Phương pháp giải:
Xem xét yếu tố tượng trưng và vai trò của nó trong nội dung bài thơ.
Lời giải chi tiết:
- Yếu tố tượng trưng nổi bật là hình tượng con sông Đáy, là nhân vật chính của bài thơ.
- Sông Đáy tượng trưng cho quê hương, tình mẫu tử, tình yêu và là bạn đồng hành trong kỷ niệm cuộc đời tác giả.
Sau khi đọc 6
Câu 6 (trang 41, SGK Ngữ Văn 11, tập hai):
Giải thích vì sao tình cảm gắn bó với quê hương của người Việt đặc biệt sâu nặng và liệu tình cảm này có thay đổi trong đời sống hiện nay?
Phương pháp giải:
Đưa ra suy nghĩ về tình yêu quê hương dựa trên nội dung bài thơ và kiến thức thực tế.
Lời giải chi tiết:
- Tình yêu quê hương đã trở thành truyền thống và phần quan trọng trong đời sống mỗi người Việt, được xây dựng qua ca dao, tục ngữ và giáo dục.
- Tình cảm này sẽ không thay đổi, dù đời sống có thay đổi, và luôn được gìn giữ và phát huy trong tương lai.
6. Bài soạn 'Sông Đáy' - mẫu 3
Câu 1. Bài thơ Sông Đáy được viết theo thể thơ nào? Lựa chọn thể thơ cùng cách chấm câu trong bài thơ có ảnh hưởng như thế nào đến việc thể hiện cảm xúc của tác giả?
Trả lời:
Bài thơ Sông Đáy sử dụng thể thơ tự do. Với thể thơ này, việc chọn từ ngữ và cách sử dụng dấu câu đều rất linh hoạt, không bị ràng buộc, giúp cảm xúc và mạch thơ diễn đạt một cách tự nhiên và chân thật, thể hiện rõ tình cảm của tác giả đối với con sông Đáy, thiên nhiên và người mẹ của mình.
Câu 2. Hình ảnh sông Đáy xuất hiện qua những mốc thời gian nào trong cuộc đời nhân vật trữ tình? Các mốc thời gian được sắp xếp theo thứ tự như thế nào? Ý nghĩa của thứ tự này là gì?
Trả lời:
Sông Đáy xuất hiện qua các giai đoạn trong cuộc đời nhân vật, từ ký ức tuổi thơ đến hiện tại, từ lúc còn nhỏ, trưởng thành, xa quê và trở về. Thứ tự này làm rõ mạch cảm xúc của tác giả, phản ánh những kỷ niệm vui buồn từ khi rời xa quê cho đến lúc trở về, nhấn mạnh sự gắn bó sâu sắc giữa sông Đáy và tác giả.
Câu 3. Hình ảnh “mẹ” xuất hiện bao nhiêu lần trong bài thơ? Ý nghĩa của hình tượng này là gì?
Trả lời:
Hình ảnh “mẹ” xuất hiện 4 lần trong bài thơ, tại câu mở đầu, câu thứ 7, 16 và 17. Ý nghĩa của hình tượng “mẹ” là để lưu giữ những ký ức về mẹ không chỉ trong trái tim mà còn trên trang giấy, tạo nên sự kết nối vĩnh cửu với những ký ức này.
Câu 4. Hình tượng “em” mang lại cảm xúc gì về sông Đáy trong lòng nhân vật trữ tình? Tại sao?
Trả lời:
Sông Đáy không chỉ là nơi gắn bó với ký ức về mẹ mà còn là nơi gắn bó với “em”. Trong quá khứ, sông Đáy là chứng nhân cho những cuộc gặp gỡ, hẹn hò của “em” và nhân vật trữ tình. Dù tình yêu không thành, nó vẫn là một phần quý giá trong ký ức của tác giả. Giờ đây, khi trở về, sông Đáy chỉ còn mẹ đứng chờ, còn “em” thì không còn ở đó.
Câu 5. Nhận diện một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và chỉ ra vai trò của yếu tố đó trong việc thể hiện nội dung.
Trả lời:
Yếu tố tượng trưng nổi bật trong bài thơ là hình tượng con sông Đáy. Sông Đáy không chỉ là nhân vật chính mà còn mang nhiều ý nghĩa khác nhau: là quê hương, là tình mẫu tử và là bạn đồng hành trong những ký ức của tác giả.
Câu 6. Dựa vào nội dung bài thơ và hiểu biết về văn hóa dân tộc, giải thích vì sao tình cảm gắn bó với quê hương của người Việt đặc biệt sâu nặng và liệu tình cảm này có thay đổi trong đời sống hiện nay?
Trả lời:
Quê hương luôn giữ vị trí quan trọng trong đời sống của người Việt. Tình yêu quê hương được hình thành từ khi còn nhỏ qua ca dao, tục ngữ và giáo dục. Dù có sống ở nhiều nơi, quê hương vẫn là nơi ta muốn trở về nhất vì chứa đựng gia đình, họ hàng và những kỷ niệm quý giá. Tình cảm này là truyền thống đáng quý và không thay đổi, dù cuộc sống có thay đổi, nó vẫn được gìn giữ và phát huy mãi mãi.