1. Bài soạn 'Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh' số 1
I. Khám phá yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
1. Nghiên cứu văn bản
2. Nhan đề văn bản: 'Cây chuối trong đời sống Việt Nam'
a, Thuyết minh về cây chuối trong bối cảnh đời sống người Việt Nam, không chỉ là cây chuối mà còn là một phần quan trọng của cuộc sống
b, Các câu văn trong văn bản thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối: Cây chuối ưa nước… Cây chuối phát triển nhanh… Quả chuối là món ăn ngon
c, Câu văn sử dụng yếu tố miêu tả cây chuối, quả chuối:
- Thân chuối mềm mại vươn lên như những cột trụ nhẵn bóng, lan tỏa vòm tán lá xanh mướt che phủ từ vườn tược đến núi rừng
- Chuối mọc thành rừng bạt ngàn vô tận. Chuối phát triển vun vút, chuối mẹ đẻ chuối con, chuối con đẻ chuối cháu, có thể gọi là “con đàn cháu lũ”
- Chuối trứng cuốc không có hình dạng tròn như trứng cuốc, khi chín vỏ chuối có những đốm lốm đốm giống như trứng cuốc
- Không thiếu những buồng chuối dài từ ngọn cây, uốn trĩu xuống gốc cây
- Tác dụng: yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung rõ nét đặc điểm của cây chuối, cách sử dụng sản phẩm từ chuối
3. Một số công dụng của cây chuối
- Thân chuối non có thể được xắt mỏng để làm rau sống, đặc biệt là một trong những loại rau không thể thiếu dùng để làm rau sống kèm cơm hến. Thân chuối già được sử dụng để làm thức ăn cho lợn, heo
- Lá chuối tươi được sử dụng để gói bánh, lá chuối khô được sử dụng để gói đồ cho người đi chợ
- Bắp chuối có thể ăn sống, hoặc luộc lên để làm món nộm hoa chuối cực kỳ ngon
II. Thực hành bài viết sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
Bài 1 (trang 26 sách giáo trình Ngữ văn 9 tập 1)
Thêm yếu tố miêu tả vào bài văn thuyết minh:
- Thân chuối giống như cây bút mảnh mai, đứng sừng sững giữa không trung
- Lá chuối khô: khi lá chuối đã già, chúng rụi xuống và bám chặt vào thân cây thay vì rơi xa như lá của các loài cây khác. Ban đầu, chúng có màu vàng tươi, sau đó dần chuyển sang màu nâu nhạt.
- Nụ chuối mới nảy mầm xanh tươi, trông đẹp như một tấm thiệp được đóng gói cẩn thận
- Bắp chuối: màu đỏ tươi, hình dáng giống như những đám lửa bốc cháy đêm
- Quả chuối: cong cong như bàn tay nâng đỡ, xen kẽ nhau như những chiếc nơ.
Bài 2 (trang 26 sách giáo trình Ngữ văn 9 tập 1)
Yếu tố miêu tả:
+ Chén không có tai, loại chén của chúng tôi không có tai
+ Khi rót trà, chúng tôi nâng hai tay để mời
→ Những yếu tố miêu tả này làm nổi bật hình ảnh của loại chén (đối tượng được thuyết minh) và hình ảnh của Bác Hồ
Bài 3 (trang 26 sách giáo trình Ngữ văn 9 tập 1)
Một số câu miêu tả trong văn bản 'Trò chơi ngày xuân':
- 'Những con thuyền thúng nhỏ mang theo những giai điệu dân ca… tạo nên không khí trầm tĩnh'
- Lân được trang trí một cách công phu, với râu ngũ sắc, lông mày bạc, đôi mắt lộ to, thân hình được chăm sóc với những hoạ tiết đẹp.
- Hai ông tướng (tướng ông, tướng bà) ở mỗi bên đều mặc những bộ trang phục lộng lẫy, đeo cờ đuôi nheo phía sau.
3. Bài soạn 'Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh' số 2
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Để thuyết minh cho cụ thể, sinh động, hấp dẫn, bài thuyết minh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả.
Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1 (Trang 26 - SGK) Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh sau:
Thân cây…
Lá chuối tươi…
Lá chuối khô…
Nõn chuối…
Bắp chuối…
Quả chuối…
Bài làm:
- Thân cây chuối có hình trụ hoặc có hình tròn thắng đứng, nhẵn bóng, gồm nhiều lớp bẹ xếp lên nhau theo thứ tự từ trong ra ngoài.
- Lá chuối tươi: lá chuối lúc mới ra: cuộn tròn như chiếc hoa loa kèn, lúc lớn to bản, xanh mướt, trông chẳng khác gì một con thuyền xanh úp ngược, che mát cho cả khóm.
- Lá chuối khô không còn màu xanh mà chuyến sang màu đất, chúng rũ xuống bám chặt lấy thân cây chứ không rơi rụng và lìa xa như những lá cây khác.
- Nõn chuôi khi nhú lên có màu xanh non rất đặc trưng, gợi là màu nõn chuôi. Từ chỏ nõn chuối cuộn chặt, chẳng mây chốc nõn chuối lớn dần, lỏng ra và nở thành một tàu chuối.
- Bắp chuối hay còn gọi là hoa chuối có màu tím nhạt hoặc tím sẫm, giống như một búp sen khổng lồ treo ngược. Bắp chuối vươn lên từ giữa lòng thân cây chuối. Đấy chính là một bồng hoa lớn chứa rất nhiều quả chuôi non xếp thành từng nải chuối.
- Quả chuối xếp thành từng nải, cong cong như một vầng trăng lưỡi liềm đầu tháng.
Câu 2 (Trang 26 - SGK) Chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn vănMột lần đến thăm trường cao đẳng mĩ thuật công nghiệp hà nội, bác hồ gợi ý nên phát triển đồ sứ dân tộc, Bác nói người Việt thường dùng chén chứ không dùng tách. Tách là loại chén uống nước của người Tây, nó có tai. Chén của ta không có tai. Khi mời ai uống thì bưng hai tay mà mời. Bác vừa cười vừa làm động tác. Có uống thì nâng hai tay xoa xoa rồi mới uốn, mà uống rất nóng. Đấy, dân tộc đấy. Bác nói tiếp, cái chén còn rất tiện lợi, do không có tai nên khi xếp chồng rất gọn, không vướng, khi rửa cũng dễ sạch.
(Theo Phạm Côn Sơn, Làng nghề truyền thống Việt Nam)
Bài làm:
Yếu tố miêu tả trong đoạn văn đã cho là chi tiết:
Tách là loại chén uống nước của Tây, nó có tai. Chén của ta không có tai. Khi mời ai uống trà thì bưng hai tay mà mời. Có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống.
==> Những yếu tố miêu tả này làm nổi bật hình ảnh loại chén (đối tượng được thuyết minh) và hình ảnh của Bác Hồ.
Câu 3 (Trang 26 - SGK) Đọc văn bản Trò chơi ngày xuân và chỉ ra những câu miêu tả trong đó.
TRÒ CHƠI NGÀY XUÂN
Những ngày đầu năm, khắp làng bản Việt Nam rộn rnagf tiếng trống hội xuân thúc giục lòng người. Vào dịp này, bên cạnh hoạt động lễ nghi mang ý nghĩa tín ngưỡng, còn nhiều hội vui, diễn xướng sân khấu và các trò chơi truyền thống, đậm đà bản sắc dân tộc.
Qua sông Hồng, sông Đuống, ngược lên phía bắc là đến với vùng Kinh bắc cổ kính, quê hương của các làn điệu quan họ mượt mà. Tục chơi quan họ ở các làng quê của Bắc Ninh, Bắc Giang thường gắn với hội làng, hội chùa. Liền anh, liền chị ở các làng đi lại thăm hỏi, tặng quà rồi hát với nhau đến tận nửa đêm. Bên cạnh những canh hát trong nhà còn có các canh hát ngoài trời mà hội Lim là một ví dụ. Hội mở vào ngày 13 tháng giêng âm lịch. Quan họ các nơi có thể đến hát tự do trên hội LIm. Những nhóm quan họ nam và nữ trong trang phục dân tộc đi tìm nhau trong ngày hội, mời nhau xơi trầu và nhận lời hát kết nghĩa giữa các làng. Hát trên đồi và hát cả dưới thuyền. Những con thuyền thúng nhỏ mang theo các làm điệu dân ca đểm thêm cho không khí ngày xuân nét thơ mộng, trữ tình.
Múa lân có từ lâu đời và rất thịnh hành ở các tỉnh phía nam. Múa lân diễn ra vào những ngày Tết để chúc mừng năm mới an khang, thịnh vượng. Các đoàn lân có khi đông tới trăm người, họ là thành viên của một câu lạc bộ hay một lò võ trong vùng. Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, ông mày bạc, mắt lộ to, thân mình có các họa tiết đẹp. Múa lân rất sôi động với các động tác khỏe khoắn, bài bản: lân chào ra mắt, lân chúc phúc, leo cột,...Bên cạnh có ông Địa vui nhộn chạt quanh. Thông thường múa lân còn kèm theo cả biểu diễn võ thuật.
Một trò chơi tuyền thống được phổ biến trong các lễ hội là kéo co, được tổ chức ở sân đình hay bãi cỏ rộng ở giữa làng. Những người tham gia chia làm hai phe, đứng thành một hàng đối nhau, cùng nắm sợi dây thừng, dây chão hay một cây sào tre hoặc người đứng sau ôm người đứng trước, còn hai người đứng đầu hàng của hai phe thì nắm tay nhau cho chắc, lấy dấu vạch vôi ở giữa làm mốc được, thua. Bên nào kéo được đối phương sang qua vạch mốc về phía mình là bên đó thắng. Kéo co thu hút nhiều người, tạo không khí hào hứng, sôi động, rèn luyện sức khỏe, tính kỉ luật, ý thức tập thể ở mỗi người. Chính vì vậy, kéo co được đông đảo thanh niên, thiếu niên ưa thích.
Cờ người là trò chơi độc đáo của người Việt Nam, mang tính trí tuệ và thể hiện nét văn hóa truyền thống Á Đông. Bàn cờ là sân bãi rộng, mỗi phe có 16 người mặc đồng phục đỏ hoặc xanh, cầm trên tay hay đeo trước ngực kí hiệu của quân cờ. Hai tướng (tướng ông, tướng bà) của từng bên đều mặc trang phục thời xưa lộng lẫy, có cờ đuôi nheo đeo chéo sau lưng và được che lọng. Khi muốn đi một nước cờ, người đấu gõ một tiếng trống báo cho người chạy cờ tới nghe lệnh. Người này sẽ truyền lại lệnh để quân cờ di chuyển. Có thể người đấu cờ cầm lá cờ nhỏ, định đi quân nào thì trực tiếp phất cờ vào quân đó rồi dẫn đến vị trí mới.
Được tiến hành trong những kì hội làng ngày xuân, thi nấu cơm lại cho thấy sự khéo léo, tháo vát của các chàng trai, cô gái. Tục thi này bắt nguồn từ quá trình chống chọi với thiên nhiên, địch họa, vừa lao động, vừa hành quân đánh giặc, vừa cơm nước gọn gàng, do đó đòi hỏi mỗi người tính tự lực, tự cường và óc sáng tạo. Có nhiều hình thức thi tài: thổi cơm bồng con, thôi cơm trong lúc hành lễ, khênh kiệu chạy, thổi cơm trên thuyền. Với khoảng thời gian nhất định trong điều kiện không bình thường, người thi phải vo gạo, nhóm bếp, giữ lửa đến khi cơm chín ngon mà không bị cháy, khê. Ở một số vùng còn có hát đối đáp, giao duyên trong hội thi, tạo không khí náo nhiệt, vui vẻ.
Hoạt động đua thuyền thể hiện văn hóa sông nước cổ truyền của người Việt Nam trải dài từ các tỉnh phía bắc đến khu vực đồng bằng sông Cửu Long nhằm vui chơi, giải trí, rèn sức và kĩ năng chèo thuyền để cúng thủy thần hoặc tưởng nhớ các anh hùng giỏi thủy chiến...Tùy theo từng nơi, mỗi thuyền đua có khoảng chừng chục tay bơi là nam giới đại diện các phường, xóm, làng. Sau hiệu lệnh, những con thuyền lao vun vút trong tiếng hò reo, cổ vũ và chiêng trống rộn rã đôi bờ sông. Nhiều làng chài ven biển ở phía nam còn có hội thi bơi thúng với mỗi chiếc thuyền thúng bằng nan có một người đua...
Lướt qua một vài hính thức chơi ngày xuân, có thể thấy khả năng sáng tạo, tính cách và vản sắc dân tộc thể hiện thật sâu đậm và rõ nét. Chơi đấy mà cũng là một cách học, một cách rèn luyện thật bổ ích
Bài làm:
Các câu miêu tả trong văn bản Trò chơi ngày xuân:
- Những nhóm quan họ nam và nữ trong trang phục dân tộc đi tìm nhau trong ngày hội, mời nhau xơi trầu và nhận lời hát kết nghĩa giữa các làng.
- Những con thuyền thúng nhỏ mang theo các làn điệu dân ca điểm thêm cho không khí ngày xuân nét thư mộng, trữ tinh.
- Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân mình có các hoạ tiết đẹp.
- Bàn cờ là sân bãi rộng, mỗi phe có 16 người mặc đồng phục đỏ hoặc xanh, cầm trên tay hay đeo trước ngực biển kí hiệu quân cờ.
- Hai tướng (tướng ông tướng bà) của từng bên đều mặc trang phục thời xưa lộng lẫy có cờ đuôi nheo đeo chéo sau lưng và được che lọng.
3. Bài soạn 'Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh' số 2
I. Khám phá yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
Câu 2.
a. Tên đề bài: Nói về đối tượng thuyết minh là cây chuối. Tuy nhiên, cây chuối được xem xét trong ngữ cảnh đời sống của người Việt Nam.
b. Các câu văn thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối:
“Cây chuối rất thích nước… Chuối phát triển mạnh mẽ…. Quả chuối là một món ăn ngon”.
c. Các câu văn có yếu tố miêu tả cây chuối, quả chuối:
- […] cây chuối thân mềm vươn lên như những cột trụ nhẵn bóng, tỏa ra vòm tán lá xanh mướt che phủ từ vườn tược đến núi rừng.
- […] chuối mọc thành rừng bát ngát vô tận.
- […] chuối trứng cuốc – không phải quả tròn như trứng cuốc mà khi chín vỏ chuối có những đốm lốm đốm giống vỏ trứng cuốc.
- Không thiếu những buồng chuối dài từ ngọn cây uốn cong xuống tận gốc cây.
Những câu văn có yếu tố miêu tả tạo nên hình ảnh rõ ràng về đối tượng được miêu tả như một phần tự nhiên của cuộc sống.
d. Theo yêu cầu chung của văn bản thuyết minh, nội dung này có thể thêm về ứng dụng của lá chuối, thân cây chuối, nõn chuối, bắp chuối…
II. Thực hành
Trả lời câu 1 (trang 26 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):
Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh:
- Thân cây chuối có hình trụ, mềm mại, bóng nhẵn với nhiều lớp bẹ xếp lên nhau theo thứ tự từ bên trong ra ngoài.
- Lá chuối tươi to bản, xanh tươi, cuộn tròn như chiếc hoa loa kèn khi mới nảy mầm, lớn lên trở thành tấm lá bản, tạo hình ảnh như một chiếc thuyền mát che phủ cho cả khóm.
- Lá chuối khô không còn màu xanh mà chuyển sang gam màu đất. Khi đó, lá không còn đứng đắn mà hướng xuống, nằm gọn bao bọc thân cây.
- Nõn chuối khi mới nhú lên có màu xanh non đặc trưng, được cuốn chặt. Ngay từ lúc ấy, nõn chuối bắt đầu phát triển, mở rộng và trở thành một đám chuối.
- Bắp chuối hay còn gọi là hoa chuối, có màu tím nhạt hoặc tím đậm. Bắp chuối nở lên từ giữa thân cây chuối, tạo nên một bông hoa lớn chứa đựng nhiều quả chuối xếp thành từng nải.
- Quả chuối xếp thành từng nải, khi mới xuất hiện, nải chuối giống như bàn tay xinh xắn với những ngón mảnh hồng. Ngay cả khi trưởng thành, nải chuối vẫn giữ nguyên hình tượng bàn tay, làm cho người ta liên tưởng đến bàn tay chuối may mắn!
Trả lời câu 2 (trang 26 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):
Yếu tố miêu tả trong đoạn văn đã cho:
Tách là dạng chén uống nước của phương Tây, có tai. Chén của chúng ta không có tai. Khi mời ai uống trà, ta bưng hai tay rồi mới mời. Người uống nâng hai tay xoa xoa trước khi uống.
Trả lời câu 3 (trang 26 SGK Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Những con thuyền thúng nhỏ mang theo những giai điệu dân ca, làm cho không khí ngày xuân thêm phần thơ mộng, trữ tình.
- Lân được trang trí tinh tế, với râu đa dạng màu sắc, lông mày bạc, đôi mắt to tròn lộ, thân hình được trang trí với những họa tiết đẹp mắt.
- Hai tướng (tướng ông, tướng bà) của mỗi phe mặc trang phục truyền thống lộng lẫy, cầm theo cờ có đuôi nheo đeo chéo sau lưng và được che lấp.
4. Bài soạn 'Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh' số 4
I. Khám phá yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
Câu 1 trang 24 SGK Ngữ văn 9 tập 1:
Đọc văn bản 'Hành trình của cây chuối trong văn hóa Việt' trang 24, 25 SGK Ngữ văn 9 tập 1.
Câu 2 trang 25 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Suy nghĩ và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Phân tích tiêu đề văn bản
b) Tìm những đoạn trong bài thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối.
c) Chỉ ra những đoạn văn có yếu tố miêu tả về cây chuối và cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả đó.
d) Theo yêu cầu chung của văn bản thuyết minh, bài này có thể bổ sung những gì? Bạn hãy nói thêm về ứng dụng của lá chuối, thân cây chuối, nõn chuối, bắp chuối,…
Trả lời:
a. Tiêu đề văn bản “Hành trình của cây chuối trong văn hóa Việt” giúp người đọc dễ dàng nhận biết nội dung của bài văn, về cây chuối trong văn hóa của người Việt Nam, đồng thời thể hiện sự kết nối giữa cây chuối và văn hóa dân dụ.
b. Các đoạn trong văn bản thuyết minh về đặc điểm của cây chuối:
- Đoạn 1: Thuyết minh về đặc điểm phân bố, sinh trưởng, phát triển của cây chuối: Lan tỏa từ miền Bắc đến miền Nam, từ vùng đồng bằng đến vùng núi cao.
- Đoạn 2: Thuyết minh về lợi ích của cây chuối: Cung cấp thực phẩm, nguyên liệu làm nên những nét đẹp văn hóa Việt Nam.
- Đoạn 3: Thuyết minh về các loại chuối và tác dụng của chúng:
+ Chuối chín để ăn trực tiếp.
+ Chuối xanh để chế biến thành các món ăn truyền thống.
+ Chuối được sử dụng trong lễ hội, nghi lễ tôn vinh văn hóa.
c. Các đoạn miêu tả trong văn bản:
- Miêu tả về hình dáng cây chuối: ... những cột trụ mềm mại, tán lá xanh mướt, lan tỏa từ vùng đồng bằng đến vùng núi cao.
- Miêu tả về đặc điểm chuối chín: ... quả chuối chín vàng, ngon miệng, là nguồn thực phẩm quan trọng.
- Miêu tả về ứng dụng của lá chuối: Lá chuối được sử dụng để gói bánh chưng, bánh tét, thể hiện tinh thần đoàn kết trong các lễ hội truyền thống.
* Tác dụng của yếu tố miêu tả: Giúp độc giả hình dung rõ hơn về sự quan trọng của cây chuối trong văn hóa Việt Nam.
d. Theo yêu cầu chung của văn bản thuyết minh, văn bản này có thể bổ sung thêm phần thuyết minh về các loại chuối (chuối tây, chuối hột, chuối tiêu, chuối ngự, chuối rừng...); thuyết minh về thân chuối, lá chuối, nõn chuối, hoa chuối, gốc chuối, củ chuối...
* Bổ sung ứng dụng của các phần của cây chuối:
- Thân cây chuối: Sử dụng làm nguyên liệu xây dựng, làm gói hàng, tạo nên những tác phẩm nghệ thuật.
- Lá chuối tươi và khô: Được sử dụng trong nghệ thuật trang trí, làm nên những sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
- Nõn chuối: Có ứng dụng trong ngành công nghiệp làm đồ chơi, trang trí nội thất.
- Bắp chuối: Là nguyên liệu chính để chế biến các món ăn truyền thống, là nguồn thực phẩm dinh dưỡng.
- Quả chuối: Được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm, làm nguyên liệu cho nhiều loại sản phẩm khác nhau.
II. Thực hành:
Câu 1 trang 26 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh sau:
– Thân cây chuối có hình dáng…
– Lá chuối tươi…
– Lá chuối khô…
– Nõn chuối…
– Bắp chuối…
– Quả chuối…
Trả lời:
Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh:
- Thân cây chuối có hình dáng thẳng, tròn như một cây trụ mạnh mẽ, tượng trưng cho sức sống và sự kiên cường.
- Lá chuối tươi mát, nhẵn bóng, cong cong dưới ánh nắng mặt trời, tạo nên một hình ảnh tươi mới và gần gũi với thiên nhiên.
- Lá chuối khô màu nâu ấm áp, được sử dụng để tạo nên những sản phẩm trang trí tự nhiên và gốc gác.
- Nõn chuối xanh non cuốn tròn như một bức tranh tự nhiên, là nguồn cảm hứng cho nghệ sĩ và những người sáng tạo.
- Bắp chuối màu hồng phớt, đọng sương, là biểu tượng của sự tươi mới và ngon ngọt.
- Quả chuối chín vàng óng ánh, tỏa ra mùi hương ngọt ngào, là nguồn dinh dưỡng quan trọng cho bữa ăn hằng ngày.
Câu 2 trang 26 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn sau:
Một lần đến thăm Trường cao đẳng Nghệ thuật và Sáng tạo Hà Nội, Giáo sư Nguyễn Văn Minh khuyến khích nên phát triển nghệ thuật làm đồ sứ dân dụ. Giáo sư nói người Việt thường ưa chuộng sự tinh tế và tận hưởng đời sống, đồ sứ dân dụ có thể thỏa mãn nhu cầu đó. 'Chén là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại. Chén của ta không có tai, khi nâng chén, chúng ta đang kết nối với nguồn gốc văn hóa, đồng thời tận hưởng hương vị truyền thống,' Giáo sư chia sẻ.
Trả lời:
– Yếu tố miêu tả trong đoạn văn trên là: “Chén là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại. Chén của ta không có tai, khi nâng chén, chúng ta đang kết nối với nguồn gốc văn hóa, đồng thời tận hưởng hương vị truyền thống.”
– Những yếu tố miêu tả này nhấn mạnh sự độc đáo và ý nghĩa văn hóa của chén, tạo nên sự kết nối giữa người sử dụng và truyền thống văn hóa.
Câu 3 trang 26, 27, 28 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Đọc văn bản: 'Cuộc sống ở vùng quê' trang 26, 27, 28 SGK Ngữ văn 9 tập 1 và chỉ ra những câu miêu tả ở trong đó.
Trả lời:
Những yếu tố miêu tả có trong văn bản “Cuộc sống ở vùng quê”:
- Hình ảnh đồng quê yên bình với những cánh đồng lúa xanh mướt, những dãy núi hình thú dễ thương.
- Con đường làng mộc mạc, những dãy nhà tranh gỗ truyền thống nằm dọc hai bên đường.
- Cuộc sống của người dân nơi đây giản dị, gắn liền với công việc nông nghiệp và những truyền thống lâu dài.
- Trò chơi dân gian, các nghi lễ tôn vinh tự nhiên, điều này thể hiện tình cảm gắn bó giữa con người và thiên nhiên.
- Ẩm thực làng quê độc đáo, phản ánh đặc trưng văn hóa ẩm thực của từng vùng miền.
- Hình ảnh gia đình hạnh phúc sum vầy, cùng nhau chia sẻ trong bữa ăn hằng ngày.
5. Bài soạn 'Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh' số 3
I. Khám phá yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
Câu 1. Tiêu đề văn bản là “Cây chuối trong cuộc sống Việt Nam”: thể hiện phạm vi và nội dung của bài văn, về vị trí và vai trò quan trọng của cây chuối trong đời sống hàng ngày của người dân Việt Nam.
Câu 2. Các đoạn văn miêu tả về đặc điểm của cây chuối, quả chuối:
Thân cây chuối mềm mại đứng thẳng như những cột trụ nhẵn bóng, tạo nên một hình ảnh tươi mới che phủ từ vùng đồng bằng đến núi rừng.
Chuối phát triển thành rừng bát ngát, mọc nhanh chóng và liên tục, tạo ra hình ảnh như một 'đàn con và cháu chú lũ' liên kết với nhau.
Có những buồng chuối dài trải dài từ ngọn cây uốn cong đến gốc cây.
Câu 3. Ý nghĩa của yếu tố miêu tả
Tăng cường hình ảnh sống động về cây chuối, làm cho những đặc điểm của cây chuối trở nên nổi bật và in sâu trong tâm trí độc giả.
Câu 4. Một số ứng dụng khác của cây chuối
Thân chuối non có thể được chế biến thành rau sống, đặc biệt là một loại rau không thể thiếu khi ăn kèm với cơm hến. Thân chuối già được sử dụng làm thức ăn cho lợn.
Lá chuối tươi được sử dụng để gói bánh, trong khi lá chuối khô được sử dụng để đóng gói đồ cho những người đi chợ.
Bắp chuối có thể ăn sống hoặc luộc để làm món nộm hoa chuối vô cùng ngon miệng.
II. Thực hành bài sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
Câu 1 trang 26 SGK Ngữ văn 9 tập 1:
Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh sau:
Thân cây chuối có hình dạng tròn thẳng, nhẵn bóng như những cột nhà, tạo ra một biểu tượng của sức sống và kiên nhẫn.
Lá chuối lúc mới mọc cuộn tròn như một bông hoa loa kèn, sau khi lớn lên, lá trở nên xanh mướt và rộng lớn như một tấm phản.
Lá chuối khô: khi lá chuối già, chúng không rơi rụng và vẫn giữ chặt lấy thân cây, tạo nên một hình ảnh ấm áp màu vàng tươi, sau đó dần chuyển thành màu nâu nhạt.
Nõn nuối mới mọc giống như một tờ thư cổ được viết trên giấy hoa tiên, mang đến một vẻ đẹp tự nhiên và gốc gác.
Bắp chuối: màu đỏ tươi, hình dáng giống như một búp sen khổng lồ treo ngược.
Quả chuối: cong cong như một vầng trăng lưới liềm ở đầu tháng.
Câu 2 trang 26 SGK Ngữ văn 9 tập 1:
Chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn:
Chén không có tai, khi mời ai uống trà, người ta bưng hai tay mời. Bác vừa cười vừa thực hiện động tác, có uống cũng nâng hai tay xoa xoa trước khi uống.
=> Tạo nên hình ảnh đặc biệt của loại chén (đối tượng được thuyết minh) và hình ảnh của Bác Hồ.
Câu 3 trang 26 SGK Ngữ văn 9 tập 1:
Những câu miêu tả:
Những con thuyền thúng mang theo các giai điệu dân ca, làm phong phú thêm không khí xuân với vẻ thơ mộng trầm lắng.
Lân được trang trí rất công phu, với bộ râu nhiều màu sắc, đôi mắt lộ rõ, tạo nên hình ảnh vô cùng đẹp mắt.
Hai ông tướng (tướng ông, tướng bà) từ mỗi bên đều mặc trang phục truyền thống lộng lẫy, đeo cờ đuôi nheo chéo sau lưng và được che phủ bởi những lớp vải trang trí.
6. Bài soạn 'Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh' số 5
Câu 1. Bài tập 3, trang 26 - 28, SGK.
Đọc văn bản Trò chơi ngày xuân (SGK trang 26 - 28) và chỉ ra những đoạn mô tả trong đó.
Trả lời:
Những đoạn mô tả trong bài Trò chơi ngày xuân :
- Các chiếc thuyền thúng nhỏ đưa theo những giai điệu dân ca, làm cho không khí ngày xuân trở nên thêm phần tươi vui và trữ tình.
- Lân được trang trí một cách tỉ mỉ, với bộ râu nhiều màu sắc, lông mày bạc, đôi mắt lộ rõ, thân hình có những họa tiết đẹp. […]
Cần tiếp tục khám phá và nêu rõ ý nghĩa của những đoạn mô tả trong văn bản thuyết minh này.
Câu 2. Giới thiệu một cuộc triển lãm (hội hoạ, điêu khắc, sản phẩm) hoặc một phòng thí nghiệm, thư viện ; kết hợp thuyết minh với mô tả một số hiện vật tiêu biểu.
Trả lời:
Trong thể loại giới thiệu này, cần mô tả rõ triển lãm là gì, ở đâu, thời gian diễn ra triển lãm là khi nào. Tiếp theo, giới thiệu triển lãm từ bên ngoài vào trong. Sau đó, nêu chi tiết về nội dung của triển lãm, gồm có bao nhiêu phần, mô tả chi tiết từng phần là gì. Ở đây, tác giả cần sử dụng mô tả để khiến người đọc hình dung được rõ nét về những điểm nổi bật và thu hút của các nội dung đó.
Câu 3. Giới thiệu vườn trường, sử dụng yếu tố mô tả.
Trả lời:
Cách thực hiện cũng tương tự như bài tập 2. Đầu tiên, giới thiệu tổng quan về vị trí, phong cảnh của vườn trường, sau đó đi sâu vào giới thiệu từng phần, kết hợp với mô tả. Vườn trường thường bao gồm các loại hoa, cây ăn quả, cây dược liệu, những cây quý hiếm,...
Câu 4. Bổ sung yếu tố mô tả cho những đoạn thuyết minh dưới đây :
a) - Lá chuối tươi có thể sử dụng để gói bánh, bánh cuốn. Những lá chuối mềm...
- Lá chuối khô...
- Bắp chuối có thể thái mỏng để làm rau sống. Hoa chuối...
b) Phòng tranh dân gian Việt Nam thật sự phong phú. Bức tranh về con gà... Bức tranh về con lợn... Ở đây là bức tranh 'Đám cưới chuột'...
Trả lời:
Bổ sung yếu tố mô tả. Ví dụ: Những lá chuối mềm được cắt tỉ mỉ để sử dụng làm vỏ bánh, bánh cuốn. Đối với lá chuối khô...