1. Bài soạn 'Thực hành đọc: Hành trình của bầy ong trang 106' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu số 4
I. Tác Giả
- Nhà thơ Nguyễn Đức Mậu (1948).
- Bút danh khác: Hà Nam Ninh.
- Quê quán: Nam Định.
- Tác phẩm nổi bật: 'Thơ người ra trận' (thơ in chung - 1975), 'Cây xanh đất lửa' (thơ - 1973), 'Áo trận' (thơ - 1976), 'Mưa trong rừng cháy' (thơ - 1976), 'Trường ca sư đoàn' (thơ - 1980),...
II. Tác Phẩm
1. Thể thơ
Bài thơ được viết theo thể lục bát.
2. Đặc điểm của thể thơ
- Hình thức: Các cặp câu sáu - tám nối tiếp nhau.
- Vần: Tiếng cuối của dòng sáu vần với tiếng thứ sáu của dòng tám ('xa' - 'ra', 'sâu' - 'màu',...); tiếng cuối của dòng tám lại vần với tiếng cuối của dòng sáu tiếp theo ('màu' - 'sâu', 'ban' - 'tràn',...).
- Thanh điệu: Bài ca dao tuân thủ quy luật lục bát: tiếng thứ sáu và thứ tám là thanh bằng còn tiếng thứ tư là thanh trắc.
- Nhịp: Bài thơ ngắt nhịp chẵn.
3. Vẻ đẹp quê hương, đất nước
- Nơi rừng sâu có 'bập bùng hoa chuối, trắng màu hoa ban'.
- Nơi bờ biển có 'hàng cây chắn bão dịu dàng mùa hoa'.
- Nơi quần đảo xa xôi: 'Có loài hoa nở như là không tên'.
=> Quê hương, đất nước hiện lên chân thực với những hình ảnh, sự vật bình dị mà thân thuộc.
4. Ý nghĩa từ 'hành trình của bầy ong'
- Từ 'hành trình của bầy ong', nhà thơ muốn gửi gắm thông điệp:
+ Luôn chăm chỉ, cần cù.
+ Xây dựng lối sống tích cực, có ích và cống hiến cho xã hội.
2. Soạn bài 'Thực hành đọc: Hành trình của bầy ong trang 106' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 5
Đọc lại bài thơ Hành trình của bầy ong trong SGK (tr. 106 - 107) và trả lời các câu hỏi sau.
Câu 1
Bài thơ thuộc thể loại thơ nào? Bạn dựa vào yếu tố gì để nhận diện?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ và cấu trúc của nó.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ sử dụng thể thơ lục bát. Dựa vào cách sắp xếp các dòng và số chữ trong từng dòng, chúng ta có thể xác định được điều này.
Câu 2
Những chi tiết nào chứng minh bầy ong không ngại khó khăn để mang đến hương sắc và mật ngọt cho cuộc sống?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Chi tiết cho thấy bầy ong vượt qua khó khăn để mang đến mật ngọt cho cuộc sống bao gồm: bay mãi tìm hoa, con đường xa, thời gian vô tận, tìm nơi rừng sâu, bờ biển sóng tràn, quần đảo xa, bầy ong rong ruổi khắp nơi,...
Câu 3
Tại sao tác giả khẳng định 'Đất nơi đâu cũng tìm ra ngọt ngào'?
Phương pháp giải:
Hiểu nội dung câu thơ.
Lời giải chi tiết:
Tác giả khẳng định 'Đất nơi đâu cũng tìm ra ngọt ngào' vì ở bất cứ nơi nào, bầy ong cần mẫn cũng tìm được hoa để làm mật, mang lại vị ngọt cho cuộc sống.
Câu 4
Qua bài thơ, bạn nhận thấy phẩm chất đáng quý nào của bầy ong?
Phương pháp giải:
Đọc và cảm nhận về phẩm chất quý báu của bầy ong.
Lời giải chi tiết:
Bài thơ cho thấy những phẩm chất quý giá của bầy ong như: chăm chỉ, cần cù, vượt mọi khó khăn để cống hiến cho cuộc sống.
Câu 5
Từ hành trình của bầy ong, nhà thơ muốn truyền đạt thông điệp gì?
Phương pháp giải:
Đọc và cảm nhận thông điệp của nhà thơ.
Lời giải chi tiết:
Từ hành trình của bầy ong, nhà thơ muốn gửi gắm thông điệp: hãy sống một cuộc đời có ý nghĩa và có ích; sống để cống hiến, mang lại 'hương thơm mật ngọt' cho thế giới.
Câu 6
Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
Tìm nơi thăm thẳm rừng sâu
Bập bùng hoa chuối, trắng màu hoa ban.
Tìm nơi bờ biển sóng tràn
Hàng cây chắn bão dịu dòng mùa hoa.
Tìm nơi quần đảo khơi xa
Có loài hoa nở như là không tên...
Phương pháp giải:
Đọc đoạn thơ và chỉ ra biện pháp tu từ.
Lời giải chi tiết:
Trong đoạn thơ, nhà thơ sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ: Tìm nơi thăm thẳm rừng sâu, Tìm nơi
3. Soạn bài 'Thực hành đọc: Hành trình của bầy ong trang 106' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 6
Bài tập 1 trang 54 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Những đặc điểm của thể thơ lục bát trong 4 dòng đầu bài thơ:
- Số chữ trong mỗi dòng thơ:
- Vần:
- Nhịp:
- Thanh điệu:
Trả lời:
- Số chữ trong mỗi dòng thơ: gồm nhiều cặp lục bát liên tiếp; dòng trên có 6 chữ, dòng dưới có 8 chữ.
- Vần: chữ cuối của dòng sáu chữ ở trên vần với chữ thứ sáu của dòng tám chữ ở dưới, chữ cuối của dòng tám chữ lại vần với chữ cuối của dòng sáu chữ tiếp theo.
- Nhịp: phân nhịp theo kiểu chẵn: 2/2/2, 2/4, 4/4.
- Thanh điệu: chữ thứ sáu của dòng sáu chữ là thanh bằng. Chữ thứ sáu và thứ tám của dòng tám cũng phải là thanh bằng nhưng nếu chữ thứ sáu là thanh huyền thì chữ thứ tám là thanh ngang và ngược lại. Chữ thứ tư của dòng sáu và dòng tám đều phải là thanh trắc.
Bài tập 2 trang 54 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Những chi tiết cho thấy bầy ong đã không ngại khó khăn để mang mật ngọt cho cuộc sống:
Trả lời:
+ Nơi rừng sâu thăm thẳm – Hoa chuối bập bùng, hoa ban trắng trời
+ Nơi bờ biển sóng vỗ – Hàng cây chắn bão, mùa hoa dịu dàng
+ Nơi quần đảo xa xôi – Hoa nở như vô danh
→ Địa điểm ở khắp mọi miền đất nước, mở ra không gian bao la.
→ Những loài hoa, dù có tên hay không tên, đều góp phần tạo nên mật ngọt cho cuộc sống.
Bài tập 3 trang 54 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Những phẩm chất quý báu của bầy ong mà em cảm nhận khi đọc bài thơ:
Trả lời:
Bầy ong thể hiện phẩm chất cần cù, chăm chỉ, bay khắp nơi tìm mật. Dù ở đâu, bầy ong cũng tìm thấy hoa, mang lại hương vị ngọt ngào cho cuộc sống.
Bài tập 4 trang 54 vở thực hành Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Thông điệp của tác giả gửi đến người đọc qua hành trình của bầy ong:
Trả lời:
- Từ hành trình của bầy ong, nhà thơ muốn gửi đến thông điệp: hãy tạo dựng một cuộc sống có ý nghĩa, có ích; sống là cống hiến, mang lại “hương thơm mật ngọt” cho cuộc sống.
4. Bài soạn 'Thực hành đọc: Hành trình của bầy ong trang 106' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 1
* Nội dung chính:
- Bài thơ ca ngợi hành trình âm thầm nhưng đầy ý nghĩa của bầy ong khi lưu giữ những mùa hoa tàn phai cho cuộc sống. Đồng thời, ca ngợi quá trình sáng tạo nghệ thuật của người nghệ sĩ.
Câu 1: Đặc điểm của thể thơ lục bát trong bài thơ:
+ Số chữ, số dòng: gồm nhiều cặp lục bát nối tiếp; dòng trên có 6 chữ, dòng dưới có 8 chữ.
+ Về vần: chữ cuối của dòng sáu chữ ở trên vần với chữ thứ sáu của dòng tám chữ ở dưới, chữ cuối của dòng tám chữ lại vần với chữ cuối của dòng sáu chữ tiếp theo.
Ví dụ:
“Với đôi cánh đẫm nắng trời
Bầy ong bay đến trọn đời tìm hoa”
Không gian là nẻo đường xa
Thời gian vô tận mở ra sắc màu”
Trời – đời, hoa – xa – ra”
+ Về nhịp: phân nhịp theo kiểu chẵn: 2/2/2, 2/4, 4/4.
Ví dụ:
Không gian / là nẻo / đường xa
Thời gian vô tận / mở ra sắc màu”
+ Về thanh điệu: chữ thứ sáu của dòng sáu chữ là thanh bằng. Chữ thứ sáu và thứ tám của dòng tám cũng phải là thanh bằng nhưng nếu chữ thứ sáu là thanh huyền thì chữ thứ tám là thanh ngang và ngược lại. Chữ thứ tư của dòng sáu và dòng tám đều phải là thanh trắc.
Ví dụ: Không gian là nẻo đường xa
B-B-B-T-B-B-T-B
Thời gian vô tận mở ra sắc màu
B-B-B-T-T-B-T-B-B
Câu 2: Vẻ đẹp của quê hương, đất nước:
- Vẻ đẹp:
+ Nơi rừng sâu thăm thẳm – Hoa chuối bập bùng, hoa ban trắng trời
+ Nơi bờ biển sóng vỗ – Hàng cây chắn bão, mùa hoa dịu dàng
+ Nơi quần đảo xa xôi – Hoa nở như vô danh
→ Các địa điểm trên mọi miền đất nước, mở ra không gian rộng lớn.
→ Những loài hoa, dù có tên hay không tên, đều góp phần tạo nên mật ngọt cho cuộc sống.
- Nghệ thuật: Đảo ngữ, từ láy, tính từ, điệp từ, điệp cấu trúc, …
Câu 3: Ý nghĩa từ “hành trình của bầy ong”:
- Hành trình của bầy ong truyền đạt thông điệp: hãy xây dựng một cuộc sống có ý nghĩa và cống hiến; sống để mang lại “hương thơm mật ngọt” cho cuộc sống.
5. Bài soạn 'Thực hành đọc: Hành trình của bầy ong trang 106' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 2
A. Soạn bài Hành trình của bầy ong tóm tắt:
Câu 1 (trang 106 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Đặc điểm của thể thơ lục bát:
+ Các cặp câu 6 - 8 nối tiếp nhau.
+ Vần: Chữ cuối của dòng sáu vần với chữ thứ sáu của dòng tám, chữ cuối của dòng tám lại vần với chữ cuối của dòng sáu tiếp theo. (Ví dụ: Khổ 1: trời - đời, xa, ra)
+ Nhịp: 2/2/2, 2/4, 4/4
Câu 2 (trang 106 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Vẻ đẹp:
+ Nơi rừng sâu thăm thẳm – Hoa chuối bập bùng, hoa ban trắng trời
+ Nơi bờ biển sóng vỗ – Hàng cây chắn bão, mùa hoa dịu dàng
+ Nơi quần đảo xa xôi – Hoa nở như vô danh
→ Các địa điểm trên mọi miền đất nước, mở ra không gian rộng lớn.
→ Những loài hoa, dù có tên hay không tên, đều góp phần tạo nên mật ngọt cho cuộc sống.
- Nghệ thuật: Đảo ngữ, từ láy, tính từ, điệp từ, điệp cấu trúc, …
Câu 3 (trang 106 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Ý nghĩa từ “hành trình của bầy ong”: Những phẩm chất quý báu của loài ong là cần cù và có ích, tìm hoa làm mật, giữ lại hương thơm và vị ngọt cho cuộc sống.
B. Tóm tắt nội dung chính khi soạn bài Hành trình của bầy ong:
I. Tác giả
- Nguyễn Đức Mậu, sinh năm 1948.
- Quê quán: Nam Định.
- Nhà thơ và nhà văn quân đội.
- Được nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001 và Giải thưởng văn học ASEAN năm 2001.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Thơ người ra trận (1971), Cây xanh đất lửa (1973), Áo trận (1976), Mưa trong rừng cháy (1976), Trường ca sư đoàn (1980), Hoa đỏ nguồn sông (1987), Từ hạ vào thu (1992)...
II. Tác phẩm
- Thể loại: Bài thơ “Hành trình của bầy ong” viết theo thể lục bát.
- Bố cục: Gồm 3 phần:
- Phần 1. Từ đầu đến “Thời gian vô tận mở ra sắc màu”: Khắc họa sự kiên nhẫn của bầy ong trong hành trình không có điểm dừng.
- Phần 2. Từ “Thì bầy ong cũng mang vào mật thơm”: Những con đường và miền đất mà bầy ong đi qua trong hành trình tìm hoa, hút nhụy.
- Phần 3. Còn lại: Giá trị của mật ong mà bầy ong mang lại cho con người từ cuộc hành trình gian khó.
3. Nội dung chính:
Bài thơ miêu tả sinh động cuộc hành trình tìm mật của bầy ong. Bất kể ở nơi nào, bầy ong đều miệt mài bay đến để làm mật cho đời, từ đó tác giả ca ngợi phẩm chất chăm chỉ quý báu của chúng.
6. Bài soạn 'Thực hành đọc: Hành trình của bầy ong trang 106' (Ngữ văn 6 - SGK Kết nối tri thức) - mẫu 3
I. Tác giả
- Nguyễn Đức Mậu, sinh năm 1948.
- Quê quán: Nam Định.
- Là nhà thơ và nhà văn quân đội.
- Đã nhận Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001 và Giải thưởng văn học ASEAN năm 2001.
- Một số tác phẩm nổi bật: Thơ người ra trận (1971), Cây xanh đất lửa (1973), Áo trận (1976), Mưa trong rừng cháy (1976), Trường ca sư đoàn (1980), Hoa đỏ nguồn sông (1987), Từ hạ vào thu (1992)...
II. Tác phẩm
- Thể loại: Bài thơ “Hành trình của bầy ong” viết theo thể lục bát.
- Bố cục:
Gồm 3 phần:
- Phần 1. Từ đầu đến “Thời gian vô tận mở ra sắc màu”: Khắc họa sự kiên nhẫn không ngừng của bầy ong.
- Phần 2. Từ “Thì bầy ong cũng mang vào mật thơm”: Những con đường và vùng đất trong hành trình tìm hoa của bầy ong.
- Phần 3. Phần còn lại: Giá trị của mật ong mang lại cho con người từ cuộc hành trình gian khổ.
Những điểm cần lưu ý:
- Đặc điểm của thể thơ lục bát:
- Các câu 6 - 8 nối tiếp nhau.
- Vần: Chữ cuối của dòng sáu vần với chữ thứ sáu của dòng tám, và chữ cuối của dòng tám lại vần với chữ cuối của dòng sáu tiếp theo. (Ví dụ: Khổ 1: trời - đời, xa, ra)
- Nhịp: 2/2/2, 2/4, 4/4
- Vẻ đẹp quê hương, đất nước: giản dị, gần gũi.
- Ý nghĩa từ “hành trình của bầy ong”: Những phẩm chất đáng quý của loài ong là sự chăm chỉ làm việc có ích, tìm hoa để làm mật, lưu giữ những mùa hoa đã qua, và để lại hương vị ngọt ngào cho cuộc sống.
III. Đọc hiểu
Sự kiên nhẫn của bầy ong trong hành trình không ngừng
- Không gian: Những con đường xa xôi
- Thời gian: Vô tận
- Mục đích: Tìm hoa
- Hành trình của bầy ong: Với đôi cánh rực nắng, bay suốt đời.
=> Phẩm chất của bầy ong là sự chăm chỉ, cần cù.
Những con đường và miền đất trong hành trình tìm hoa của bầy ong
- Bầy ong tìm hoa nơi rừng sâu, với hoa chuối, hoa ban.
- Tìm nơi bờ biển sóng vỗ, với hàng cây chắn bão và mùa hoa dịu dàng.
- Ong còn tìm mật nơi những quần đảo xa, với hoa nở như vô danh.
=> Bầy ong chăm chỉ bay khắp nơi tìm mật, mang lại hương vị ngọt ngào cho cuộc sống.
Giá trị của sản phẩm mật ong mà bầy ong mang đến cho con người
- Bầy ong đã giữ lại cho người những mùa hoa đã tàn, chắt lọc mật từ các cánh hoa, mang lại mật ngọt cho đời.
- Những giọt mật tinh túy như lưu giữ mùa hoa đã qua, có ích cho cuộc sống.
=> Nhà thơ muốn ca ngợi công lao của bầy ong.
Tổng kết:
- Nội dung: Bài thơ Hành trình của bầy ong giúp người đọc hiểu được những phẩm chất đáng quý của loài ong là sự chăm chỉ và làm việc có ích, tìm hoa để làm mật, giữ lại những mùa hoa đã tàn, và để lại hương thơm vị ngọt cho cuộc sống.
- Nghệ thuật: Giọng thơ nhẹ nhàng, hình ảnh giản dị…