1. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 2 (mẫu 4)
Câu 1: Trang 48 sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 (Chân trời sáng tạo)
Tìm và chỉ ra tác dụng của trạng ngữ trong các câu sau đây
Trả lời:
Trạng ngữ chỉ địa điểm: "trong nhà Sọ Dừa"
Câu 2: Trang 48 sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 (Chân trời sáng tạo)
Chỉ ra tác dụng liên kết câu của trạng ngữ trong hai đoạn văn dưới đây:
Trả lời:
a) Năm đó, Sọ Dừa đỗ trạng nguyên. Chẳng bao lâu sau, có chiếu của nhà vua sai quan trạng đi sứ. Khi chia tay, quan trạng đã tặng vợ một hòn đá lửa, một con dao và hai quả trứng gà, dặn phải luôn mang theo bên người phòng khi cần dùng.
-> Các trạng ngữ: năm đó, chẳng bao lâu, khi chia tay có tác dụng liên kết các câu trong đoạn văn, những sự kiện này diễn ra theo trình tự thời gian, sự việc này nối tiếp sự việc kia.
b) Từ khi cô em út lấy chồng trạng nguyên, hai cô chị càng sinh lòng ghen ghét, quyết tâm hại em để thay thế em làm bà trạng. Khi quan trạng đi sứ vắng, hai cô chị sang chơi, rủ em chèo thuyền ra biển và đẩy em xuống nước.
-> "Từ khi cô em út lấy chồng trạng nguyên", "Khi quan trạng đi sứ vắng" có tác dụng liên kết về mặt thời gian và cách thức diễn ra sự việc.
Câu 3: Trang 48 sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 (Chân trời sáng tạo)
Đọc đoạn văn sau:
Một hôm, cô út vừa mang cơm đến chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô thấy lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây để rình xem, thì thấy một chàng trai khôi ngô ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. Có tiếng động, chàng trai biến mất, chỉ còn lại Sọ Dừa nằm lăn lóc ở đó. Nhiều lần như vậy, cô gái biết Sọ Dừa không phải người phàm. Cô đem lòng yêu, mỗi khi có món ngon vật lạ đều giấu đem cho chàng.
Trả lời:
a. Tìm các từ láy trong đoạn văn:
- véo von, rón rén, lăn lóc
- véo von: mô tả âm thanh của tiếng sáo lúc lên, lúc xuống, trầm bổng, du dương, rất hay khiến cô út xao xuyến.
- rón rén: mô tả bước đi nhẹ nhàng không gây tiếng động của cô út.
- lăn lóc: mô tả hình ảnh khổ sở, đáng thương, không ai quan tâm của Sọ Dừa.
Câu 4: Trang 48 sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 (Chân trời sáng tạo)
Đọc đoạn văn sau:
Viên quan sung sướng, vội vàng trở về tâu vua. Vua và các triều thần nghe xong, mừng rỡ như mở cờ trong bụng. Quả nhiên con kiến đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc, hộ nhà vua trước con mắt thán phục của sứ giả nước láng giềng.
Trả lời:
a) Thành ngữ được sử dụng trong đoạn văn:
mừng như mở cờ trong bụng.
b) Nêu ý nghĩa của thành ngữ đó:
Diễn tả trạng thái vui mừng, xen lẫn phấn khởi hân hoan của nhà vua và triều thần khi các em bé giải giúp câu đố của sứ thần.
Viết ngắn trang 48 sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập 1 (Chân trời sáng tạo)
Đề bài:
Viết một đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) trình bày cảm nghĩ về một câu chuyện cổ tích mà em yêu thích, trong đó sử dụng ba trạng ngữ.
Gợi ý:
Đoạn văn tham khảo – mẫu 1
Từ lâu, những câu chuyện cổ tích luôn có sức hấp dẫn đặc biệt với trẻ thơ, đó là thế giới của những điều diệu kỳ và những giấc mơ đẹp. Truyện cổ tích mà em thích nhất là Sọ Dừa. Sọ Dừa sinh ra đã mang một dáng hình khác lạ, nhưng chàng lại có nhiều tài năng và phẩm chất tốt đẹp. Để giúp đỡ mẹ, chàng đã xin đến ở nhà phú ông và chăn bò rất giỏi, con nào con nấy đều no căng. Không những vậy, chàng còn gặp được người con gái út của phú ông, có tấm lòng nhân hậu, tốt bụng, và nên duyên vợ chồng. Trải qua nhiều gian nan và thử thách, hai vợ chồng Sọ Dừa đã có được cuộc sống hạnh phúc. Đó là một kết thúc có hậu, phần thưởng xứng đáng cho những con người hiền lành, lương thiện. Qua câu chuyện cổ tích Sọ Dừa, ông cha ta muốn nhắc nhở con cháu về một cuộc sống công bằng, cái thiện sẽ chiến thắng cái ác dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
Các trạng ngữ:
- từ lâu (trạng ngữ chỉ thời gian)
- để giúp đỡ mẹ (trạng ngữ chỉ nguyên nhân)
- qua câu chuyện cổ tích Sọ Dừa (trạng ngữ chỉ phương tiện)
Đoạn văn tham khảo – mẫu 2
Từ xưa đến nay, những câu chuyện cổ tích luôn là dòng sữa ngọt lành nuôi dưỡng chúng ta lớn khôn. Đến với miền cổ tích, em thích nhất truyện Sọ Dừa. Sọ Dừa từ khi sinh ra đã có hình dạng xấu xí nhưng chàng lại có nhiều phẩm chất tốt đẹp. Vì thương mẹ, chàng đã đến nhà phú ông để chăn bò. Chàng chăn bò rất giỏi, làm cho phú ông cũng phải hài lòng, nhờ vào tài năng của mình, chàng đã có được tình yêu từ cô út hiền dịu. Trải qua nhiều thử thách, cuối cùng chàng cũng có cuộc sống hạnh phúc. Truyện đem lại bài học quý giá cho mỗi chúng ta, không vì bề ngoài của con người mà coi thường hay hắt hủi. Người lương thiện luôn luôn được đền đáp. Qua truyện này, nhân dân ta muốn gửi gắm ước mơ về một xã hội công bằng, nơi cái thiện luôn thắng cái ác.
2. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 2 (số 5)
A. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt ngắn gọn:
Câu 1 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
a.
- Trạng ngữ: ngày cưới (xác định thời gian diễn ra sự việc).
- Trạng ngữ: trong nhà Sọ Dừa (xác định nơi chốn diễn ra sự việc).
b.
- Trạng ngữ: đúng lúc rước dâu (xác định thời gian diễn ra sự việc).
c.
- Trạng ngữ: Lập tức (xác định thời gian diễn ra sự việc).
d.
- Trạng ngữ: Sau khi nghe sứ thần trình bày mục đích cuộc đi sứ (xác định thời gian diễn ra sự việc).
Câu 2 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
a.
- Trạng ngữ chỉ thời gian: năm ấy, chẳng bao lâu, khi chia tay
- Tác dụng: giúp xác định điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác.
b.
- Trạng ngữ chỉ thời gian và mục đích: từ ngày cô em út lấy được chồng trạng nguyên, để thay em làm bà trạng, nhân quan trạng đi sứ vắng.
- Tác dụng: góp phần nối kết các câu, các đoạn văn với nhau, làm cho đoạn văn mạch lạc.
Câu 3 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Câu 4 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Viết ngắn:
Câu hỏi (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Viết một đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) trình bày cảm nghĩ về một truyện cổ tích mà em yêu thích, trong đó sử dụng ba trạng ngữ.
Trả lời:
Sau khi học truyện Em bé thông minh, em rất ngưỡng mộ và khâm phục nhân vật em bé trong truyện. Em bé khoảng chừng bảy tám tuổi, con của một nhà nông dân bình thường nhưng rất mạnh dạn và nhanh trí.
Chú thích:
Trạng ngữ là những phần được in đậm.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Thực hành Tiếng Việt:
Đặc điểm và chứng năng liên kết câu của trạng ngữ
Trạng ngữ là thành phần phụ của cậu, giúp xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,... của sự việc nêu trong câu.
Có nhiều loại trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian
Ví dụ: Đúng 7 giờ sáng, tôi được mẹ chở đến trường
+ Trạng ngữ chỉ nơi chốn
Ví dụ: Ở trường, em cùng các bạn học tập, vuic hơi
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân
Ví dụ: Vì chăm chỉ, em đã được điểm cao môn Tiếng Anh
+ Trạng ngữ chỉ mục đích
Ví dụ: Vì muốn về quê cùng bố mẹ, nên tôi đã dậy từ rất sớm
3. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 2 (số 6)
Câu 1: Tìm và nêu tác dụng của trạng ngữ trong các câu dưới đây:
a. Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa, cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.
b. Đúng lúc rước dâu, không ai thấy Sọ Dừa đâu cả.
c. Lập tức, vua cho gọi cả hai cha con vào ban thưởng rất hậu.
d. Sau khi nghe sứ thần trình bày mục đích cuộc đi sứ, vua quan đưa mắt nhìn nhau.
Trả lời
a.
- Trạng ngữ “ngày cưới”:
+ Là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Tác dụng: xác định khoảng thời gian xuất hiện cỗ bàn linh đình, gia nhân tấp nập.
- Trạng ngữ “trong nhà Sọ Dừa”:
+ Là trạng ngữ chỉ nơi chốn
+ Tác dụng: xác định địa điểm xuất hiện cỗ bàn linh đình, gia nhân tấp nập.
b.
- Trạng ngữ “đúng lúc rước dâu”:
+ Là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Tác dụng: xác định khoảng thời gian mà mọi người không ai nhìn thấy Sọ Dừa.
c.
- Trạng ngữ “lập tức”:
+ Là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Tác dụng: xác định mốc thời gian mà nhà vua cho mời hai cha con vào để ban thưởng.
d.
- Trạng ngữ “sau khi nghe sứ thần trình bày mục đích cuộc đi sứ”:
+ Là trạng ngữ chỉ thời gian
+ Tác dụng: xác định mốc thời điểm mà vua quan trong triều đưa mắt nhìn nhau.
Câu 2: Nêu tác dụng liên kết câu của trạng ngữ trong hai đoạn văn sau:
a. Năm ấy, Sọ Dừa đỗ trạng nguyên. Chẳng bao lâu, có chiếu nhà vua sai quan trạng đi sứ. Khi chia tay, quan trạng đưa cho vợ một hòn đá lửa, một con dao và hai quả trứng gà, dặn phải giắt luôn trong người phòng khi dùng đến.
b. Từ ngày cô em út lấy được chồng trạng nguyên, hai cô chị càng sinh lòng ghen ghét, định tâm hại em để thay em làm bà trạng. Nhân quan trạng đi sứ vắng, hai cô chị sang chơi, rủ em chèo thuyền ra biển, rồi đẩy em xuống nước.
Trả lời
a. Các trạng ngữ trong đoạn văn đứng đầu các câu: năm ấy, chẳng bao lâu, khi chia tay giúp xác định điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác.
b. Các trạng ngữ chỉ thời gian, mục đích đứng đầu hoặc cuối các câu: từ ngày cô em út lấy được chồng trạng nguyên, để thay em làm bà trạng, nhân quan trạng đi sứ vắng góp phần nối kết các câu, các đoạn văn với nhau, làm cho đoạn văn mạch lạc.
Câu 3: Đọc đoạn văn sau:
Một hôm, cô út vừa mang cơm đến chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem, thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. Có tiếng động, chàng trai biến mất, chỉ thấy Sọ Dừa nằm lăn lóc ở đấy. Nhiều lần như thế, cô gái biết Sọ Dừa không phải người phàm trần. Cô đem lòng yêu, có của ngon vật lạ đều giấu đem cho chàng.
a. Tìm các từ láy trong đoạn văn trên.
b. Chỉ ra tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn văn trên.
Trả lời
a. Các từ láy trong đoạn văn: véo von, rón rén
b. Tác dụng: các từ láy có tác dụng miêu tả âm thanh, làm cho đoạn văn thêm sống động, hấp dẫn người đọc.
Câu 4: Đọc đoạn văn sau:
Viên quan sung sướng, vội vàng trở về tâu vua. Vua và các triều thần nghe nói mừng như mở cờ trong bụng. Quả nhiên con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của sứ giả nước láng giềng.
a. Tìm thành ngữ được sử dụng trong đoạn văn trên.
b. Nêu ý nghĩa của thành ngữ đó.
Trả lời
a. Thành ngữ: mở cờ trong bụng
b. Ý nghĩa: thể hiện niềm vui sướng, vui mừng hạnh phúc.
4. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 2 (số 1)
Câu 1. Hãy tìm và nêu rõ tác dụng của trạng ngữ trong những câu dưới đây.
Câu 2. Phân tích tác dụng liên kết của trạng ngữ trong hai đoạn văn sau:
Bài làm:
Câu 1:
TN chỉ nơi chốn: ở trong nhà Sọ Dừa.
Câu 2.
Câu 3. Hãy đọc đoạn văn sau:
Một hôm, cô út mang cơm đến chân đồi thì bất chợt nghe tiếng sáo véo von. Cô cảm thấy lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây để rình xem, thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. Khi có tiếng động, chàng trai lập tức biến mất, chỉ còn lại Sọ Dừa nằm lăn lóc ở đó. Nhiều lần như vậy, cô gái nhận ra Sọ Dừa không phải là người phàm. Cô đã yêu và thường xuyên giấu của ngon vật lạ để đem cho chàng.
Câu 4. Hãy đọc đoạn văn sau:
Viên quan sung sướng, vội vã trở về tâu với vua. Vua cùng các triều thần nghe tin vui mừng như mở cờ trong bụng. Quả thật, con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước ánh mắt thán phục của sứ giả nước láng giềng.
Bài làm:
Câu 3:
Câu 4:
Viết ngắn
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) trình bày cảm nghĩ của em về một câu chuyện cổ tích mà em yêu thích, trong đó sử dụng ba trạng ngữ.
Bài làm:
Đoạn văn tham khảo
Từ xưa đến nay, những câu chuyện cổ tích luôn mang lại sức hấp dẫn đặc biệt cho trẻ em vì đó là thế giới của những điều kỳ diệu, những giấc mơ đẹp. Truyện mà em yêu thích nhất là Sọ Dừa. Chàng trai Sọ Dừa được sinh ra với dáng hình kỳ lạ, xấu xí nhưng lại sở hữu nhiều tài năng và phẩm chất tốt đẹp. Để giúp đỡ mẹ, chàng đã xin đến ở nhà phú ông và chăn bò rất khéo, khiến đàn bò nào cũng no căng. Không chỉ vậy, chàng còn gặp được người con gái út của phú ông, có tấm lòng nhân hậu và tốt bụng, và họ đã nên duyên vợ chồng. Sau nhiều gian nan và thử thách, cuối cùng, hai vợ chồng Sọ Dừa đã đạt được cuộc sống hạnh phúc. Đó là một kết thúc viên mãn, phần thưởng xứng đáng cho những người hiền lành và lương thiện. Qua câu chuyện cổ tích Sọ Dừa, nhân dân ta đã gửi gắm ước mơ về một cuộc sống công bằng, nơi cái thiện sẽ chiến thắng cái ác.
Các trạng ngữ:
- từ xưa đến nay (trạng ngữ chỉ thời gian)
- vì đó là thế giới của những điều kỳ diệu, những giấc mơ đẹp; vì muốn giúp đỡ mẹ (trạng ngữ chỉ nguyên nhân)
5. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 2 (số 2)
Thực hành tiếng Việt
Câu 1. Tìm và nêu rõ tác dụng của trạng ngữ trong các câu dưới đây
Trả lời
Trạng ngữ chỉ nơi chốn: “trong nhà Sọ Dừa”
Câu 2. Phân tích tác dụng liên kết của trạng ngữ trong hai đoạn văn sau:
Trả lời
Tác dụng: xác định điều kiện diễn ra sự việc trong câu, giúp nội dung câu trở nên đầy đủ và chính xác.
Tác dụng: nối kết các câu, đoạn văn với nhau, giúp đoạn văn trở nên mạch lạc.
Câu 3. Hãy đọc đoạn văn sau:
Một hôm, cô út mang cơm đến chân đồi thì bất chợt nghe tiếng sáo véo von. Cô cảm thấy lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây để rình xem, thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. Khi có tiếng động, chàng trai lập tức biến mất, chỉ còn lại Sọ Dừa nằm lăn lóc ở đó. Nhiều lần như vậy, cô gái nhận ra Sọ Dừa không phải là người phàm. Cô đã yêu và thường xuyên giấu của ngon vật lạ để đem cho chàng.
Trả lời
Câu 4. Hãy đọc đoạn văn sau:
Viên quan sung sướng, vội vã trở về tâu với vua. Vua cùng các triều thần nghe tin vui mừng như mở cờ trong bụng. Quả thật, con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước ánh mắt thán phục của sứ giả nước láng giềng.
* Viết ngắn
Viết một đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) trình bày cảm nghĩ của em về một truyện cổ tích mà em yêu thích, trong đó có sử dụng ba trạng ngữ.
Bài làm
Từ xưa đến nay, những câu chuyện cổ tích luôn mang lại sức hấp dẫn đặc biệt cho trẻ em vì đó là thế giới của những điều kỳ diệu, những giấc mơ đẹp. Truyện mà em yêu thích nhất là “Sọ Dừa”. Chàng trai Sọ Dừa được sinh ra với dáng hình kỳ lạ, xấu xí nhưng lại sở hữu nhiều tài năng và phẩm chất tốt đẹp. Để giúp đỡ mẹ, chàng đã xin đến ở nhà phú ông và chăn bò rất khéo, khiến đàn bò nào cũng no căng. Không chỉ vậy, chàng còn gặp được người con gái út của phú ông, có tấm lòng nhân hậu và tốt bụng, và họ đã nên duyên vợ chồng. Sau nhiều gian nan và thử thách, cuối cùng, hai vợ chồng Sọ Dừa đã đạt được cuộc sống hạnh phúc. Đó là một kết thúc viên mãn, phần thưởng xứng đáng cho những người hiền lành và lương thiện. Qua câu chuyện cổ tích Sọ Dừa, nhân dân ta đã gửi gắm ước mơ về một cuộc sống công bằng, nơi cái thiện sẽ chiến thắng cái ác.
- Các trạng ngữ:
+ Trạng ngữ chỉ thời gian: “từ xưa đến nay”
+ Trạng ngữ chỉ nguyên nhân:
“vì đó là thế giới của những điều kỳ diệu, những giấc mơ đẹp”
“vì muốn giúp đỡ mẹ”
6. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 2 (số 3)
Câu 1 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tìm và phân tích tác dụng của trạng ngữ trong các câu dưới đây
Hướng dẫn giải:
- Hãy xác định trạng ngữ của từng câu.
- Dựa vào trạng ngữ đó, tìm hiểu vai trò của nó trong câu.
Lời giải:
a.
- Trạng ngữ: ngày cưới (xác định thời gian diễn ra sự việc).
- Trạng ngữ: trong nhà Sọ Dừa (xác định địa điểm diễn ra sự việc).
b.
- Trạng ngữ: đúng lúc rước dâu (xác định thời gian diễn ra sự việc).
c.
- Trạng ngữ: Lập tức (xác định thời gian diễn ra sự việc).
d.
- Trạng ngữ: Sau khi nghe sứ thần trình bày mục đích cuộc đi sứ (xác định thời gian diễn ra sự việc).
Câu 2 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Xác định tác dụng liên kết câu của trạng ngữ trong hai đoạn văn dưới đây:
Hướng dẫn giải:
- Trước hết, em hãy tìm trạng ngữ của từng câu.
- Tiếp theo, xác định tác dụng của trạng ngữ đó trong việc liên kết các câu lại với nhau.
Lời giải:
a.
- Trạng ngữ chỉ thời gian: năm ấy, chẳng bao lâu, khi chia tay
- Tác dụng: xác định điều kiện diễn ra sự việc trong câu, giúp cho nội dung câu được rõ ràng hơn.
b.
- Trạng ngữ chỉ thời gian và mục đích: từ ngày cô em út lấy chồng trạng nguyên, để thay em làm bà trạng, trong lúc quan trạng đi sứ vắng.
- Tác dụng: giúp nối kết các câu, các đoạn văn với nhau, tạo nên sự mạch lạc cho đoạn văn.
Câu 3 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đọc đoạn văn dưới đây:
Một hôm, cô út vừa mang cơm đến chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô thấy lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem, thì phát hiện một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. Có tiếng động, chàng trai lập tức biến mất, chỉ còn Sọ Dừa nằm lăn lóc ở đấy. Nhiều lần như vậy, cô gái nhận ra Sọ Dừa không phải là người phàm. Cô đem lòng yêu, dành những món ngon để tặng chàng.
Hướng dẫn giải:
Đọc kĩ đoạn văn, liệt kê các từ láy và chỉ ra tác dụng của chúng đối với đoạn văn.
Lời giải:
Câu 4 (trang 48 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đọc đoạn văn dưới đây:
Viên quan vui mừng, vội vã trở về báo tin cho vua. Vua và các triều thần nghe tin, mừng như mở cờ trong bụng. Quả thực, con kiến đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột của con ốc hộ cho nhà vua, khiến sứ giả nước láng giềng phải thán phục.
Hướng dẫn giải:
Hãy tìm hiểu thành ngữ là gì, sau đó đọc kỹ đoạn văn và chỉ ra các thành ngữ có trong bài.
Lời giải:
VIẾT NGẮN
Viết một đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) thể hiện cảm nghĩ về một truyện cổ tích mà em yêu thích, trong đó có sử dụng ba trạng ngữ.
Hướng dẫn giải:
Viết đoạn văn đạt yêu cầu về số chữ và chọn truyện cổ tích yêu thích nhất của mình để trình bày cảm nghĩ.
Lời giải:
Sau khi học truyện Em bé thông minh, em rất ngưỡng mộ và khâm phục nhân vật em bé trong truyện. Cậu bé khoảng bảy, tám tuổi, con của một nông dân bình thường nhưng rất dũng cảm và nhanh trí. Trong những lần nhà vua ra câu đố, tưởng chừng không ai giải được, nhưng cậu lại xử lý một cách nhanh gọn và khéo léo. Cậu bé đã giải quyết những câu đố hóc búa, bất ngờ của viên quan, nhà vua và sứ thần nước láng giềng khiến em cảm thấy rất khâm phục. Với những câu hát hóm hỉnh, cậu bé đã tìm ra cách xâu sợi chỉ qua ruột con ốc vặn dài của sứ thần nước láng giềng, làm cho các ông trạng, đại thần và những người thông thái đều phải nghiêng mình ngưỡng mộ. Em mong rằng mọi trẻ em đều thông minh, nhanh nhẹn để có thể cống hiến cho nhân dân và đất nước sau này.
Chú thích:
Trạng ngữ là những phần được in đậm.