1. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 3 (phiên bản 4)
Câu 1 trang 67 Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
Đọc đoạn ca dao sau:
Long Thành phồn hoa nhất
Phố như mắc cửi, đường vòng như bàn cờ.
Người về lại nhớ mãi,
Bút hoa xin ghi lại bài thơ lưu truyền.
Xem đáp án
a)
- Từ “phồn hoa” diễn tả vẻ đẹp xa hoa, giàu có và nhộn nhịp của một khu phố hoặc thành phố.
- Không thể thay “phồn hoa” bằng “phồn vinh” vì “phồn vinh” chỉ giai đoạn phát triển thịnh vượng, còn “phồn hoa” miêu tả sự sầm uất, rực rỡ của Long Thành, nên từ này là lựa chọn chính xác hơn.
b)
- Câu thơ “Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ” sử dụng biện pháp tu từ so sánh, với sự so sánh ẩn:
- Phố so với mắc cửi
- Đường so với bàn cờ
- Tác dụng: So sánh làm cho câu thơ sinh động và hấp dẫn hơn, giúp người đọc hình dung rõ nét về sự đông đúc, nhộn nhịp của phố phường Long Thành với các cửa hàng tấp nập.
c)
- Từ láy được dùng là “ngẩn ngơ”
- Tác dụng của từ láy: Miêu tả chính xác cảm giác ngạc nhiên, bối rối vì quá mê say và tập trung vào cảnh vật phồn hoa của Long Thành.
d)
- Không thể thay “bút hoa” bằng “bút đây”.
- “Bút hoa” là cách tự xưng của nhà thơ, thể hiện sự tự hào về tài năng của mình. “Hoa” ở đây là tài hoa, “bút hoa” nghĩa là ngòi bút của người tài hoa, mang giá trị nghệ thuật hơn “bút đây”.
Câu 2 trang 68 Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
Đọc bài ca dao sau:
Ai ơi về miệt Tháp Mười
Cá tôm đầy ắp, lúa trời sẵn có.
Xem đáp án
a)
- Từ 'sẵn' nghĩa là: có nhiều, đầy đủ để đáp ứng nhu cầu ngay lập tức.
- Việc dùng từ 'sẵn' phù hợp với nội dung ca dao, thể hiện sự phong phú, dư dả của thiên nhiên ở Tháp Mười, với nguồn thực phẩm phong phú.
b)
- Biện pháp tu từ: điệp từ (“sẵn” lặp lại hai lần)
- Tác dụng: Liệt kê và nhấn mạnh sự phong phú, trù phú của thiên nhiên vùng Tháp Mười.
Câu 3 trang 68 Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
Tìm từ ở cột B có nghĩa phù hợp với các chỗ trống trong câu ở cột A:
A Câu
B Từ điền vào chỗ trống
- Để giải quyết vấn đề này, các em nên chủ động … những phương án giải quyết.
- hoàn thành
- Bạn Nga … bạn Nam làm lớp trưởng
- con
- Bà ơi, mẹ cháu bảo đem sang … bà một ít cam ạ!
- chú
- Ngày chia tay mái trường Tiểu học, tôi đã … cho người bạn thân nhất của mình một món quà nhỏ để làm kỉ niệm.
- lung linh
- Một bài văn … cần có ba phần: mở bài, thân bài và kết bài.
đ. long lanh
- Sau buổi học hôm nay, các em về nhà nhớ … những bài tập còn lại nhé!
- đề xuất
- Người thợ săn bị một … hổ tấn công.
- đề cử
- … mèo ấy là món quà đặc biệt mà bà ngoại đã mang từ quê lên cho tôi vào dịp hè năm ngoái.
- biếu
- Đôi mắt nó … như hai hòn bi ve.
- hoàn chỉnh
- Bóng trăng… trên mặt nước
- tặng
Câu 4 trang 69 Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
Đọc đoạn văn sau:
Bài ca dao ngắn ngủi, nhưng mở ra một không gian rộng lớn của đồng quê và một thế giới cảm xúc sâu lắng của người dân quê. Lời ăn tiếng nói giản dị, khi trở thành ca dao, sẽ trở nên đằm thắm và ngọt ngào. Có điều gì khiến ta bâng khuâng, xao xuyến với mấy câu đơn sơ: “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng”…
(Bùi Mạnh Nhi, Về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng…)
Tìm từ láy trong đoạn văn và cho biết tác dụng của chúng trong việc thể hiện nội dung đoạn văn.
Xem đáp án
- Các từ láy trong đoạn văn là: ngắn ngủi, thiết tha, dân dã, mộc mạc, tha thiết, ngọt ngào, xao xuyến
- Tác dụng: Diễn tả rõ hơn cảm xúc của người viết và đặc điểm của bài ca dao, giúp người đọc cảm nhận vẻ đẹp giản dị và mộc mạc của các bài ca dao.
Viết ngắn
Tìm năm đến sáu hình ảnh về quê hương Việt Nam trên Internet hoặc sách báo để làm một tập ảnh về quê hương, đất nước hoặc nơi em đang sống. Viết đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ) để giới thiệu tập ảnh đó với người xem. (Lưu ý: nêu rõ nguồn tìm kiếm hình ảnh)
Xem đáp án
Học sinh tham khảo đoạn văn sau:
Khi đến Cần Thơ quê em, không ai không say mê với Chợ nổi Cái Răng. Khu chợ này bao gồm các hàng rau, thịt, cơm, bún, áo quần, giày dép… như các khu chợ khác. Tuy nhiên, điểm đặc biệt là nó nằm trên mặt sông, với các gian hàng là những chiếc ghe, thuyền. Người mua sắm có thể đứng trên thuyền hoặc mé sông để chọn hàng. Hàng hóa phong phú và đa dạng, các thuyền hàng được sắp xếp gọn gàng, thuận tiện cho người mua. Đến với chợ nổi Cái Răng, không chỉ để mua sắm, mà còn để khám phá và chụp ảnh khu chợ độc đáo của vùng sông nước. Ai lần đầu chứng kiến cảnh mua bán trên sông đều phải trầm trồ khen ngợi. Thật đáng tự hào!
2. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt bài 3 (số 5)
A. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt ngắn gọn:
Câu 1 (trang 67 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
a.
- “Phồn hoa” thể hiện sự xa hoa, sung túc của cảnh sống.
- Không nên dùng “phồn vinh” thay thế vì từ này chỉ sự thịnh vượng, phát đạt của cả đất nước. Trong câu thơ này, “phồn hoa” là lựa chọn chính xác nhất để miêu tả sự tấp nập, giàu có của khu vực kinh thành xưa.
=> Tác dụng: giúp người đọc hình dung được sự sầm uất, nhộn nhịp của phố thị.
d.
- “Bút hoa” diễn tả sự tài hoa, khéo léo của người sáng tác bài thơ.
- Không nên thay thế “bút hoa” bằng “bút đây” vì điều đó có thể làm giảm giá trị nghệ thuật của bài ca dao.
Câu 2 (trang 68 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Câu 3 (trang 68 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
Câu 4 (trang 69 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
- Các từ láy trong đoạn văn bao gồm: dân dã, mộc mạc, tha thiết, thiết tha, bâng khuâng, ngọt ngào, ngắn ngủi, xao xuyến.
- Những từ láy này nhấn mạnh sự chân chất, mộc mạc của bài ca dao và giúp người đọc cảm nhận rõ hơn tâm trạng và cảm xúc của tác giả.
Viết ngắn:
Câu hỏi (trang 69 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hãy tìm từ năm đến sáu hình ảnh về quê hương Việt Nam trên Internet hoặc sách báo để tạo thành một tập ảnh về quê hương, đất nước hoặc nơi bạn đang sống. Viết đoạn văn (150 đến 200 chữ) giới thiệu tập ảnh đó với người đọc.
Trả lời:
- Bạn có thể chọn các hình ảnh từ Internet như: hoa sen, Hồ Gươm, ruộng bậc thang Sa Pa, bãi biển Đà Nẵng, đồng Tháp Mười.
Dải đất hình chữ S này sở hữu nhiều danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp, làm say đắm lòng người và gợi nhớ về tuổi thơ bình yên. Giữa thủ đô Hà Nội là Hồ Gươm với truyền thuyết chống giặc Minh. Vùng núi cao Sa Pa với đồi chè và ruộng bậc thang, những cánh đồng lúa vàng ươm biểu tượng của sự cần cù. Đà Nẵng với bãi biển xanh trong, đầy hứa hẹn du lịch. Miền Tây Nam Bộ trù phú với đồng Tháp Mười và những đóa sen thơm. Từ núi non đến biển cả, tất cả đều là vẻ đẹp quyến rũ. Hãy đến và cảm nhận vẻ đẹp của Việt Nam.
B. Tóm tắt nội dung chính khi soạn bài Thực hành Tiếng Việt:
* Lựa chọn từ ngữ phù hợp để thể hiện nghĩa của văn bản
Trong việc nói hoặc viết, chúng ta cần sử dụng vốn từ đã tích lũy, bao gồm cả từ đồng nghĩa và gần nghĩa, để lựa chọn từ ngữ chính xác nhất để diễn đạt nội dung văn bản.
Cách lựa chọn từ ngữ thích hợp:
- Xác định rõ nội dung cần diễn đạt.
- Sử dụng các từ đồng nghĩa, gần nghĩa để chọn từ ngữ thể hiện chính xác nhất nội dung.
- Chú ý sự hòa hợp của từ ngữ trong câu văn.
Tác dụng
Việc lựa chọn từ ngữ chính xác giúp diễn đạt nội dung một cách hiệu quả và chính xác nhất.
3. Bài tập thực hành Tiếng Việt bài 3 (số 6)
Đọc đoạn ca dao sau đây:
Phồn hoa đứng đầu Long Thành
Phố tấp nập, đường như bàn cờ.
Người về nhớ cảnh thật lạ lùng,
Bút hoa xin chép bài thơ lưu truyền.
Từ “phồn hoa” trong câu thơ đầu tiên nên được hiểu như thế nào? Có thể thay từ “phồn hoa” bằng “phồn vinh” không? Giải thích.
- Phồn hoa: nơi có cuộc sống sôi động và giàu có, sang trọng.
- Không thể thay thế. Vì “phồn vinh” chỉ sự thịnh vượng, phát triển tốt (thường dùng cho quốc gia, đất nước).
Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ trong câu “Phố tấp nập, đường như bàn cờ”.
- Biện pháp tu từ so sánh: phố - bàn cờ, đường - bàn cờ.
- Tác dụng: Giúp người đọc hình dung sự đông đúc, nhộn nhịp của kinh thành Thăng Long.
Xác định và nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn ca dao trên.
- Các từ láy: ngẩn ngơ.
- Tác dụng: Diễn tả sự ngạc nhiên của tác giả trước vẻ đẹp của kinh thành.
Trong câu thơ cuối, có thể dùng “bút đây” thay cho “bút hoa” không? Sự lựa chọn từ “bút hoa” thể hiện ý nghĩa gì của bài ca dao?
- Không thể thay “bút hoa” bằng “bút đây”.
- Nguyên nhân: “Bút hoa” thể hiện sự khéo léo, tài năng của người viết bài thơ.
Đọc bài ca dao dưới đây:
Ai ơi về miệt Tháp Mười
Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn
Từ “sẵn” trong câu “Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” có nghĩa là gì? Việc sử dụng từ “sẵn” có phù hợp với nội dung bài ca dao không? Vì sao?
- Nghĩa của từ “sẵn”: trong trạng thái có thể sử dụng hoặc hành động ngay lập tức, do đã chuẩn bị sẵn.
- Việc dùng từ “sẵn” phù hợp với nội dung bài ca dao, vì nó cho thấy sự phong phú, trù phú của thiên nhiên Tháp Mười.
Chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ trong bài ca dao trên.
Điệp từ “sẵn”: nhấn mạnh sự giàu có của thiên nhiên Tháp Mười.
Điền từ vào chỗ trống trong câu sau:
Câu
Từ điền vào chỗ trống
- Để giải quyết vấn đề này, các em nên chủ động… những phương án giải quyết.
- hoàn thành
- Bạn Nga… bạn Nam làm lớp trưởng
- con
- Bà ơi, mẹ cháu bảo đem sang… bà một ít cam ạ!
- chú
- Ngày chia tay mái trường Tiểu học, tôi đã… cho người bạn thân nhất của mình một món quà nhỏ để làm kỉ niệm.
- lung linh
- Một bài văn… cần có ba phần: mở bài, thân bài và kết bài.
đ. long lanh
- Sau buổi học hôm nay, các em về nhà nhớ… những bài tập còn lại nhé!
- đề xuất
- Người thợ săn bị một… hổ tấn công.
- đề cử
- … mèo ấy là món quà đặc biệt mà bà ngoại đã mang từ quê lên cho tôi vào dịp hè năm ngoái.
- biếu
- Đôi mắt nó… như hai hòn bi ve.
- hoàn chỉnh
- Bóng trăng… trên mặt nước
- tặng
Gợi ý:
1 - e. đề xuất
2 - g. đề cử
3 - h. biếu
4 - k. tặng
5 - i. hoàn chỉnh
6 - a. hoàn thành
7 - b. con
8 - c. chú
9 - đ. long lanh
10 - d. lung linh
Đoạn văn sau:
Bài ca dao, dù chỉ gồm bốn câu ngắn ngủi, nhưng đã mở ra một không gian rộng lớn của đồng quê và một thế giới cảm xúc phong phú của người dân quê, vừa chân thành, sâu lắng. Bài ca dao cũng cho thấy sự giản dị, mộc mạc của từng miền quê, khi được thể hiện qua lời ca, điệu hát trở nên thiết tha, ngọt ngào. Có điều gì khiến ta mãi bâng khuâng trong những từ ngữ giản dị này: “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng”.
Tìm từ láy trong đoạn văn trên. Tác dụng của các từ láy đó đối với việc thể hiện nội dung đoạn văn là gì?
- Các từ láy là: mộc mạc, tha thiết, ngọt ngào, bâng khuâng, xao xuyến.
- Tác dụng: Các từ láy làm nổi bật vẻ đẹp của bài ca dao và tâm trạng của tác giả khi đọc bài ca dao “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng”.
* Viết ngắn:
Tìm năm đến sáu hình ảnh về quê hương Việt Nam trên Internet hoặc sách báo để tạo một tập ảnh về quê hương, đất nước hoặc nơi em đang sống. Viết một đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ) để giới thiệu tập ảnh đó với người xem.
Gợi ý:
Đất nước Việt Nam có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng. Đầu tiên là vẻ đẹp hùng vĩ của rừng núi Tây Bắc với những thửa ruộng bậc thang. Tiếp theo là Hồ Gươm với tháp Rùa cổ kính, cầu Thê Húc cong cong giữa lòng thủ đô Hà Nội. Xuôi về miền Trung, bãi biển Mỹ Khê ở Đà Nẵng trong hoàng hôn thật đẹp. Đến miền Tây Nam Bộ, chúng ta sẽ ấn tượng với những miệt vườn rộng lớn đầy hoa thơm, trái ngọt. Cuối cùng là những cánh rừng ngập mặn hoang sơ của miền cực Nam. Mỗi nơi đều mang một vẻ đẹp riêng, khiến con người phải yêu mến, say mê.
4. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 3 (số 1)
- Đọc đoạn ca dao dưới đây:
Long Thành phồn hoa rực rỡ
Phố phường đông đúc, đường như bàn cờ.
Người đi nhớ mãi cảnh đẹp,
Bút hoa chép lại, bài thơ lưu truyền.
d. Trong dòng thơ cuối, liệu có thể thay ‘bút hoa’ bằng ‘bút đây’ không? Việc chọn từ ‘bút hoa’ có tác dụng gì trong việc thể hiện sắc thái của bài ca dao?
Bài làm:
- Từ “phồn hoa” ám chỉ sự giàu có, xa hoa, trong khi “phồn vinh” chỉ sự thịnh vượng của đất nước. Do đó, câu thơ này miêu tả sự nhộn nhịp và giàu có của thành phố xưa, nên “phồn hoa” là lựa chọn chính xác nhất.
- Tác giả sử dụng biện pháp so sánh phố - mắc cửi, đường - bàn cơ => Tác dụng: giúp người đọc hình dung sự sầm uất, đông đúc của thành phố.
- Từ láy “ngẩn ngơ” thể hiện sự ngạc nhiên, say mê của tác giả trước vẻ đẹp lôi cuốn của phố phường.
- Từ “bút hoa” thể hiện sự tinh tế và tài năng của người sáng tác, nên nó mang ý nghĩa sâu sắc và đẹp hơn so với “bút đây”.
- Đọc đoạn ca dao dưới đây:
Ai ơi, về miệt Tháp Mười
Cá tôm sẵn có, lúa trời đầy đủ
Bài làm:
- Từ “sẵn” nghĩa là có nhiều đến mức có thể lấy bao nhiêu cũng được. Sử dụng từ “sẵn” phù hợp với nội dung bài thơ, nhằm thể hiện sự phong phú, thịnh vượng của thiên nhiên ở Tháp Mười.
- Tác giả dùng từ “sẵn” nhiều lần để nhấn mạnh sự phong phú của thiên nhiên nơi đây.
- Tìm từ ở cột B phù hợp với các chỗ trống trong câu ở cột A
A
Câu
B
Từ điền vào chỗ trống
- Để giải quyết vấn đề này, các em nên chủ động… các phương án giải quyết.
- hoàn thành
- Bạn Nga… bạn Nam làm lớp trưởng
- con
- Bà ơi, mẹ cháu bảo đem sang… bà một ít cam ạ!
- chú
- Ngày chia tay lớp Tiểu học, tôi đã… cho người bạn thân nhất của mình một món quà nhỏ để làm kỉ niệm.
- lung linh
- Một bài văn… cần có ba phần: mở bài, thân bài và kết bài.
đ. Long lanh
- Sau buổi học hôm nay, các em về nhà nhớ… các bài tập còn lại nhé!
- đề xuất
- Người thợ săn bị một… hổ tấn công.
- đề cử
- … mèo ấy là món quà đặc biệt mà bà ngoại đã mang từ quê lên cho tôi vào dịp hè năm ngoái.
- biếu
- Đôi mắt nó… như hai hòn bi ve.
- hoàn chỉnh
- Bóng trăng… trên mặt nước
- tặng
- Đoạn văn dưới đây:
Bài ca dao, tuy ngắn gọn chỉ bốn câu, nhưng đã mở ra một không gian rộng lớn của đồng quê và một thế giới cảm xúc sâu lắng của người dân nơi đây. Bài ca dao cũng thể hiện sự mộc mạc, giản dị của mỗi miền quê, khi được thể hiện qua lời ca sẽ trở nên cảm động, ngọt ngào. Có gì đó làm ta bâng khuâng, xao xuyến trong những từ ngữ đơn sơ này: “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng”.
Tìm từ láy trong đoạn văn trên. Các từ láy đó có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung của đoạn văn.
Bài làm:
3. Nối câu
1e – 2g - 3h – 4k – 5i – 6a – 7b – 8c – 9đ – 10d
- Các từ láy trong đoạn văn trên bao gồm: dân dã, mộc mạc, tha thiết, thiết tha, bâng khuâng, ngọt ngào, ngắn ngủi, xao xuyến. Các từ láy này làm nổi bật sự giản dị, mộc mạc của bài ca dao và giúp người đọc cảm nhận rõ hơn tâm trạng, cảm xúc của tác giả đối với bài ca dao.
Viết ngắn
Tìm năm đến sáu hình ảnh về quê hương Việt Nam trên Internet hoặc trong sách để tạo một tập ảnh về quê hương, đất nước hoặc nơi bạn đang sống. Viết đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ) để giới thiệu tập ảnh đó với người xem.
Bài làm:
Tìm trên Internet về cảnh đẹp như ruộng bậc thang Sa Pa, rừng mơ Mộc Châu, vịnh Hạ Long, bãi biển Đà Nẵng, Nha Trang.
Đoạn văn tham khảo:
Đất nước Việt Nam, với hình dáng chữ S, được thiên nhiên ưu ái ban tặng nhiều cảnh đẹp khắp nơi. Từ vùng núi Tây Bắc hoang sơ với những ngọn núi mờ ảo trong sương sớm, đến những cánh đồng ruộng bậc thang mùa lúa chín như tấm thảm vàng giữa nền trời xanh. Xa xa, những mái nhà bình yên dưới chân đồi. Việt Nam cũng có những bãi biển tuyệt đẹp như vịnh Hạ Long, Đà Nẵng, Nha Trang, với nước biển trong xanh, cát trắng dài và không khí trong lành, thu hút du khách trong và ngoài nước. Từ núi rừng đến đồng bằng, từ rừng xanh đến biển xanh, tất cả đều làm say lòng người. Hãy đến và cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Nam.
5. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 3 (số 2)
Câu 1 (trang 70 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Ôn tập kiến thức về từ mượn, các biện pháp tu từ, và từ láy để trả lời các câu hỏi sau.
Lời giải chi tiết:
a.
- Từ “phồn hoa” diễn tả một cảnh sống đầy đủ, xa hoa.
- Từ “phồn vinh” không phù hợp để thay thế vì nó chỉ mức độ thịnh vượng của quốc gia. Trong câu thơ này, “phồn hoa” là lựa chọn tốt nhất để mô tả sự nhộn nhịp, giàu có của khu phố.
=> Tác dụng: giúp người đọc hình dung rõ nét về sự sầm uất và đông vui của khu phố.
d.
- “Bút hoa” thể hiện sự khéo léo và tài năng của người sáng tác bài thơ.
- Không nên thay thế bằng “bút đây” vì sẽ làm giảm giá trị nghệ thuật của bài ca dao.
Câu 2 (trang 71 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Ôn tập về các biện pháp tu từ để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Câu 3 (trang 71 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ hai cột và nối các từ với giải nghĩa phù hợp nhất.
Lời giải chi tiết:
1 – e: Để giải quyết vấn đề này, các em nên chủ động đề xuất những phương án giải quyết.
2 – g: Bạn Nga đề cử bạn Nam làm lớp trưởng.
3 – h: Bà ơi, mẹ cháu bảo đem sang biếu bà một ít cam ạ!
4 – k: Ngày chia tay mái trường Tiểu học, tôi đã tặng cho người bạn thân nhất của mình một món quà nhỏ để làm kỉ niệm.
5 – i: Một bài văn hoàn chỉnh cần có ba phần: mở bài, thân bài và kết bài.
6 – a: Sau buổi học hôm nay, các em về nhà nhớ hoàn thành những bài tập còn lại nhé!
7 – b: Người thợ săn bị một con hổ tấn công.
8 – c: Chú mèo ấy là món quà đặc biệt mà bà ngoại đã mang từ quê lên cho tôi vào dịp hè năm ngoái.
9 – đ: Đôi mắt nó long lanh như hai hòn bi ve.
10 – d: Bóng trăng lung linh trên mặt nước
Câu 4 (trang 71 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phương pháp giải:
Ôn tập kiến thức về từ láy để trả lời các câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Các từ láy trong đoạn văn gồm: dân dã, mộc mạc, tha thiết, thiết tha, bâng khuâng, ngọt ngào, ngắn ngủi, xao xuyến.
- Các từ láy này giúp nhấn mạnh vẻ đẹp chân thật, mộc mạc của thôn quê và làm rõ cảm xúc của tác giả trong bài ca dao.
VIẾT NGẮN
Tìm năm đến sáu hình ảnh về quê hương Việt Nam từ Internet hoặc sách báo để tạo một tập ảnh về quê hương, đất nước hoặc nơi bạn đang sống. Viết đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ) để giới thiệu tập ảnh đó.
Phương pháp giải:
Có thể chọn các hình ảnh tiêu biểu như: hoa sen, ảnh Bác Hồ, Hồ Gươm, đồng lúa, các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, Vịnh Hạ Long… để tạo thành tập ảnh. Sau đó viết đoạn văn giới thiệu về các cảnh vật bạn đã chọn.
Lời giải chi tiết:
- Bạn có thể chọn những hình ảnh như: hoa sen, Hồ Gươm, ruộng bậc thang Sa Pa, bãi biển Đà Nẵng, đồng Tháp Mười.
Trên dải đất hình chữ S, Việt Nam sở hữu nhiều danh thắng tuyệt đẹp, từ Hồ Gươm linh thiêng ở thủ đô với câu chuyện lịch sử hào hùng đến những cánh đồng xanh mướt của Sa Pa với ruộng bậc thang quyến rũ. Những cánh đồng lúa chín vàng rực như tấm thảm vàng rực rỡ giữa bầu trời xanh. Đà Nẵng với biển xanh trong, bãi cát trắng và không khí trong lành tạo nên điểm đến lý tưởng. Miền Tây Nam Bộ cũng nổi bật với các đồng sen thơm ngát của Tháp Mười, gợi nhớ câu thơ:
Tháp Mười đẹp nhất bông sen
Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ
Từ vùng núi đến đồng bằng, từ biển cả đến rừng xanh đều là cảnh sắc mê đắm lòng người. Hãy đến và khám phá vẻ đẹp thiên nhiên và con người Việt Nam.
6. Bài soạn Thực hành Tiếng Việt bài 3 (số 3)
Thực hành tiếng Việt
Câu 1. Đọc đoạn ca dao dưới đây:
Phồn hoa nhất là Long Thành
Phố xá đông đúc, đường xá tấp nập.
Những người trở về luôn nhớ nhung,
Bút hoa ghi lại những bài thơ để lưu truyền mãi mãi.
=> Tác dụng: giúp người đọc hình dung được sự phồn thịnh và nhộn nhịp của khu phố.
Câu 2. Đọc bài ca dao sau:
Hãy về thăm Tháp Mười
Rau cá đầy đủ, lúa trời sẵn có
Câu 3. Tìm từ trong cột B có nghĩa phù hợp với các chỗ trống trong câu ở cột A
A
Câu
B
Từ điền vào chỗ trống
- Để giải quyết vấn đề này, các em nên chủ động… các phương án giải quyết.
- đề xuất
- Bạn Nga… bạn Nam làm lớp trưởng.
- đề cử
- Bà ơi, mẹ cháu bảo đem sang… bà một ít cam ạ!
- biếu
- Ngày chia tay mái trường Tiểu học, tôi đã… cho người bạn thân nhất của mình một món quà nhỏ để làm kỉ niệm.
- tặng
- Một bài văn… cần có ba phần: mở bài, thân bài và kết bài.
- hoàn chỉnh
- Sau buổi học hôm nay, các em về nhà nhớ… những bài tập còn lại nhé!
- hoàn thành
- Người thợ săn bị một… hổ tấn công.
- con
- … mèo ấy là món quà đặc biệt mà bà ngoại đã mang từ quê lên cho tôi vào dịp hè năm ngoái.
- chú
- Đôi mắt nó… như hai hòn bi ve.
- long lanh
- Bóng trăng… trên mặt nước.
- lung linh
Đoạn văn dưới đây:
Bài ca dao tuy ngắn gọn nhưng mở ra một không gian rộng lớn của quê hương và một thế giới cảm xúc sâu lắng của người dân. Nó thể hiện lời ăn tiếng nói giản dị và mộc mạc của mỗi miền quê, khi biến thành lời ca thì trở nên tha thiết, ngọt ngào hơn bao giờ hết. Có gì đó khiến ta bâng khuâng, xao xuyến khi đọc những câu đơn sơ như: “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng”.
Tìm các từ láy trong đoạn văn trên và nêu tác dụng của chúng đối với việc thể hiện nội dung của đoạn văn.
- Các từ láy trong đoạn văn: dân dã, mộc mạc, tha thiết, thiết tha, bâng khuâng, ngọt ngào, ngắn ngủi, xao xuyến.
- Tác dụng: Các từ láy này làm nổi bật sự chân thành, mộc mạc của bài ca dao và giúp người đọc cảm nhận rõ hơn tâm trạng và cảm xúc của tác giả đối với bài ca dao.
* Viết ngắn
Tìm năm đến sáu hình ảnh về quê hương Việt Nam từ Internet hoặc sách báo để tạo thành một tập ảnh về quê hương, đất nước hoặc nơi em đang sống. Viết đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ) để giới thiệu tập ảnh đó với người xem.
Bài văn tham khảo
Việt Nam, với hình dạng chữ S, được thiên nhiên ưu ái ban tặng vô vàn cảnh đẹp trên khắp đất nước. Từ những cánh rừng Tây Bắc hoang sơ, những ngọn núi phủ sương, đến các cánh đồng ruộng bậc thang mùa lúa chín vàng óng như tấm thảm vàng dệt giữa trời xanh. Những mái nhà bình yên nép dưới chân đồi và những bãi biển tuyệt đẹp như Hạ Long, Đà Nẵng, Nha Trang với nước biển trong xanh và cát trắng trải dài đã thu hút du khách trong và ngoài nước. Từ vùng núi đến đồng bằng, từ rừng xanh đến biển cả, tất cả đều là cảnh sắc tuyệt vời khiến lòng người say đắm. Hãy đến và cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Nam.