1. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 104 tập 2' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu số 4
Câu 1 (trang 104 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Đọc đoạn thơ sau:
Em bé ngồi nhìn ra cánh đồng lúa
Trời đã tối, nửa vầng trăng non lấp lánh.
(Vũ Quần Phương, Đợi mẹ)
Trả lời:
Câu 2 (trang 104 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Đọc đoạn thơ sau:
Trái tim tôi bỗng dưng trở nên mềm mại trong một khoảnh khắc.&em>
Một cảm giác lâng lâng như niềm hạnh phúc.
Được yêu thương, vuốt ve, chăm sóc,
Và âm thầm hát lên những lời ru.
(Anh Ngọc, Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi)
Trả lời:
Câu 3 (trang 105 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Đọc đoạn trích sau:
Trái tim cậu không phải lúc nào cũng yên ả: trước đây nó quen với việc di chuyển liên tục, giờ nó chỉ khao khát nhanh chóng đến đích. Có lúc trái tim cậu không ngừng than vãn về những nỗi nhớ; lúc khác nó xúc động trước cảnh mặt trời mọc trên sa mạc đến mức cậu phải rơi nước mắt. Tim cậu đập nhanh khi kể về kho báu, và chậm lại khi cậu mơ màng nhìn chân trời mênh mông. Nhưng nó không bao giờ im lặng, ngay cả khi cậu và nhà luyện kim không trao đổi lời nào.
(Paulo Coelho, Nhà giả kim)
Trả lời:
Câu 4 (trang 105 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Định nghĩa các từ ngữ in đậm trong các câu sau và giải thích cách xác định nghĩa của chúng.
Trả lời:
- Khai khẩn: Khám phá và đưa vùng đất vào sử dụng, là người đầu tiên đến để trồng trọt và sinh sống.
- Quán xuyến: Quản lý và thực hiện mọi công việc.
- Người vị kỉ: Người ích kỉ, chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân.
- Thiết tha: Mong muốn mãnh liệt.
2. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 104 tập 2' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - phiên bản 5
Câu 1 (trang 104 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2) :
Câu 2 (trang 104 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2) :
Câu 3 (trang 105 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2) :
Câu 4 (trang 105 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2) :
- Khai khẩn: Chuyển đổi đất hoang thành đất canh tác và sinh sống.
- Quán xuyến: Quản lý và thực hiện mọi việc một cách hoàn hảo.
- Người vị kỉ: Người chỉ nghĩ đến lợi ích cá nhân, không quan tâm đến người khác.
- Thiết tha: Mong muốn mãnh liệt, không thể quên.
3. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 104 tập 2' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - phiên bản 6
Câu 1. Đọc đoạn thơ sau:
Em bé ngồi ngắm cánh đồng lúa xanh
Trời bắt đầu tối dần, nửa vầng trăng mới mọc.
(Vũ Quần Phương, Đợi mẹ)
Gợi ý:
Câu 2.
Trái tim tôi chợt trở nên mềm mại,
Như một cảm giác lâng lâng hạnh phúc.
Được âu yếm, được vuốt ve, được bao bọc,
Được lặng lẽ ngân vang như một khúc ca ru.
(Anh Ngọc, Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi)
Gợi ý:
Nghĩa của từ “mềm”: dịu dàng, êm ái, tràn ngập tình yêu
b. Chúng tôi đã có một buổi trò chuyện êm ái và thân mật.
Câu 3. Đọc đoạn trích sau:
Trái tim cậu không phải lúc nào cũng dễ bảo: trước đây nó thích đi mãi, giờ nó chỉ muốn nhanh chóng tới đích. Đôi khi trái tim cậu kể lể hàng giờ về nỗi nhớ nhung của nó; có lúc nó lại xúc động trước cảnh mặt trời mọc trên sa mạc, làm cậu phải lặng lẽ rơi lệ. Tim cậu đập nhanh khi nó nói về kho báu, và chậm lại khi cậu ngắm nhìn chân trời vô tận trên sa mạc. Nhưng nó không bao giờ im lặng, dù cậu và nhà luyện kim đan không trao đổi lời nào.
(Pao-lo Cau-ê-lô, Nhà giả kim)
Gợi ý:
Câu 4. Xác định nghĩa của các từ được in đậm trong các câu sau và giải thích cách xác định nghĩa của các từ ấy.
Gợi ý:
=> Nghĩa của các từ được xác định dựa trên ngữ cảnh sử dụng.
4. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 104 tập 2' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - phiên bản 1
Câu 1 trang 104 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Đọc đoạn thơ sau:
Em bé ngồi nhìn cánh đồng lúa xanh mướt
Trời tối dần, nửa vầng trăng mới mọc.
(Vũ Quần Phương, Đợi mẹ)
Trả lời:
Từ “non” chỉ sự mới mẻ, chưa tròn vẹn của vầng trăng => Trăng non là vầng trăng đầu tháng, chưa tròn đầy, còn khuyết.
- Xác định nghĩa của từ “non” dựa vào cụm từ “nửa vầng trăng”.
- Cách xác định nghĩa từ dựa vào ngữ cảnh:
- Trong mỗi ngữ cảnh, từ được kết hợp với các yếu tố khác để thể hiện nghĩa cụ thể.
- Khi xác định nghĩa từ, cần chú ý xem từ có được dùng theo nghĩa thông thường hay nghĩa khác trong ngữ cảnh.
Câu 2 trang 104 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Đọc đoạn thơ sau:
Trái tim tôi trong một khoảnh khắc trở nên mềm mại,
Như một cảm giác lâng lâng như hạnh phúc.
Được âu yếm, được vuốt ve, được bao bọc,
Được nhẹ nhàng ngân vang như một khúc ca ru.
Trả lời:
Câu 3 trang 104 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Đọc đoạn trích sau:
Trái tim cậu không phải lúc nào cũng ngoan ngoãn: trước kia nó quen với việc đi mãi, giờ nó chỉ muốn nhanh chóng đến đích. Có lúc trái tim cậu kể lể về nỗi nhớ nhung của nó; lúc khác, nó lại cảm động trước cảnh mặt trời mọc trên sa mạc đến mức làm cậu phải lặng lẽ khóc. Tim cậu đập nhanh khi nó nói về kho báu và chậm lại khi cậu mơ màng ngắm chân trời vô tận trên sa mạc. Nhưng nó không bao giờ im lặng, dù cậu và nhà luyện kim đan không trao đổi lời nào.
(Pao-lo Cau-ê-lô, Nhà giả kim)
Trả lời:
a.
- Từ “câm nín” có nghĩa là im lặng, không phát ra âm thanh nào.
- Nghĩa của từ “câm nín” trong ngữ cảnh này: từ dùng với nghĩa bóng, ám chỉ trái tim không truyền đạt được cảm xúc và thông điệp của nó.
- Dựa vào ngữ cảnh: “trái tim cậu kể lể”, “nó cảm động”, “Tim cậu đập nhanh khi nói về kho báu, chậm lại khi mơ màng”.
Câu 4 trang 104 SGK Ngữ văn 7 tập 2: Xác định nghĩa của các từ ngữ được in đậm trong các câu sau và giải thích cách xác định nghĩa của các từ ấy.
Trả lời:
Từ “khai khẩn” nghĩa là khai phá và biến vùng đất hoang thành đất trồng trọt, sinh sống.
- Cách xác định: Dựa vào ngữ cảnh là “biến vùng đất hoang thành đất trồng trọt, sinh sống”.
Từ “quán xuyến” nghĩa là quản lý, thực hiện và nắm rõ tất cả công việc.
- Cách xác định: Dựa vào các từ “quản lý công việc”, “thực hiện mọi việc”.
Từ “người vị kỷ” nghĩa là người chỉ quan tâm đến lợi ích bản thân, không chú ý đến người khác.
- Cách xác định: Dựa vào cụm từ “Trái ngược với người vị tha”.
Từ “thiết tha” nghĩa là sự quan tâm chân thành, sâu sắc, đầy tình cảm.
- Cách xác định: Dựa vào ngữ cảnh “tha thiết mong mỏi”.
5. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 104 tập 2' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - phiên bản 2
Câu 1 (trang 104 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xem đoạn thơ sau:
Em bé ngồi ngắm nhìn cánh đồng lúa
Trời đã tối, nửa vầng trăngnon lấp ló.
(Vũ Quần Phương, Đợi mẹ)
Đáp án:
Câu 2 (trang 104 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xem đoạn thơ sau:
Trái tim tôi trong khoảnh khắc bỗng trở nênmềm.
Cảm giác lâng lâng như hạnh phúc.
Được âu yếm, được vuốt ve, được chăm sóc,
Được nhẹ nhàng cất tiếng ru.
(Anh Ngọc, Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi)
Đáp án:
Câu 3 (trang 104 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xem đoạn trích sau:
Trái tim cậu không phải lúc nào cũng yên ả: trước đây nó quen với việc di chuyển mãi, giờ đây nó chỉ mong sớm đạt được mục tiêu. Có lúc trái tim cậu kể lể liên miên về nỗi nhớ nhung của nó; lúc khác, nó lại xúc động khi chứng kiến mặt trời mọc trên sa mạc đến nỗi làm cậu phải lén khóc. Tim cậu đập nhanh khi nó kể về kho báu, chậm rãi khi cậu mơ màng nhìn chân trời vô tận trên sa mạc. Nhưng nó không bao giờ câm nín, dù khi cậu và nhà luyện kim không trao đổi một lời nào.
(Pao-lo Cau-ê-lo, Nhà giả kim)
Đáp án:
Câu 4 (trang 104 SGK Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Xác định nghĩa của các từ in đậm và giải thích cách xác định nghĩa của chúng.
a. Ông cha ta đã khai phá vùng đất hoang để trồng trọt và sinh sống từ lâu. Công laokhai khẩn ấy con cháu cần phải mãi ghi nhớ.
b. Chị ấy một mình đảm đươngquán xuyến tất cả các công việc trong gia đình từ dọn dẹp, nấu ăn, đến đưa đón và dạy dỗ con cái.
c. Người vị tha luôn vì người khác, biết nghĩ cho người khác, là một đức tính đáng quý. Ngược lại với người vị tha làngười vị kỷ.
d. Bây giờ tôi chẳng cònthiết tha với điều gì cả. Tôi chỉ tha thiết mong anh giải quyết vấn đề của tôi.
Đáp án:
Từ “khai khẩn” được hiểu là sự mở rộng lãnh thổ, khai phá những vùng đất mới.
Dựa vào ngữ cảnh nói về việc thế hệ sau cần biết ơn công lao khai phá của tổ tiên.
Từ “quán xuyến” có nghĩa là quản lý, hiểu rõ và đảm đương công việc.
Dựa vào ngữ cảnh nói về nhân vật “chị” đảm nhiệm nhiều công việc trong gia đình.
Từ “người vị kỷ” chỉ những người chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân.
Ngữ cảnh so sánh với người vị tha cho thấy người vị kỷ là ngược lại.
Từ “thiết tha” thể hiện sự quan tâm, yêu thích mãnh liệt.
Dựa vào ngữ cảnh diễn tả sự chán nản và không còn quan tâm gì nữa.
6. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 104 tập 2' (Ngữ văn 7 - SGK Chân trời sáng tạo) - phiên bản 3
Câu 1 (Trang 104, SGK Ngữ văn lớp 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Lời giải chi tiết:
Từ “non” trong đoạn thơ này chỉ trạng thái “chưa đầy đủ, chưa tròn” => Trăng non là vầng trăng mới, chưa tròn, vẫn còn khuyết.
- Dựa vào cụm từ “nửa vầng trăng” để giải thích nghĩa của từ “non”.
Từ trong mỗi ngữ cảnh thường gắn liền với các yếu tố khác, từ đó thể hiện một nghĩa cụ thể.
Câu 2 (Trang 104, SGK Ngữ văn lớp 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Lời giải chi tiết:
Câu 3 (Trang 104, SGK Ngữ văn lớp 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Xem đoạn văn và giải thích nghĩa của cụm từ “câm nín”.
Lời giải chi tiết:
Câu 4 (Trang 104, SGK Ngữ văn lớp 7, tập 2)
Phương pháp giải:
Đọc kỹ từng câu, chú ý vào các từ được in đậm, xác định nghĩa của những từ đó và giải thích.
Lời giải chi tiết:
- “khai khẩn”: biến đất hoang thành đất có thể trồng trọt => dựa vào ngữ cảnh là cụm từ “mở rộng vùng đất hoang”, “để trồng trọt và sinh sống”.
- “quán xuyến”: đảm đương hoàn toàn công việc => dựa vào các từ “dọn dẹp”, “nấu ăn”, “đưa đón”, “dạy dỗ con cái”.
- “người vị kỷ”: người chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân, không để ý đến người khác => dựa vào cụm từ “Ngược lại với người vị tha”.
- “thiết tha”: luôn quan tâm, chăm sóc và nghĩ đến => dựa vào ngữ cảnh “tha thiết mong anh giải quyết”