1. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 24-25' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 4
Câu 1 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
Tìm và lập danh sách các từ đơn, từ ghép, từ láy trong hai câu sau:
a) Sứ giả / vừa / kinh ngạc, / vừa / mừng rỡ, / vội vàng / về / tâu / vua. (Thánh Gióng)
b) Từ / ngày / công chúa / bị / mất tích, / nhà vua / vô cùng / đau đớn. (Thạch Sanh)
Trả lời:
a) Các từ đơn, từ ghép, từ láy bao gồm:
– Từ đơn bao gồm: về, tâu, vua, vừa
– Từ ghép bao gồm: Sứ giả, mừng rỡ, kinh ngạc
– Từ láy: Vội vàng
b) Các từ đơn, từ ghép, từ láy bao gồm:
– Từ đơn bao gồm: Từ, ngày, bị
– Từ ghép bao gồm: Công chúa, mất tích, vô cùng, đau đớn, nhà vua
– Từ láy: Không có từ nào
Câu 2 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
Mỗi từ ghép dưới đây được hình thành như thế nào?
làng xóm, ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, tìm kiếm, phải trái, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp
a) Ghép các yếu tố có nghĩa tương đồng, ví dụ: núi non
b) Ghép các yếu tố có nghĩa đối lập, ví dụ: hơn kém
Trả lời:
Mỗi từ ghép trên được tạo ra từ các yếu tố có nghĩa tương đồng hoặc đối lập. Cụ thể:
a) Ghép các yếu tố có nghĩa tương đồng là:
- làng – xóm
- tìm – kiếm
- bờ – cõi
- tài – giỏi
- giẫm – đạp
- hiền – lành
- non – yếu
- trốn – tránh
b) Ghép các yếu tố có nghĩa đối lập là:
- ngày – đêm
- trước – sau
- trên – dưới
- đầu – đuôi
- được – thua
- phải – trái
Câu 3 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
Yếu tố nào trong các từ ghép dưới đây cho thấy sự khác biệt giữa các loại bánh? Xếp chúng vào nhóm phù hợp.
bánh tẻ, bánh tai voi, bánh khoai, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh nướng, bánh xốp, bánh bèo, bánh cốm, bánh tôm
a) Chỉ chất liệu làm món ăn, ví dụ: bánh nếp
b) Chỉ cách chế biến món ăn, ví dụ: bánh rán
c) Chỉ đặc điểm của món ăn, ví dụ: bánh dẻo
d) Chỉ hình dáng của món ăn, ví dụ: bánh gối
Trả lời:
– Trong các từ ghép, yếu tố phụ (như đậu xanh, cốm, tôm, khoai lang…) cho thấy sự khác biệt giữa các món bánh.
– Phân loại các yếu tố vào nhóm phù hợp như sau:
a) Chỉ chất liệu làm món ăn: bánh đậu xanh; bánh khoai; bánh cốm; bánh tôm; bánh tẻ
b) Chỉ cách chế biến món ăn: bánh rán; bánh nướng
c) Chỉ đặc điểm của món ăn: bánh xốp
d) Chỉ hình dáng của món ăn: bánh khúc; bánh tai voi; bánh bèo
Câu 4 trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
Xếp các từ láy trong các câu dưới đây vào nhóm phù hợp:
– Cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa. (Thạch Sanh)
– Suốt ngày, nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi. (Thạch Sanh)
– Một hôm, cô út vừa mang cơm đến dưới chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. (Sọ Dừa)
a) Gợi tả hình dáng, trạng thái của sự vật, ví dụ: lom khom
b) Gợi tả âm thanh, ví dụ: ríu rít
Trả lời:
Các từ láy trong câu theo nhóm phù hợp là:
a) Từ láy gợi tả hình dáng, trạng thái của sự vật: rười rượi; lủi thủi; rón rén
b) Từ láy gợi tả âm thanh: véo von
Câu 5 trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1:
Dựa vào câu mở đầu của các truyền thuyết và cổ tích đã học, hãy viết câu mở đầu giới thiệu nhân vật của một truyền thuyết hoặc cổ tích khác mà bạn muốn kể.
Trả lời:
Mở đầu câu chuyện cổ tích Cây khế như sau:
Truyện kể về hai anh em sống cùng nhau sau khi cha mẹ qua đời. Người anh tham lam đã chiếm hết tài sản của cha mẹ, để lại cho người em một mảnh đất nhỏ với cây khế. Mùa khế ra quả, chim lạ đến ăn và người em xin chim đừng ăn. Chim nghe vậy đã bảo người em may một túi, đưa người em đến đảo lấy vàng. Người em trở nên giàu có, người anh thấy vậy đã đổi toàn bộ gia sản lấy khế. Khi chim đến ăn khế, người anh đã may một túi rất to để đựng nhiều vàng, nhưng vì quá nặng, chim không thể bay nổi và người anh đã rơi xuống biển mà chết.
2. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 24-25' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 5
Câu 1 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Hãy tìm và liệt kê các từ đơn, từ ghép, từ láy trong hai câu sau:
a) Sứ giả / vừa / kinh ngạc, / vừa / mừng rỡ, / vội vàng / về / tâu / vua. (Thánh Gióng)
b) Từ / ngày / công chúa / bị / mất tích, / nhà vua / vô cùng / đau đớn. (Thạch Sanh)
Trả lời:
a)
- Từ đơn: Vừa, về, tâu, vua.
- Từ ghép: Sứ giả, kinh ngạc, mừng rỡ.
- Từ láy: Vội vàng.
b)
- Từ đơn: Từ, ngày, bị.
- Từ ghép: Công chúa, mất tích, nhà vua, vô cùng.
- Từ láy: Đau đớn.
Câu 2 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Mỗi từ ghép dưới đây được tạo ra theo cách nào?
làng xóm, ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, tìm kiếm, phải trái, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp
a) Ghép các yếu tố có ý nghĩa tương tự hoặc gần gũi, ví dụ: núi non.
b) Ghép các yếu tố có ý nghĩa đối lập, ví dụ: hơn kém.
Trả lời:
a) Ghép các yếu tố có ý nghĩa tương tự hoặc gần gũi: làng xóm, tìm kiếm, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp
b) Ghép các yếu tố có ý nghĩa đối lập: ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, phải trái
Câu 3 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Yếu tố nào trong các từ ghép dưới đây thể hiện sự khác biệt giữa các món ăn gọi là bánh? Xếp các yếu tố đó vào nhóm phù hợp.
bánh tẻ, bánh tai voi, bánh khoai, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh nướng, bánh xốp, bánh bèo, bánh cốm, bánh tôm
a) Chỉ chất liệu chế biến món ăn, ví dụ: bánh nếp.
b) Chỉ phương pháp chế biến món ăn, ví dụ: bánh rán.
c) Chỉ đặc tính của món ăn, ví dụ: bánh dẻo.
d) Chỉ hình dạng của món ăn, ví dụ: bánh gối.
Trả lời:
a) Chỉ chất liệu chế biến món ăn: bánh tẻ, bánh khoai, bánh đậu xanh, bánh cốm, bánh tôm
b) Chỉ phương pháp chế biến món ăn: bánh nướng
c) Chỉ đặc tính của món ăn: bánh xốp
d) Chỉ hình dạng của món ăn: bánh tai voi, bánh khúc, bánh bèo
Câu 4 trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Xếp các từ láy trong các câu dưới đây vào nhóm phù hợp:
- Cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa. (Thạch Sanh)
- Suốt ngày, nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi. (Thạch Sanh)
- Một hôm, cô út vừa mang cơm đến dưới chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. (Sọ Dừa)
a) Miêu tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật, ví dụ: lom khom.
b) Miêu tả âm thanh, ví dụ: ríu rít.
Trả lời:
a) Miêu tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật: lủi thủi, rười rượi, rón rén
b) Miêu tả âm thanh: véo von
Câu 5 trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Hãy viết một câu mở đầu giới thiệu nhân vật của một truyền thuyết hoặc cổ tích khác mà bạn muốn kể, dựa theo câu mở đầu các truyền thuyết và cổ tích đã học.
Trả lời:
Mở đầu câu chuyện cổ tích Thạch Sanh bằng lời kể của bạn:
Truyện kể về một chàng trai tên là Thạch Sanh, vốn là thái tử trên trời cao. Ngọc Hoàng đã phái chàng xuống làm con của một cặp vợ chồng già hiền lành. Vì là thần tiên, nên mẹ Thạch Sanh phải mang thai nhiều năm mới sinh ra. Sau khi cha chàng qua đời, mẹ chàng qua đời rồi, Thạch Sanh sống đơn độc trong túp lều cũ dưới gốc cây đa. Khi trưởng thành, Ngọc Hoàng đã cử thiên thần xuống dạy cho chàng tất cả các môn võ và phép thần thông.
3. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 24-25' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 6
Giải câu 1 (trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hướng dẫn giải:
Xem lại kiến thức về từ đơn và từ phức để giải quyết câu hỏi này.
Chi tiết lời giải:
Giải câu 2 (trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hướng dẫn giải:
Xem lại cách cấu tạo của từ ghép để trả lời câu hỏi này.
Chi tiết lời giải:
Giải câu 3 (trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hướng dẫn giải:
Ghi lại các nhóm từ rồi chọn các từ phù hợp để điền vào chỗ trống.
Chi tiết lời giải:
Giải câu 4 (trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hướng dẫn giải:
Xem xét kỹ các ví dụ, phân loại các từ láy và chọn từ để điền vào các nhóm thích hợp.
Chi tiết lời giải:
Giải câu 5 (trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hướng dẫn giải:
- Các truyền thuyết và cổ tích đã học thường bắt đầu bằng câu “Ngày xửa, ngày xưa”. Từ đó, em hãy viết một câu văn giới thiệu nhân vật sử dụng cụm từ này.
- Em có thể chọn một nhân vật trong các truyện cổ tích hoặc truyền thuyết như Sọ Dừa, nàng Tấm, Lạc Long Quân, Âu Cơ,...
Chi tiết lời giải:
Ví dụ: Mở đầu câu chuyện Thánh Gióng bằng lời kể của em:
Ngày xửa, ngày xưa, dưới triều vua Hùng thứ sáu, đất nước đang trong thời kỳ hòa bình, người dân sống trong hạnh phúc và ấm no. Nhưng vợ chồng già trong một căn nhà tranh nhỏ không có tiếng cười trẻ con. Một ngày, người vợ ra đồng và phát hiện một dấu chân lạ. Do tò mò và vì đã mơ thấy giấc mộng lạ, cô quyết định thử đặt chân vào dấu vết đó. Không ngờ, cô về nhà và phát hiện mình có thai.
4. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 24-25' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 1
Câu 1 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Liệt kê và phân loại các từ đơn, từ ghép, từ láy trong hai câu dưới đây:
a) Sứ giả / vừa / kinh ngạc, / vừa / mừng rỡ, / vội vàng / về / tâu / vua. (Thánh Gióng)
b) Từ / ngày / công chúa / bị / mất tích, / nhà vua / vô cùng / đau đớn. (Thạch Sanh)
Trả lời:
a)
- Từ đơn: Vừa, về, tâu, vua.
- Từ ghép: Sứ giả, kinh ngạc, mừng rỡ.
- Từ láy: Vội vàng.
b)
- Từ đơn: Từ, ngày, bị.
- Từ ghép: Công chúa, mất tích, nhà vua, vô cùng.
- Từ láy: Đau đớn.
Câu 2 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Các từ ghép dưới đây được hình thành theo cách nào?
làng xóm, ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, tìm kiếm, phải trái, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp
a) Ghép các yếu tố có nghĩa gần nhau hoặc giống nhau, ví dụ: núi non.
b) Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau, ví dụ: hơn kém.
Trả lời:
a) Ghép các yếu tố có nghĩa gần nhau hoặc giống nhau: làng xóm, tìm kiếm, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp
b) Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau: ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, phải trái
Câu 3 trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Nhóm từ nào trong các từ ghép dưới đây thể hiện sự khác biệt giữa các món ăn gọi là bánh? Phân loại chúng vào nhóm phù hợp.
bánh tẻ, bánh tai voi, bánh khoai, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh nướng, bánh xốp, bánh bèo, bánh cốm, bánh tôm
a) Chỉ chất liệu để làm món ăn, ví dụ: bánh nếp.
b) Chỉ cách chế biến món ăn, ví dụ: bánh rán.
c) Chỉ tính chất của món ăn, ví dụ: bánh dẻo.
d) Chỉ hình dáng của món ăn, ví dụ: bánh gối.
Trả lời:
a) Chỉ chất liệu để làm món ăn: bánh tẻ, bánh khoai, bánh đậu xanh, bánh cốm, bánh tôm
b) Chỉ cách chế biến món ăn: bánh nướng
c) Chỉ tính chất của món ăn: bánh xốp
d) Chỉ hình dáng của món ăn: bánh tai voi, bánh khúc, bánh bèo
Câu 4 trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Xếp các từ láy trong các câu sau vào nhóm thích hợp:
- Cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa. (Thạch Sanh)
- Suốt ngày, nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi. (Thạch Sanh)
- Một hôm, cô út vừa mang cơm đến dưới chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. (Sọ Dừa)
a) Gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật, ví dụ: lom khom.
b) Gợi tả âm thanh, ví dụ: ríu rít.
Trả lời:
a) Gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật: lủi thủi, rười rượi, rón rén
b) Gợi tả âm thanh: véo von
Câu 5 trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Dựa vào nội dung bài học, hãy thực hiện các bài tập sau:
a) Nêu các truyền thuyết và cổ tích mà em đã học và nhận xét về cách mở đầu của những truyện đó.
b) Dựa vào những truyền thuyết và cổ tích đã học, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) về một nhân vật trong truyện, sử dụng từ ngữ và hình ảnh đã học trong bài.
Trả lời:
a) Các truyền thuyết và cổ tích mà em đã học thường bắt đầu bằng câu “Ngày xửa, ngày xưa”, ví dụ như “Thánh Gióng”, “Sọ Dừa”, “Cây tre trăm đốt”. Những câu mở đầu này tạo cảm giác như đưa người đọc lạc vào một thế giới cổ tích, khơi gợi trí tưởng tượng và cảm xúc của người đọc.
b) Đoạn văn về nhân vật Thánh Gióng:
Ngày xửa, ngày xưa, dưới triều vua Hùng thứ sáu, đất nước đang trong thời kỳ hòa bình, người dân sống trong hạnh phúc và ấm no. Nhưng vợ chồng già trong một căn nhà tranh nhỏ không có tiếng cười trẻ con. Một ngày, người vợ ra đồng và phát hiện một dấu chân lạ. Do tò mò và vì đã mơ thấy giấc mộng lạ, cô quyết định thử đặt chân vào dấu vết đó. Không ngờ, cô về nhà và phát hiện mình có thai.
5. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 24-25' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 24)
I. Hướng dẫn trả lời câu hỏi trong SGK
Tìm và lập danh sách các từ đơn, từ ghép, từ láy trong hai câu sau:
a.
- Các từ đơn: vừa, vừa, về, tâu, vua
- Các từ ghép: sứ giả, kinh ngạc, mừng rỡ.
- Các từ láy: vội vàng
b.
- Các từ đơn: từ, ngày, bị,
- Các từ ghép: công chúa, mất tích, nhà vua, vô cùng
- Các từ láy: đau đớn
Mỗi từ ghép dưới đây được hình thành bằng cách nào?
làng xóm, ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, tìm kiếm, phải trái, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp
- Ghép các yếu tố đồng nghĩa: làng xóm, tìm kiếm, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp
- Ghép các yếu tố trái nghĩa: ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, phải trái.
Yếu tố nào trong mỗi từ ghép dưới đây thể hiện sự khác biệt giữa các loại bánh? Xếp các yếu tố đó vào nhóm thích hợp.
bánh tẻ, bánh tai voi, bánh khoai, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh nướng, bánh xốp, bánh bèo, bánh cốm, bánh tôm
- Yếu tố phụ trong mỗi từ ghép thể hiện sự khác biệt giữa các món bánh.
- Các nhóm thích hợp:
- Nguyên liệu làm bánh: bánh khoai, bánh đậu xanh, bánh cốm, bánh tôm
- Cách chế biến bánh: bánh nướng
- Hình dáng của bánh: bánh tai voi, bánh bèo, bánh khúc
- Tính chất của bánh: bánh xốp
Xếp từ láy trong các câu dưới đây vào nhóm thích hợp:
- Cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa. (Thạch Sanh)
- Suốt ngày, nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi. (Thạch Sanh)
- Một hôm, cô út vừa mang cơm đến dưới chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cảnh cây, thổi sáo cho đàn bò gặm có. (Sọ Dừa)
Dựa theo câu mở đầu các truyền thuyết và cổ tích đã học, em hãy viết câu mở đầu giới thiệu nhân vật của một truyền thuyết hoặc cổ tích khác mà em muốn kể.
Gợi ý:
Xưa kia, ở huyện Cao Bình có một đôi vợ chồng tuổi đã cao mà vẫn chưa có con. Dù cuộc sống khó khăn, họ vẫn sống lương thiện và giúp đỡ mọi người. Điều này khiến Ngọc Hoàng cảm động và sai thái tử xuống đầu thai làm con của họ. Người vợ từ đó mang thai nhưng phải chờ lâu mới sinh. Người chồng đã qua đời trước khi thấy con. Mãi sau, người vợ mới sinh được một cậu con trai. Không lâu sau, người mẹ cũng qua đời. Cậu bé sống một mình trong túp lều cũ kĩ dưới gốc đa. Người dân trong làng gọi cậu là Thạch Sanh. Món đồ quý giá nhất của cậu là chiếc búa cha để lại.
(Truyện Thạch Sanh)
II. Bài tập ôn luyện thêm
Tìm các từ ghép, từ láy trong các câu sau:
a.
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.
(Lượm, Tố Hữu)
b.
Mưa chéo mặt sân
Sủi bọt
Cóc nhảy chồm chồm
Chó sủa
Cây lá hả hê
(Mưa, Trần Đăng Khoa)
Hồn chằn tinh và đại bàng lang thang, một hôm gặp nhau bàn cách báo thù Thạch Sanh.
(Thạch Sanh)
Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong lẫm liệt.
(Thánh Gióng)
e.
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(Sang Thu, Hữu Thỉnh)
Gợi ý:
a.
- Các từ ghép: chú bé, cái xắc, cái chân, cái đầu
- Các từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh
b.
- Các từ ghép: mặt sân, cây lá
- Các từ láy: chồm chồm, hả hê
c.
- Các từ ghép: chằn tinh, đại bàng, báo thù, Thạch Sanh
- Các từ láy: lang thang
d.
- Các từ ghép: chú bé, tráng sĩ, oai phong
- Các từ láy: lẫm liệt
e.
- Các từ ghép: hương ổi,
- Các từ láy: chùng chình
6. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 24-25' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 3
A. Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt ngắn gọn:
Câu 1: (trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Câu
Từ đơn
Từ phức
Từ ghép
Từ láy
a
Vừa, về, tâu, vua
Sứ giả, kinh ngạc, mừng rỡ
Vội vàng
b
Từ, ngày, bị
Công chúa, mất tích, nhà vua, vô cùng, đau đớn
Đau đớn
Câu 2 (trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Câu 3 (trang 24 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Câu 4 (trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Câu 5 (trang 25 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Ngày xưa, ở một ngôi làng nọ, có một bà lão đã uống nước từ một chiếc sọ dừa và sinh ra một cậu bé hình thù kỳ quặc, tên gọi là Sọ Dừa.
B. Tóm tắt nội dung chính của bài soạn Thực hành tiếng Việt:
- Từ đơn là từ chỉ có một âm tiết.
Ví dụ: ăn, học, ngủ,…
- Từ phức là từ có hai âm tiết trở lên.
+ Từ ghép là từ phức mà các âm tiết có liên quan về nghĩa tạo thành.
Ví dụ: xe đạp, bà ngoại, hoa hồng,…
+ Từ láy là từ phức mà các âm tiết có âm đầu hoặc vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau. Các âm tiết trong từ láy có thể có nghĩa riêng lẻ hoặc không có nghĩa (khác với từ ghép có sự lặp lại âm thanh).
Ví dụ: long lanh, tim tím, khanh khách,…