1. Bài soạn "Thực hành tiếng Việt trang 50" (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 4
Bài 1 trang 50 Ngữ văn lớp 10 tập 1
Đọc ba văn bản dưới đây và thực hiện các nhiệm vụ sau:
– Xác định cách đánh dấu phần bị lược bỏ trong mỗi văn bản (nếu có).
– Giải thích ý nghĩa của các kí hiệu đánh dấu.
– Chỉ ra những chỗ đánh dấu sự lược bỏ trong văn bản 1 và 2.
– Cách đánh dấu phần bị lược bỏ là: tóm tắt ý chính của đoạn bị lược bỏ trong một câu, viết trong ngoặc đơn kèm theo từ lược dẫn, hoặc lược bỏ một đoạn văn.
– Kí hiệu [..] thể hiện rằng đoạn văn sau đã bị lược bỏ.
– (Lược dẫn: Hơ Nhị, vợ Đăm Săn bị Mtao Mxây bắt cóc... đánh dấu sự kiện này)
[…]
(Lược một đoạn: Đăm Săn giết Mtao Mxây. Sau trận đánh, tôi tớ và dân làng của Mtao Mxây mang của cải về theo Đăm Săn rất đông)
(Lược một đoạn: Về đến đảo Ai-ai-Ê (Aiaie), chôn cất En-pê-nô (Elpenor) và tiếp tục hành trình trở về quê nhà… vượt qua những hiểm nguy)
Bài 2 trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 tập 1
Trong một số trường hợp, nếu người viết chỉ sử dụng kí hiệu đánh dấu phần văn bản bị lược bỏ mà không viết đoạn tóm tắt thì sẽ gây ra những khó khăn gì cho người đọc?
Khó khăn người đọc gặp phải nếu chỉ sử dụng kí hiệu đánh dấu phần văn bản bị lược bỏ mà không tóm tắt nội dung:
– Thiếu sự liên kết tổng thể của văn bản.
– Khiến người đọc khó hiểu, cảm thấy lơ lửng và dễ bị hụt hẫng.
– Người đọc không có cái nhìn toàn diện về thông điệp của văn bản.
Ví dụ: Trong văn bản Gặp Ka-ríp và Xi-la:
Nếu chỉ ghi cụm từ “Lược một đoạn” mà không tóm tắt nội dung phần lược bỏ thì khi đọc dòng đầu của đoạn văn “Nàng nói vậy, và liền khi đó Rạng đông ngự ngai vàng xuất hiện”, độc giả sẽ không biết “nàng” là ai.
Bài 3 trang 50 Văn lớp 10 tập 1 chân trời sáng tạo
Người viết về nhà dài Ê-đê đã trích dẫn bao nhiêu lần và các trích dẫn đã được chú thích rõ ràng hay chưa? Hãy thảo luận với bạn bè ý kiến của bạn.
– Đọc văn bản trên cho thấy người viết về nhà dài Ê-đê đã trích dẫn bốn lần. Tất cả các trích dẫn đều được chú thích rõ ràng (dẫn trực tiếp lời nói của người viết và để trong ngoặc kép).
– Dẫn chứng: Chị Đàm Thị Hợp khẳng định: “Nhà người Ê-đê thường có hai cầu thang, cầu thang phía trước và cầu thang phía sau. Cầu thang phía trước thường hướng về phía bắc và được gọi là cầu thang chính. Đối với những nhà giàu có ngày xưa, cầu thang chính bao giờ cũng có hai cầu thang để lên xuống, cầu thang đực và cầu thang cái. Trên cầu thang cái bao giờ cũng có hình ảnh bầu sữa mẹ và vầng trăng khuyết, còn cầu thang đực không có hoa văn chạm khắc nhiều, thường chỉ là một cây gỗ sau đó chạm khắc những bậc để lên xuống…”
Quảng cáo
Bài 4 trang 50 Văn 10 tập 1 chân trời sáng tạo
Biện pháp so sánh được sử dụng trong các trường hợp sau có điểm gì khác nhau?
a.Cũng như người đi câu ngồi trên mỏm đá cao, từ đầu cần câu dài tung xuống biển cái sừng bò hoang đựng mồi cho cá nhỏ rồi quăng lên bờ những con cá câu được, còn giãy đành đạch; các bạn đồng hành của tôi bị lôi vào đá cũng giãy lên như vậy, và Xi-la ăn thịt họ ở cửa hang, trong khi họ đang kêu gào, hoảng hốt giơ tay về phía tôi cầu cứu. Đó chính là cảnh thương tâm nhất mà mắt tôi thấy được trong thời gian lênh đênh trên mặt biển tìm đường. (Trích Gặp Ka-ríp và Xi-la, sử thi Ô-đi-xê)
b.Nhà dài như một hơi chiêng, sàn hiên rộng như một hơi ngựa chạy (Trích sử thi Đăm Săn)
c.Tôi tớ mang của cải về nhiều như ong đi chuyển nước, như vò vẽ đi chuyển hoa, như bầy trai gái đi giếng làng cõng nước. (Trích sử thi Đăm Săn)
– Đoạn trích a, hình ảnh dùng để so sánh là “người đi câu ngồi trên mỏm đá.. đành đạch” được đưa lên trước hình ảnh được so sánh “Các bạn đồng hành của tôi…”.
– Đoạn b và c vẫn sử dụng cấu trúc thông thường: Sự vật được so sánh đứng ở đầu, kèm từ so sánh “như”, sau đó là sự vật dùng để so sánh
Bài 5 trang 50 Ngữ Văn 10 chân trời sáng tạo tập 1
Phân tích tác dụng của biện pháp nói quá trong đoạn văn sau:
Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán. Cả một vũng nhão ra nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai đều chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông ngoài giữa bãi thì kêu lên inh ỏi suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngực đụng ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú. Cảnh làng một tù trưởng nhà giàu sao mà vui thế? (Trích sử thi Đăm Săn)
– Biện pháp nói quá trong đoạn văn trên:
+ “Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán”.
=> Tác dụng: nhấn mạnh sức mạnh, sự vui mừng của Đăm Săn khi chiến thắng.
+ “Cả một vũng nhão ra nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai đều chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông ngoài giữa bãi thì kêu lên inh ỏi suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngực đụng ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú.”
=> Tác dụng: nhấn mạnh không khí vui mừng của cả con người và con vật tại nhà Đăm Săn sau khi chàng giành chiến thắng.
Từ đọc đến viết
Từ việc đọc hai văn bản sử thi trên đây, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về một phẩm chất của người anh hùng sử thi, trong đó có đánh dấu phần bị lược bỏ trong văn bản hoặc chú thích trích dẫn.
Bài làm
Câu chuyện về những người anh hùng sử thi luôn mang lại sự hấp dẫn không giảm. Mỗi anh hùng mang đến cho người đọc một góc nhìn mới đầy ngưỡng mộ và kỳ diệu. Nhưng có một phẩm chất mà hầu hết các anh hùng đều có, thậm chí là rất cần thiết đó là sự điềm tĩnh. Điềm tĩnh không có nghĩa là giải quyết mọi tình huống chậm chạp, mà giúp họ có được suy nghĩ rõ ràng hơn, tránh nóng vội dẫn đến thất bại, đặc biệt khi đối mặt với hiểm nguy. Khi Ô-đi-xê được cảnh báo về các nàng Xi-ren, dù tâm trạng bồn chồn nhưng chàng vẫn giữ được sự điềm tĩnh để tìm giải pháp cho mọi người. “(…) Tôi lần lượt nút chặt tai cho các bạn đồng hành, còn họ thì buộc tay chân tôi lại. Tôi đứng dưới cột buồm, và họ lấy dây thừng trói tôi vào đấy. Thế rồi họ ngồi xuống, đập mái chèo xuống mặt biển ngầu bọt xám.” (Trích Gặp Ka-ríp và Xi-la, sử thi Ô-đi-xê). Ô-đi-xê chính là hình mẫu anh hùng sử thi điển hình với phẩm chất này. Nhờ vậy, chàng và những người bạn có thể tìm ra cách giải quyết tốt nhất và vượt qua sự quyến rũ của các nàng Xi-ren.
2. Bài soạn mẫu 5 về 'Thực hành tiếng Việt trang 50' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo)
Câu 1 (trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Đọc ba văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:
- Xác định cách đánh dấu phần bị lược bỏ trong mỗi văn bản (nếu có).
- Giải thích ý nghĩa của các kí hiệu đánh dấu.
- Chỉ ra những phần đã bị lược bỏ trong văn bản 1 và 2.
Trả lời:
Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây
Gặp Ka-ríp và Xi-la
Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê
Cách đánh dấu phần bị lược bỏ
- Kết hợp sử dụng cụm từ để chỉ sự lược bỏ (lược dẫn, lược một đoạn) với việc tóm tắt ngắn gọn nội dung phần bị lược bỏ.
- Sử dụng kí hiệu dấu chấm lửng trong ngoặc vuông [...].
- Kết hợp cụm từ chỉ sự lược bỏ với đoạn tóm tắt ngắn gọn.
Không có phần bị lược bỏ
Giải thích ý nghĩa của các kí hiệu đánh dấu:
- Kí hiệu [...]: chỉ ra rằng đoạn văn trước đã bị lược bỏ.
- Các kí hiệu số 1, 2, 3,...: dùng để đánh dấu thông tin chú thích, giải thích ý nghĩa hoặc định nghĩa một số từ ngữ quan trọng.
- Kí hiệu “lược một đoạn”: dùng để tóm tắt nội dung trước đó, giúp người đọc dễ hiểu và có sự liên kết với phần tiếp theo.
- Các kí hiệu số 1, 2, 3,...: để chú thích thông tin, ý nghĩa, định nghĩa của từ ngữ quan trọng.
Những phần đánh dấu sự lược bỏ trong văn bản:
- Phần đầu tiên của văn bản (trang 38, SGK Ngữ Văn 10, tập 1).
- Kí hiệu dấu chấm lửng trong ngoặc vuông [...] (trang 40, SGK Ngữ Văn 10, tập 1).
- Lược một đoạn văn trước đó (trang 40, SGK Ngữ Văn 10, tập 1).
- Phần đầu tiên của văn bản (trang 44, SGK Ngữ Văn 10, tập 1).
Câu 2 (trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Trong một số trường hợp, nếu người viết chỉ sử dụng kí hiệu đánh dấu phần văn bản bị lược bỏ mà không viết đoạn tóm tắt, điều này sẽ gây khó khăn gì cho người đọc?
Trả lời:
- Khó khăn trong việc theo dõi sự liên kết và mạch lạc của văn bản.
- Khó khăn khi nắm bắt thông tin chi tiết trong phần bị lược bỏ.
Câu 3 (trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Người viết về nhà dài Ê-đê đã trích dẫn bao nhiêu lần, và các trích dẫn đã được chú thích rõ ràng chưa? Hãy thảo luận với bạn về vấn đề này.
Trả lời:
- Văn bản “Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê” đã trích dẫn ba lần lời của hai người có chuyên môn và hiểu biết về đối tượng được đề cập.
- Các trích dẫn đều có chú thích rõ ràng về tên tuổi, chức vụ, đảm bảo độ tin cậy của thông tin về ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê.
Câu 4 (trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Những điểm khác biệt trong cách sử dụng biện pháp so sánh trong các trường hợp sau là gì?
Trả lời:
a.
- Câu sử dụng biện pháp so sánh: “Cũng như người đi câu ngồi trên mỏm đá cao, từ đầu cần câu dài tung xuống biển cái sừng bò hoang đựng mồi cho cá nhỏ rồi quăng lên bờ những con cá câu được, còn giãy đành đạch; các bạn đồng hành của tôi bị lôi vào đá cũng giãy lên như vậy”.
- Từ “như vậy” được đặt ở cuối câu. So sánh cách các bạn đồng hành của Ô-đi-xê bị quái thú kéo vào hang với cách những con cá bị kéo lên bờ.
b.
- Từ so sánh “như” được đặt giữa hai vế (vế so sánh và vế được so sánh).
- Mục đích là mô tả kích thước của nhà và sàn hiên trong ngôi nhà dài của người Ê-đê.
c.
- Vế được so sánh xuất hiện nhiều hơn vế so sánh.
- Từ “như” xuất hiện ba lần để nhấn mạnh kết quả mà Đăm Săn đạt được khi chiến thắng tù trưởng Mtao Mxây.
Câu 5 (trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Chân trời sáng tạo):
Phân tích tác dụng của biện pháp nói quá trong đoạn văn sau:
Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán. Cả một vũng nhão ra nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai đều chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông ngoài giữa bãi thì kêu lên inh ỏi suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngực đụng ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú. Cảnh làng một tù trưởng nhà giàu sao mà vui thế? (Trích sử thi Đăm Săn)
Trả lời:
- Biện pháp nói quá trong đoạn văn trên:
+ “Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán”.
+ “Cả một vũng nhão ra nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai đều chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông ngoài giữa bãi thì kêu lên inh ỏi suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngực đụng ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú.”
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh tầm quan trọng và không khí tưng bừng của chiến thắng, tạo hình ảnh sinh động về sự hội hè “ăn đông uống vui”.
+ Tôn vinh sự giàu có và quyền lực của Đăm Săn.
+ Thể hiện sự ngưỡng mộ nồng nhiệt của người kể chuyện đối với anh hùng Đăm Săn.
Từ đọc đến viết
Dựa trên hai văn bản sử thi đã đọc, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về một phẩm chất của người anh hùng sử thi, trong đó có đánh dấu phần bị lược bỏ trong văn bản hoặc chú thích trích dẫn.
Trả lời:
Đoạn văn tham khảo
Hình ảnh của người anh hùng trong sử thi luôn nổi bật với vẻ đẹp cả về ngoại hình và phẩm chất. Bên cạnh tài năng vượt trội, sức mạnh phi thường và ngoại hình nổi bật, các anh hùng sử thi còn được ngưỡng mộ bởi ý chí kiên cường, khát khao chiến thắng và quyết tâm trừ diệt cái ác, không ngại khó khăn. Qua hai nhân vật Đăm Săn và Ô-đi-xê, vẻ đẹp này càng được thể hiện rõ nét. Đăm Săn thể hiện sự oai phong và ý chí mạnh mẽ khi khiêu chiến với Mtao Mxây: “Ơ diêng, ơ diêng, xuống đây! Ta thách ngươi đọ dao với ta!”. Sự mạnh mẽ của anh còn thể hiện qua việc anh khinh thường hành động đâm lén người khác: “Sao ta lại đâm ngươi ...con lợn nái của nhà ngươi dưới đất, ta cũng không thèm đâm nữa!”. Dù gặp khó khăn với giáp của đối thủ, nhưng nhờ sự chỉ dẫn của thần linh và ý chí kiên cường, Đăm Săn đã hạ gục kẻ thù và cứu vợ mình. Còn Ô-đi-xê, chàng hiện lên là một lãnh đạo xứng đáng và kiên cường, luôn coi trọng thủy thủ của thuyền và hướng dẫn họ tỉ mỉ như việc đút sáp vào tai để tránh tiếng hát của các nàng Xi-ren. Ô-đi-xê còn cố gắng động viên tinh thần của thủy thủ khi họ sợ hãi trước Xi-la và Ka-ríp, ý chí của chàng luôn vững chãi như vậy.
3. Bài viết 'Thực hành tiếng Việt trang 50' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - ví dụ 6
Câu 1: Đọc ba văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:
- Xác định phương pháp đánh dấu các phần bị lược trong mỗi văn bản (nếu có).
- Giải thích ý nghĩa của các kí hiệu đánh dấu.
- Chỉ ra các phần bị lược trong văn bản 1 và 2.
Trả lời:
* Phương pháp đánh dấu các phần bị lược trong mỗi văn bản:
- Văn bản 'Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây' sử dụng ba cách: tóm tắt nội dung bị lược, dùng cụm từ chỉ sự lược (lược dẫn, lược một đoạn) và kí hiệu móc vuông [...].
- Văn bản 'Gặp Ka-ríp và Xi-la' sử dụng hai cách: tóm tắt nội dung bị lược và cụm từ chỉ sự lược (lược dẫn, lược một đoạn).
- Văn bản 'Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê': không có phần bị lược.
* Ý nghĩa của các kí hiệu đánh dấu:
- Kí hiệu dấu chấm lửng trong ngoặc đơn (...) hoặc móc vuông [...]: ghi chú cho phần bị lược.
- Cụm từ 'lược dẫn', 'lược một đoạn': chỉ báo về sự lược và tóm tắt ngắn gọn nội dung đoạn văn bị lược.
* Các phần đánh dấu sự lược trong văn bản 1 và 2:
- Văn bản 1 - 'Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây':
+ 'Lược dẫn: Hơ Nhị, vợ Đăm Săn bị Mtao Mxây bắt cóc... Phần tiếp theo kể về sự kiện này' (trang 38).
+ [...]
'Lược một đoạn: Đăm Săn giết Mtao Mxây... theo Đăm Săn rất đông' (trang 40).
- Văn bản 2 - 'Gặp Ka-ríp và Xi-la':
+ 'Lược một đoạn: Về đến đảo Ai-ai-ê,... vượt qua những hiểm nguy' (trang 44)
Câu 2: Nếu người viết chỉ sử dụng kí hiệu đánh dấu mà không viết đoạn tóm tắt, người đọc sẽ gặp khó khăn gì?
Trả lời:
Người đọc sẽ gặp khó khăn:
- Khó nắm bắt sự mạch lạc của toàn văn bản.
- Gặp khó khăn trong việc hiểu các thông tin bị lược.
- Ảnh hưởng đến cảm xúc của người đọc.
Câu 3. Người viết về nhà dài Ê-đê đã trích dẫn bao nhiêu lần, các trích dẫn đã được chú thích rõ ràng chưa? Thảo luận với các bạn ý kiến của mình.
Trả lời:
- Người viết về nhà dài Ê-đê đã trích dẫn ba lần:
+ 'Chiều dài ngôi nhà dài của người Ê-đê... của ông Ama Ha...'.
+ 'Chỉ những gia đình sở hữu... không trộn lẫn với các dân tộc khác'.
+ 'Thường nhà người Ê-đê có hai cầu thang... những bậc lên xuống...'
- Các trích dẫn đã được chú thích rõ ràng. Vì:
+ Trích dẫn từ lời kể của hai người am hiểu về nhà dài Ê-đê.
+ Cung cấp đầy đủ thông tin về hai người kể: họ tên, chức vụ và cơ quan công tác.
Câu 4. Sự khác biệt trong biện pháp so sánh ở các ví dụ dưới đây là gì?
a. 'Cũng như người đi câu ngồi trên mỏm đá cao, từ đầu cần câu dài tung xuống biển cái sừng bò hoang đựng mồi cho cá nhỏ rồi quăng lên bờ những con cá câu được, còn giãy đành đạch; các bạn đồng hành của tôi bị lôi vào đá cũng giãy lên như vậy, và Xi-la ăn thịt họ ở cửa hang, trong khi họ đang kêu gào, hoảng hốt giơ tay về phía tôi cầu cứu. Đó chính là cảnh thương tâm nhất mà mắt tôi thấy được trong thời gian lênh đênh trên mặt biển tìm đường'. (Trích 'Gặp Ka-rip và Xi-la', sử thi Ô-đi-xê)
b. 'Nhà dài như một hơi chiêng, sàn hiên rộng như một hơi ngựa chạy'. (Trích sử thi 'Đăm Săn')
c. 'Tôi tớ mang của cải về nhiều như ong di chuyển nước, như vò vẽ đi chuyển hoa, như bầy trai gái đi giếng làng công nước'. (Trích sử thi 'Đăm Săn')
Trả lời:
a.
- Biện pháp so sánh: “Cũng như người đi câu ngồi trên mỏm đá cao, từ đầu cần câu dài tung xuống biển cái sừng bò hoang đựng mồi cho cá nhỏ rồi quăng lên bờ những con cá câu được, còn giãy đành đạch; các bạn đồng hành của tôi bị lôi vào đá cũng giãy lên như vậy”.
- Từ so sánh “như vậy” được đặt cuối câu, so sánh cách các bạn đồng hành của Ô-đi-xê bị lôi vào hang giống như cá bị giật lên từ nước.
b.
- Từ so sánh “như” được đặt giữa hai vế (vế so sánh và vế được so sánh).
- Mô tả kích thước của ngôi nhà và sàn hiên của nhà dài người Ê-đê.
c.
- Vế được so sánh xuất hiện nhiều hơn vế so sánh.
- Từ “như” xuất hiện ba lần nhấn mạnh kết quả Đăm Săn đạt được sau chiến thắng Mtao Mxây.
Câu 5. Phân tích tác dụng của biện pháp nói quá trong đoạn văn sau:
'Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán. Cả một vùng nhão ra như nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai đều chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông ngoài giữa bãi thì kêu lên inh ỏi suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngực đụng ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú. Cảnh làng một tù trưởng nhà giàu sao mà vui thế!' (Trích sử thi Đăm Săn)
Trả lời:
- Biện pháp nói quá trong đoạn văn: 'Cả một vùng nhão ra như nước... các cô gái đi lại vú đụng vú'.
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh sự chiến thắng vẻ vang của Đăm Săn.
+ Tô đậm sự giàu có, thịnh vượng của Đăm Săn.
+ Thể hiện sự ngưỡng mộ của người kể chuyện đối với Đăm Săn, nâng cao khát vọng về cuộc sống tốt đẹp của cộng đồng.
4. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 50' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1
Câu 1
Đọc ba văn bản sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
- Xác định phương pháp đánh dấu các phần bị lược bỏ trong mỗi văn bản (nếu có).
- Giải thích ý nghĩa của các ký hiệu đánh dấu.
- Chỉ ra những chỗ bị lược bỏ trong văn bản 1 và 2.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ lý thuyết trong phần Tri thức Ngữ văn (trang 36, SGK Ngữ Văn 10, tập một).
- Xem lại ba văn bản để xác định cách đánh dấu phần bị lược bỏ.
Lời giải chi tiết:
* Văn bản Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây
- Cách đánh dấu phần bị lược bỏ:
+) Kết hợp giữa việc sử dụng cụm từ để chỉ báo sự lược bỏ (như lược dẫn, lược một đoạn) và một đoạn văn ngắn tóm tắt nội dung phần bị lược bỏ.
+) Sử dụng ký hiệu dấu chấm lửng trong dấu ngoặc vuông [...].
- Giải thích ý nghĩa của các ký hiệu đánh dấu:
+) Ký hiệu [...]: đánh dấu phần văn bản trước đó đã bị lược bỏ.
+) Các ký hiệu đánh số 1, 2, 3, ... dùng để chú thích thông tin, giải thích ý nghĩa của các từ ngữ quan trọng cho độc giả.
Ví dụ: Chú thích số 1 “ché đuê” nghĩa là tên của một loại ché (ché: bình ủ rượu bằng gốm).
- Những chỗ đánh dấu sự lược bỏ trong văn bản:
+) Phần đầu tiên của văn bản (trang 38, SGK Ngữ Văn 10, tập một).
Dẫn chứng: (Lược dẫn: Hơ Nhị, vợ Đăm Săn bị Mtao Mxây bắt cóc. Đăm Săn cùng dân làng đi đánh Mtao Mxây để cứu vợ mình và chàng đã chiến thắng oanh liệt. Phần văn bản dưới đây kể về sự kiện này).
+) Ký hiệu dấu chấm lửng trong dấu ngoặc vuông [...] (trang 40, SGK Ngữ Văn 10, tập một).
+) Lược một đoạn văn trước đó (trang 40, SGK Ngữ Văn 10, tập một).
Dẫn chứng: (Lược một đoạn: Đăm Săn giết Mtao Mxây. Sau trận đánh, tôi tớ và dân làng của Mtao Mxây mang của cải, tài sản về theo Đăm Săn rất đông).
* Văn bản Gặp Ka-ríp và Xi-la
- Cách đánh dấu phần bị lược bỏ:
+) Kết hợp giữa việc dùng cụm từ để chỉ báo sự lược bỏ (như lược một đoạn) và một đoạn văn ngắn tóm tắt nội dung phần bị lược bỏ.
- Giải thích ý nghĩa của các ký hiệu đánh dấu:
+) Ký hiệu “lược một đoạn”: nhằm tóm tắt nội dung trước đó để người đọc dễ hiểu và có liên kết với đoạn sau.
+) Các ký hiệu đánh số 1, 2, 3, ... dùng để chú thích thông tin, giải thích ý nghĩa của các từ ngữ quan trọng cho độc giả.
Ví dụ: Chú thích số 2 (Xi-ếc-xê: nữ chúa xinh đẹp, tóc quăn, cai quản một quốc đảo nơi thủy thủ đoàn lạc vào, vì mê đắm Ô-đi-xê nên tìm cách giam giữ, sống chung với chàng, nhưng cũng chỉ dẫn và giúp đỡ chàng trong hành trình trở về quê hương).
- Chỗ đánh dấu sự lược bỏ:
Phần đầu tiên của văn bản (trang 44, SGK Ngữ Văn 10, tập một).
Dẫn chứng: (Lược một đoạn: Về đến đảo Ai-ai-ê (Aiaie), chôn cất En-pê-no (Elpenor) và lại lên đường vượt biển tìm về quê nhà, Ô-đi-xê được Xi-ếc-xê (Circe) báo trước chàng còn phải gặp những nỗi gian nan khác nữa đồng thời căn dặn chàng cách vượt thoát hiểm nguy).
* Văn bản Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê:
Văn bản này không có phần bị lược bỏ.
Câu 2
Nếu người viết chỉ sử dụng ký hiệu đánh dấu phần văn bản bị lược bỏ mà không viết đoạn tóm tắt thì sẽ gây khó khăn gì cho người đọc?
Phương pháp giải:
- Đặt giả thiết nếu người viết chỉ dùng ký hiệu đánh dấu phần văn bản bị lược bỏ mà không viết đoạn tóm tắt để thấy rõ sự khó khăn.
Lời giải chi tiết:
Những khó khăn người đọc sẽ gặp phải nếu người viết chỉ dùng ký hiệu đánh dấu phần văn bản bị lược bỏ mà không viết đoạn tóm tắt:
- Không có sự liên kết tổng thể của văn bản.
- Khiến người đọc khó hiểu, mông lung và dễ cảm thấy hụt hẫng.
- Người đọc sẽ không có cái nhìn toàn diện về thông điệp văn bản gửi gắm.
Ví dụ: Trong văn bản Gặp Ka-ríp và Xi-la:
Nếu văn bản chỉ ghi cụm từ “Lược một đoạn” để ám chỉ rằng phần trước đó đã bị lược bỏ mà không tóm tắt nội dung phần ấy thì khi độc giả đọc dòng đầu của đoạn văn “Nàng nói vậy, và liền khi đó Rạng đông ngự ngai vàng xuất hiện”, họ sẽ không biết “nàng” ở đây là ai.
Câu 3
Người viết về nhà dài Ê-đê đã trích dẫn mấy lần, các trích dẫn đã được chú thích rõ ràng chưa? Hãy trao đổi với các bạn ý kiến của mình.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ văn bản Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê.
- Chú ý các chi tiết có phần trích dẫn.
- Trao đổi ý kiến với bạn bè.
Lời giải chi tiết:
- Đọc văn bản cho thấy người viết về nhà dài Ê-đê đã trích dẫn bốn lần. Các trích dẫn đều được chú thích rõ ràng (dẫn trực tiếp lời nói của người viết và để trong ngoặc kép).
- Dẫn chứng: Chị Đàm Thị Hợp khẳng định: “Thường nhà người Ê-đê có hai cầu thang, cầu thang phía trước và cầu thang phía sau. Cầu thang phía trước thường hướng về phía bắc và được gọi là cầu thang chính. Đối với những nhà giàu có ngày xưa, cầu thang chính bao giờ cũng có hai cầu thang để lên xuống, cầu thang đực và cầu thang cái. Trên cầu thang cái bao giờ cũng có hình ảnh bầu sữa mẹ và vầng trăng khuyết, còn cầu thang đực không có hoa văn chạm khắc nhiều, thường chỉ là một cây gỗ sau đó chạm khắc những bậc để lên xuống...”.
Câu 4
Biện pháp so sánh được sử dụng trong các trường hợp sau có điểm gì khác nhau?
Phương pháp giải:
- Xác định biện pháp so sánh trong các đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
a.
- Câu sử dụng biện pháp so sánh: “Cũng như người đi câu ngồi trên mỏm đá cao, từ đầu cần câu dài tung xuống biển cái sừng bò hoang đựng mồi cho cá nhỏ rồi quăng lên bờ những con cá câu được, còn giãy đành đạch; các bạn đồng hành của tôi bị lôi vào đá cũng giãy lên như vậy”.
- Trong câu a, từ ngữ so sánh “như vậy” được đặt ở cuối câu. So sánh cách các bạn đồng hành của Ô-đi-xê bị quái thú lôi vào hang với cách những con cá bị kéo từ nước lên bờ. Từ đó, người đọc dễ hình dung cảnh tượng thảm thương của họ.
b.
- Cả hai vế đều sử dụng biện pháp so sánh.
- Từ so sánh “như” đặt giữa hai vế (vế so sánh và vế được so sánh) nhằm mô tả kích thước của ngôi nhà dài và sàn hiên của người Ê-đê.
c.
- Vế được so sánh xuất hiện nhiều hơn vế so sánh.
- Từ ngữ so sánh “như” xuất hiện ba lần nhằm nhấn mạnh kết quả mà Đăm Săn nhận được khi chiến thắng tù trưởng Mtao Mxây.
Câu 5
Phân tích tác dụng của biện pháp nói quá trong đoạn văn sau:
Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán. Cả một vũng nhão ra nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai đều chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông ngoài giữa bãi thì kêu lên inh ỏi suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngực đụng ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú. Cảnh làng một tù trưởng nhà giàu sao mà vui thế? (Trích sử thi Đăm Săn)
Phương pháp giải:
- Xác định biện pháp nói quá trong đoạn văn.
- Kết hợp với bài học về sử thi Đăm Săn, nêu lên tác dụng của biện pháp nói quá được sử dụng trong đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
- Biện pháp nói quá được sử dụng trong đoạn văn:
+ “Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán”.
=> Tác dụng: nhấn mạnh sức mạnh và sự vui mừng của Đăm Săn khi chiến thắng.
+ “Cả một vũng nhão ra nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai đều chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông ngoài giữa bãi thì kêu lên inh ỏi suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngực đụng ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú.”
=> Tác dụng: nhấn mạnh không khí vui mừng của cả con người và con vật tại nhà Đăm Săn sau chiến thắng.
Từ đọc đến viết
Từ việc đọc hai văn bản sử thi trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) về một phẩm chất của người anh hùng sử thi, trong đó có đánh dấu phần bị lược bỏ trong văn bản hoặc chú thích trích dẫn.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ hai văn bản sử thi đã học để tìm ra phẩm chất ấn tượng nhất để viết.
- Chú ý có đánh dấu phần bị lược bỏ hoặc chú thích trích dẫn.
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện về các anh hùng sử thi luôn mang đến sự hấp dẫn không thể phủ nhận. Mỗi anh hùng đều thể hiện một phẩm chất đặc biệt, song sự điềm tĩnh là phẩm chất cần thiết ở mọi anh hùng. Sự điềm tĩnh không có nghĩa là hành động chậm chạp mà giúp họ suy nghĩ sáng suốt và tránh nóng vội khi đối mặt hiểm nguy. Khi Ô-đi-xê nhận được cảnh báo về các nàng Xi-ren, mặc dù lo lắng nhưng chàng vẫn giữ được sự bình tĩnh để tìm cách giải quyết tình hình. “(...) Tôi lần lượt nút chặt tai cho các bạn đồng hành, còn họ thì buộc tay chân tôi lại. Tôi đứng dưới cột buồm, và họ lấy dây thừng trói tôi vào đấy. Thế rồi họ ngồi xuống, đập mái chèo xuống mặt biển ngầu bọt xám”. (Trích Gặp Ka-ríp và Xi-la, sử thi Ô-đi-xê). Ô-đi-xê là ví dụ điển hình cho phẩm chất này. Nhờ đó, chàng cùng đồng đội có thể vượt qua sự quyến rũ của các nàng Xi-ren.
Trong đó:
- Phần bị lược bỏ: “(...) Tôi lần lượt nút chặt tai cho các bạn đồng hành, còn họ thì buộc tay chân tôi lại. Tôi đứng dưới cột buồm, và họ lấy dây thừng trói tôi vào đấy. Thế rồi họ ngồi xuống, đập mái chèo xuống mặt biển ngầu bọt xám”. được đánh dấu bằng dấu chấm lửng trong dấu ngoặc đơn.
- Chú thích trích dẫn: (Trích Gặp Ka-ríp và Xi-la, sử thi Ô-đi-xê).
5. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 50' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2
Câu 1 (trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Đọc ba văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:
- Xác định phương pháp đánh dấu phần bị lược trong mỗi văn bản (nếu có).
- Giải thích ý nghĩa của các ký hiệu đánh dấu.
- Chỉ ra những điểm đánh dấu sự lược trong văn bản 1 và 2.
Trả lời:
- Phương pháp đánh dấu phần bị lược trong mỗi văn bản là: tóm tắt nội dung chính của đoạn bị lược trong một câu, viết nghiêng trong ngoặc đơn và kèm theo từ lược dẫn, lược một đoạn
- Ký hiệu [..] dùng để thể hiện đoạn văn sau đã bị lược bỏ
- (Lược dẫn: Hơ Nhị, vợ Đăm Săn bị Mtao Mxây bắt cóc.. đánh dấu sự kiện này)
[...]
(Lược một đoạn: Đăm Săn giết Mtao Mxây. Sau trận đánh, tôi tớ và dân làng của Mtao Mxây mang của cải, tài sản về theo Đăm Săn rất đông)
(Lược một đoạn: Về đến đảo Ai-ai-Ê (Aiaie), chôn cất En-pê-nô (Elpenor) và tiếp tục hành trình về quê nhà... vượt qua những hiểm nguy)
Câu 2 (trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trong một số trường hợp, nếu người viết chỉ dùng ký hiệu để đánh dấu phần văn bản bị lược bỏ mà không tóm tắt đoạn văn thì sẽ gây khó khăn gì cho người đọc?
Trả lời:
Điều này sẽ làm cho người đọc khó nắm bắt nội dung và diễn biến câu chuyện. Họ sẽ không hiểu được lý do chuyển từ tình tiết này sang tình tiết khác
Câu 3 (trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Người viết về nhà dài Ê-đê đã trích dẫn bao nhiêu lần, và các trích dẫn đã được chú thích rõ ràng chưa? Hãy trao đổi ý kiến của bạn với các bạn khác.
Trả lời:
Người viết về nhà dài Ê-đê đã trích dẫn bốn lần:
- Trích dẫn lời giới thiệu của Đài tiếng nói Việt Nam VOV5
- Trích dẫn lời của tiến sĩ Nguyễn Duy Thiệu - Phó Giám đốc Bảo tàng dân tộc học Việt Nam
- Trích dẫn hai lần lời của chị Đàm Thị Hợp - cán bộ của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
Các trích dẫn này đã được chú thích rõ ràng với cách viết nghiêng, đặt trong dấu ngoặc kép và chú thích nguồn gốc đoạn trích
Câu 4 (trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Những điểm khác nhau trong việc sử dụng biện pháp so sánh trong các trường hợp sau là gì?
a.Giống như người đi câu ngồi trên mỏm đá cao, từ đầu cần câu dài tung xuống biển cái sừng bò hoang đựng mồi cho cá nhỏ rồi quăng lên bờ những con cá câu được, còn giãy đành đạch; các bạn đồng hành của tôi bị lôi vào đá cũng giãy lên như vậy, và Xi-la ăn thịt họ ở cửa hang, trong khi họ đang kêu gào, hoảng hốt giơ tay về phía tôi cầu cứu. Đây chính là cảnh thương tâm nhất mà tôi thấy được trong thời gian lênh đênh trên mặt biển tìm đường. (Trích Gặp Ka-ríp và Xi-la, sử thi Ô-đi-xê)
b.Nhà dài như một hơi chiêng, sàn hiên rộng như một hơi ngựa chạy (Trích sử thi Đăm Săn)
c.Tôi tớ mang của cải về nhiều như ong đi chuyển nước, như vò vẽ đi chuyển hoa, như bầy trai gái đi giếng làng cõng nước. (Trích sử thi Đăm Săn)
Trả lời:
- Trong đoạn trích a, hình ảnh để so sánh là ''người đi câu ngồi trên mỏm đá.. đành đạch'' được đưa lên trước hình ảnh được so sánh ''Các bạn đồng hành của tôi...''.
- Trong đoạn b và c, cấu trúc so sánh vẫn theo kiểu thông thường: Sự vật được so sánh nằm ở phía trước, kèm theo từ so sánh ''như'', sau đó là sự vật được so sánh
Câu 5 (trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Phân tích tác dụng của biện pháp nói quá trong đoạn văn sau:
Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán. Cả một vũng nhão ra nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai đều chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông ngoài giữa bãi thì kêu lên inh ỏi suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngực đụng ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú. Cảnh làng của một tù trưởng giàu có sao mà vui thế? (Trích sử thi Đăm Săn)
Trả lời:
Biện pháp nói quá được sử dụng ở đây là: ''… chàng Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán. Cả một vùng nhão ra như nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai đều chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông ngoài bãi thì kêu lên inh ỏi suốt ngày đêm.''
Tác giả dân gian sử dụng nghệ thuật phóng đại để thể hiện không khí vui vẻ, nhộn nhịp của bữa tiệc ăn mừng. Bữa tiệc hòa quyện với thiên nhiên, đông vui đến nỗi lan tỏa khắp vùng. Các con vật như lươn, rắn, ếch nhái cũng hòa vào không khí này.
Từ đọc đến viết (trang 50 SGK Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Từ việc đọc hai văn bản sử thi trên đây, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về một phẩm chất của người anh hùng sử thi, trong đó có đánh dấu phần bị lược hoặc chú thích trích dẫn.
Hình ảnh người anh hùng trong sử thi luôn hiện lên với vẻ đẹp toàn diện về cả ngoại hình và phẩm chất. Bên cạnh tài năng phi thường, sức khỏe vượt trội và ngoại hình nổi bật, các anh hùng sử thi còn được ngưỡng mộ nhờ ý chí kiên cường, khát khao chinh phục và quyết tâm tiêu diệt cái ác, không ngại khó khăn. Qua hai nhân vật Đăm Săn và Ô-đi-xê, vẻ đẹp này càng rõ nét. Đăm Săn thể hiện khí phách uy nghi, ý chí mạnh mẽ khi thách thức Mtao Mxây: ‘’Ơ diêng, ơ diêng, xuống đây! Ta thách ngươi đọ dao với ta!’’ và khi chiến đấu với Mtao Mxây, dù gặp khó khăn với giáp của đối thủ, nhưng nhờ sự chỉ dẫn của thần linh và ý chí sắt đá, Đăm Săn đã đánh bại kẻ thù và cứu vợ. Ô-đi-xê cũng hiện lên là một lãnh đạo xứng đáng và kiên cường. Chàng coi trọng thủy thủ của mình, hướng dẫn họ một cách tỉ mỉ như khi đút sáp vào tai để thoát khỏi tiếng hát của các nàng Xi-ren. Ô-đi-xê còn động viên tinh thần của thủy thủ khi đối mặt với Xi-la và Ka-ríp, luôn giữ vững ý chí.
6. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 50' (Ngữ văn 10 - SGK Chân trời sáng tạo) - phiên bản 3
Câu 1. Đọc ba văn bản đã cho và thực hiện các yêu cầu sau:
- Xác định phương pháp đánh dấu phần bị lược bỏ trong từng văn bản (nếu có).
- Giải thích ý nghĩa của các kí hiệu đánh dấu.
- Chỉ rõ những đoạn đã bị lược bỏ trong văn bản 1 và 2.
Gợi ý:
Chiến thắng của Đăm Săn trước Mtao Mxây:
- Cách đánh dấu phần bị lược bỏ:
- Sử dụng kí hiệu: [...]
- Tóm tắt nội dung phần bị lược bỏ trong một câu ngắn.
- Cụm từ: Lược dẫn, Lược một đoạn
- Ý nghĩa của các kí hiệu đánh dấu:
- Kí hiệu [..]: phần đã bị lược bỏ
- Số 1,2.. ở trên: từ, cụm từ được chú thích
- Những đoạn bị lược bỏ trong văn bản:
- Lược dẫn: Hơ Nhị, vợ Đăm Săn bị Mtao Mxây bắt cóc. Đăm Săn và dân làng đã đến đánh Mtao Mxây để cứu vợ và giành chiến thắng. Đoạn văn sau kể về sự kiện này.
- Lược một đoạn: Đăm Săn giết Mtao Mxây. Sau trận chiến, tôi tớ và dân làng của Mtao Mxây mang của cải về theo Đăm Săn rất đông.
Gặp Ka-ríp và Xi-la:
- Cách đánh dấu phần bị lược bỏ: Cụm từ “Lược một đoạn”.
- Ý nghĩa của các kí hiệu đánh dấu: Số 1,2… ở trên: từ, cụm từ được chú thích.
- Những đoạn bị lược bỏ trong văn bản: Lược một đoạn: Khi về đến đảo Ai-ai-ê (Aiaie), chôn cất En-pê-no (Elpenor) và lại tiếp tục vượt biển trở về quê nhà, Ô-đi-xê được Xi-ếc-xê (Circe) báo trước về những thử thách sắp tới và cách vượt qua chúng.
Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê:
Không có phần bị lược bỏ.
Câu 2. Nếu người viết chỉ sử dụng kí hiệu đánh dấu phần văn bản bị lược bỏ mà không cung cấp đoạn tóm tắt, người đọc sẽ gặp khó khăn gì?
Trong một số trường hợp, nếu chỉ dùng kí hiệu đánh dấu mà không có đoạn tóm tắt, người đọc sẽ:
- Khó hiểu nội dung toàn văn bản.
- Thiếu cái nhìn tổng quát về văn bản.
Câu 3. Số lần trích dẫn về nhà dài Ê-đê và sự chú thích các trích dẫn đã rõ ràng chưa? Hãy thảo luận với bạn về ý kiến này.
- Người viết về nhà dài Ê-đê đã trích dẫn 4 lần.
- Các trích dẫn được chú thích rõ ràng với nội dung đặt trong dấu ngoặc kép và có dấu hai chấm ở phía trước.
Câu 4. Sự khác biệt trong các biện pháp so sánh được sử dụng trong các trường hợp sau là gì?
So sánh hình ảnh của người câu cá trên mỏm đá cao với các bạn đồng hành bị lôi vào đá; nhà dài được so sánh với hơi chiêng và sàn hiên; và sự so sánh của người tớ với ong, vò vẽ và bầy trai gái.
Gợi ý:
Câu 5. Phân tích tác dụng của biện pháp nói quá trong đoạn văn sau:
Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán. Cả vùng như biến thành nước. Lươn, giun, rắn đều chui lên sưởi nắng. Ếch, nhái, kì nhông kêu ầm ĩ suốt ngày đêm. Các chàng trai, cô gái vui vẻ đụng chạm nhau. Cảnh làng thật vui vẻ.
(Trích sử thi Đăm Săn)
- Biện pháp tu từ nói quá: “Đăm Săn uống không biết say… chuyện trò không biết chán”. Tác dụng: Diễn tả sự vui vẻ, hân hoan của Đăm Săn sau chiến thắng.
- Biện pháp tu từ nói quá: “Cả vùng như biến thành nước… Các cô gái đi lại vú đụng vú”. Tác dụng: Cho thấy bầu không khí rộn ràng, vui vẻ trong buổi lễ ăn mừng chiến thắng của Đăm Săn.
Từ đọc đến viết
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) về một phẩm chất của người anh hùng sử thi từ hai văn bản đọc được, kèm theo đánh dấu phần bị lược bỏ hoặc chú thích trích dẫn.
Gợi ý:
Qua hai văn bản “Đăm Săn chiến thắng Mtao-Mxây” và “Gặp Ka-ríp và Xi-la”, phẩm chất của người anh hùng sử thi hiện rõ qua hai nhân vật Đăm Săn và Ô-đi-xê. Đăm Săn là tù trưởng dũng cảm, quyết đoán, khi nghe tin vợ bị bắt cóc, lập tức tổ chức quân đội chiến đấu với Mtao Mxây để giải cứu. Sự dũng cảm của Đăm Săn thể hiện qua việc khiêu chiến và chiến thắng Mtao Mxây, cũng như khi giúp sức từ miếng trầu được Mtao Mxây đưa. Ô-đi-xê, thuyền trưởng khôn ngoan, luôn chuẩn bị kĩ lưỡng, khi đối mặt với các thử thách, chàng biết cách động viên thủy thủ và phòng tránh nguy hiểm. Cả hai nhân vật đều thể hiện phẩm chất anh hùng tuyệt vời qua những hành động và quyết định của mình.
Trích dẫn: Khi Ô-đi-xê trấn an tinh thần thủy thủ: “Các bạn ơi! Chúng ta không phải là những người chưa qua thử thách…”.