1. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 78-79' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh Diều) - phiên bản 4
Giải thích ý nghĩa các thành ngữ (in đậm) trong các câu dưới đây:
Gióng lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc đã căng đứt chỉ. (Bùi Mạnh Nhị)
- Lớn nhanh như thổi: phát triển rất nhanh.
Chú mày hôi như cú mèo thế này, ai mà chịu được. (Tô Hoài)
- Hôi như cú mèo: có mùi rất hôi.
Hai đứa trẻ bắt tôi về làm miếng mồi méo cho gà chọi, họa mi, sáo mỏ ngà của chúng. Bọn cá chậu chim lồng ấy có món ăn ngon như tôi thì chắc chắn rất thích. (Tô Hoài)
- Cá chậu chim lồng: sống trong cảnh tù túng, bị hạn chế tự do.
d.
Mai sau bể cạn non mòn
À ơi, tay mẹ vẫn còn hát ru
(Bình Nguyên)
- Bể cạn đá mòn: sự thay đổi theo thời gian.
Ngòi bút của ông dẫn ta vào những xóm lao động nghèo khổ, nơi chen chúc những người thợ thuyền, phu phen, những người buôn thúng bán bưng … (Nguyễn Đăng Mạnh)
- Buôn thúng bán bưng: buôn bán nhỏ, không có nhiều vốn.
Thành ngữ ở các câu a, b trong bài tập 1 đều có cấu trúc so sánh (được biểu thị bởi từ “như” chỉ sự so sánh). Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo cách này và giải thích ý nghĩa của chúng.
- Lúng túng như gà mắc tóc: bối rối, lúng túng.
- Nhát như thỏ đế: rụt rè, nhút nhát.
- Chắc như đinh đóng cột: chắc chắn, không thể thay đổi.
- Đắt như tôm tươi: rất đắt hàng.
- Nhanh như chớp: rất nhanh, chỉ trong chớp mắt.
Thành ngữ ở các câu c, d trong bài tập 1 đều gồm hai vế tương ứng với nhau. Ví dụ: cá - chim, chậu - lồng; bể - non, cạn - mòn. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu này và giải thích ý nghĩa của chúng.
- Lên thác xuống ghềnh: biểu hiện sự khó khăn, bất trắc trong cuộc sống.
- Ba chìm bảy nổi: cuộc đời nhiều biến động, vất vả.
- Lên voi xuống chó: con đường danh vọng có nhiều thăng trầm.
- Chân cứng đá mềm: kiên trì, bền bỉ.
Ghép thành ngữ ở cột trái với nghĩa tương ứng ở cột phải. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong các thành ngữ đó.
Thành ngữ
Nghĩa
- Thả con săn sắt bắt con cá sộp
- Thả mồi bắt bóng
- Chuột sa chĩnh gạo
- Buồn ngủ gặp chiếu manh
- Bóc ngắn cắn dài
- Làm ra ít tiêu nhiều.
- May mắn rơi vào hoàn cảnh sung túc.
- May mắn có được điều đang cần.
- Bỏ cái thực chạy theo cái ảo.
- Bỏ cái lợi nhỏ để thu cái lợi lớn.
Gợi ý:
- e
- d
- b
- c
- a
Hãy tìm các dấu chấm phẩy trong các câu dưới đây và xác định tác dụng của chúng.
Ai tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy ông rất dễ xúc động, dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia sẻ ngọt bùi; khóc khi nghĩ đến cuộc sống khốn khó của nhân dân ngày trước; khóc khi nghĩ đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã mang đến lý tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyễn Đăng Mạnh)
Tác dụng: Ngăn cách các vị ngữ trong câu.
Chẳng hạn, truyện dân gian kể, khi Lê Lợi sinh ra, ánh sáng tràn ngập khắp nhà, mùi hương lạ lan tỏa khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi sinh ra, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
Tác dụng: Ngăn cách các vế trong câu ghép.
Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 dòng) về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật trong các tác phẩm văn học em đã học; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh như câu sau:
Mỗi dòng chữ ông viết là một dòng nước mắt nóng hổi ép ra từ trái tim nhạy cảm của mình.
(Nguyễn Đăng Mạnh)
Gợi ý:
Nhân vật Hồng trong đoạn trích “Trong lòng mẹ” là một cậu bé đáng thương. Cậu sống trong sự ghẻ lạnh của họ hàng bên nội, đặc biệt là bà cô. Sau khi bố mất, mẹ phải đi làm xa, Hồng phải ở với bà cô ác độc. Bà cô muốn gieo rắc vào đầu cậu những nghi ngờ để cậu “ruồng rẫy, căm ghét mẹ”. Nhưng tình yêu và lòng kính trọng mẹ của Hồng vẫn không bị lung lay. Khi gặp lại mẹ, Hồng đã rất ngạc nhiên và xúc động. Cậu chạy vào lòng mẹ để cảm nhận sự ấm áp của tình mẫu tử. Tình yêu đó đủ mạnh để xua tan mọi cay đắng mà người cô tạo ra. Đoạn trích khắc họa rõ nét nỗi đau của Hồng và khẳng định tình yêu thương sâu nặng dành cho người mẹ bất hạnh.
2. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 78-79' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh Diều) - phiên bản 5
Về thành ngữ và so sánh
Thành ngữ:
+ Thành ngữ là cụm từ cố định, mang ý nghĩa hoàn chỉnh. Ý nghĩa của thành ngữ có thể xuất phát từ nghĩa đen của các từ cấu thành, nhưng thường thông qua các phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh...
+ Phân biệt tục ngữ và thành ngữ: Cả hai đều mang ý nghĩa giáo dục, lời khuyên, bài học. Tuy nhiên, thành ngữ khác tục ngữ ở cách sử dụng và ý nghĩa cụ thể:
Biện pháp tu từ so sánh:
+ So sánh là biện pháp tu từ so sánh các sự vật, hiện tượng này với các sự vật, hiện tượng khác có điểm tương đồng, giống nhau
+ Tác dụng: Tăng cường sự sinh động cho hình ảnh, làm nổi bật một khía cạnh của sự vật hoặc hiện tượng, và tăng cường khả năng gợi hình và gợi cảm.
Câu 1 - trang 79 Giải thích ý nghĩa các thành ngữ trong mỗi câu dưới đây:
Gióng lớn nhanh như thổi “cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc đã căng đứt chỉ”. (Bùi Mạnh Nhị)
Trả lời:
- Thành ngữ lớn nhanh như thổi: Diễn tả sự phát triển rất nhanh chóng của người hoặc sự việc.
Chú mày hôi như cú mèo thế này ta nào chịu được. (Tô Hoài)
Trả lời:
- Thành ngữ hôi như cú mèo: Chỉ mùi hôi khó chịu từ cơ thể.
Hai đứa trẻ kia bắt tôi mang về làm miếng mồi méo cho con gà chọi, con họa mi, con sáo mỏ ngà của chúng xơi ngon. Bọn cá chậu chim lồng ấy với được món ăn mỡ màng như thằng tôi thế này thì phải biết là thích.
Trả lời:
- Thành ngữ cá chậu chim lồng: Chỉ người hoặc vật bị giam giữ, sống trong cảnh tù túng, thiếu tự do.
Mai sau bể cạn non mòn
À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru
(Bình Nguyên)
Trả lời:
- Thành ngữ bể cạn non mòn: Nói về sự thay đổi của thiên nhiên, từ đầy đủ đến cạn kiệt, mòn dần.
Ngòi bút của ông dẫn ta vào những xóm lao động nghèo khổ, lam lũ nhất ngày trước, nơi có những thợ thuyền, phu phen, và những người buôn thúng bán bưng.. (Nguyễn Đăng Mạnh)
Trả lời:
- Thành ngữ buôn thúng bán bưng: Chỉ những người nghèo, vốn liếng ít ỏi, phải buôn bán nhỏ lẻ, vất vả.
Câu 2 - trang 79 Thành ngữ ở các câu a, b trong bài tập 1 đều gồm hai yếu tố có quan hệ so sánh với nhau (biểu thị bởi từ như chỉ sự so sánh). Hãy tìm thêm một số thành ngữ theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.
Trả lời:
- Mặt tươi như hoa: Mặt mày vui vẻ, tỏ ra thân thiện
- Rách như tổ đỉa: Chỉ sự nghèo đói, khổ cực cùng cực
- Êm ả như ru: Chỉ giọng nói, việc làm nhẹ nhàng, dễ chịu
Câu 3 - trang 79 Thành ngữ ở các câu c, d trong bài tập 1 đều gồm hai vế tương ứng với nhau (có sự đan xen giữa các từ ở mỗi vế). Ví dụ: Cá - chim, chậu - lồng; bể - non, cạn - mòn. Hãy tìm thêm một số thành ngữ theo kiểu này và giải thích nghĩa của chúng.
Trả lời (gợi ý: Tìm thành ngữ với cặp từ trái nghĩa)
- Lên thác xuống ghềnh (lên – xuống): Chỉ sự gian truân, khó khăn trong cuộc sống
- Mắt nhắm mắt mở (nhắm – mở): Ở tình trạng mơ màng, chưa tỉnh hẳn đã làm việc gì đó
- Chân cứng đá mềm (cứng – mềm): Có sức bền bỉ, vượt qua khó khăn
- Đầu xuôi đuôi lọt (đầu – đuôi): Khi bước đầu thuận lợi thì các bước sau cũng suôn sẻ
Câu 4 – trang 79 Ghép thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải. Cho biết các thành ngữ ấy sử dụng biện pháp tu từ nào?
Trả lời: Ghép
- E. Thả con săn sắt bắt con cá sộp - Bỏ mối lợi nhỏ để thu mối lợi lớn
- D. Thả mồi bắt bóng - Bỏ cái có thực để chạy theo cái hư ảo
- B. Chuột sa chĩnh gạo - May mắn rơi vào hoàn cảnh sung túc
- C. Buồn ngủ gặp chiếu manh - May mắn có được cái đang cần
- A. Bóc ngắn cắn dài - Làm ra ít, tiêu pha nhiều
Câu 5 - trang 79 Tìm các dấu chấm phẩy được sử dụng trong những câu dưới đây và chỉ ra tác dụng của chúng trong câu:
Trả lời:
a) Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: Ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc (1). Khóc khi nhớ bạn bè, đồng chí từng chia sẻ ngọt bùi; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, công ơn của Đảng, Bác Hồ đã đem đến lý tưởng cao đẹp của thời đại (2). (Nguyễn Đăng Mạnh)
- > Dấu chấm phẩy được dùng hai lần ở câu 2.
- >Tác dụng: Ngăn cách các bộ phận cùng chức năng (cùng làm vị ngữ) trong câu
B) Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
- > Dấu chấm phẩy nằm sau chữ xóm, trước chữ còn
- > Tác dụng: Ngăn cách các vế của một câu ghép
Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 dòng) về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật trong những tác phẩm văn học em đã học; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh như trong câu sau:
Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bông tình xót thương ép thăng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình.
Trả lời - đoạn văn hay nhất:
Trong các văn bản đã học, em ấn tượng sâu sắc với nhân vật Hồng trong tác phẩm 'Trong lòng mẹ' của nhà văn Nguyên Hồng. Cậu có một tuổi thơ thật cơ cực, thiếu thốn tình thương. Sinh ra từ cuộc hôn nhân không hạnh phúc, cha qua đời vì nghiện ngập, mẹ cậu bị hắt hủi nên phải đi làm xa. Mặc dù sống với người cô giàu có nhưng tàn nhẫn, luôn gieo rắc nỗi hoài nghi về mẹ, Hồng vẫn một lòng yêu thương mẹ. Đặc biệt, hình ảnh Hồng khi gặp lại mẹ làm em xúc động nhất. Niềm mong nhớ, khao khát mẹ của Hồng thể hiện qua cử chỉ bối rối gọi theo mẹ từ xa, trèo lên xe ríu chân và òa khóc khi mẹ xoa đầu. Chao ôi, tình mẫu tử thật cảm động
3. Bài tập 'Luyện tập tiếng Việt trang 78-79' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - ví dụ 6
Giải thích ý nghĩa của các thành ngữ (in đậm) trong các câu sau:
d.
Mai sau bể cạn non mòn
À ơi, mẹ vẫn hát ru
(Bình Nguyên)
Ngòi bút của tác giả dẫn chúng ta vào những khu xóm lao động nghèo khổ, vất vả ngày xưa, nơi mà những thợ thuyền, người bán hàng rong sống chen chúc… (Nguyễn Đăng Mạnh)
=> Lời giải
Buôn thúng bán bưng: chỉ những người nghèo khổ, vốn liếng ít ỏi, làm việc cực nhọc.
Thành ngữ ở các câu a, b trong bài tập 1 đều bao gồm hai yếu tố có sự so sánh (biểu thị bằng từ chỉ sự so sánh). Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu này và giải thích ý nghĩa của chúng.
=> Lời giải
Thành ngữ ở các câu c, d trong bài tập 1 đều bao gồm hai phần tương phản (với sự giao thoa giữa các từ trong mỗi phần). Ví dụ: cá – chim, chậu – lồng; bê – non, cạn – mòn. Tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu này và giải thích ý nghĩa của chúng.
=> Lời giải
Ghép thành ngữ ở cột bên trái với ý nghĩa tương ứng ở cột bên phải. Xác định biện pháp tu từ sử dụng trong các thành ngữ này.
=> Lời giải
Ghép
- e.
- d.
- b
- c
- a.
Biện pháp tu từ: tương phản (sử dụng từ ngữ đối lập) và biện pháp ẩn dụ
Xác định các dấu chấm phẩy trong các câu dưới đây và nêu tác dụng của chúng:
a) Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều nhận thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia sẻ bùi ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày xưa; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, và đền đáp công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã mang đến cho mình lý tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyễn Đăng Mạnh)
b) Chẳng hạn, truyện dân gian kể, khi Lê Lợi sinh ra có ánh sáng rực rỡ trong nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ đứng chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
=> Lời giải
a) Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động,1 rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè,2 đồng chí từng chia sẻ bùi ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày xưa; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc,3 quê hương đã sinh ra mình,4 và đền đáp công ơn của Đảng,5 và của Bác Hồ đã mang đến cho mình lý tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyễn Đăng Mạnh)
Tác dụng: phân tách các bộ phận cùng làm vị ngữ trong câu
b) Chẳng hạn,1 truyện dân gian kể,2 khi Lê Lợi sinh ra có ánh sáng rực rỡ trong nhà,3 mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ,4 khi ra đời,5 có hai con hổ đứng chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
Dấu phẩy 1,2: phân tách trạng ngữ với bộ phận chính của câu
Dấu phẩy 3: phân tách các bộ phận cùng làm vị ngữ trong câu
Dấu phẩy 4,5: phân tách các bộ phận cùng làm chủ ngữ trong câu
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 — 7 dòng) về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật trong các tác phẩm văn học em đã học; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh như trong câu sau:
Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bỏng tình xót thương, dâng lên từ trái tim nhạy cảm của mình.
(Nguyễn Đăng Mạnh)
=> Lời giải
Hồng là một cậu bé sống trong hoàn cảnh rất khó khăn. Sinh ra từ một cuộc hôn nhân không hạnh phúc, cha mất vì nghiện ngập, mẹ phải tha hương cầu thực, xa quê hương và gia đình, cậu sống với người họ hàng giàu có nhưng nghiệt ngã. Mặc dù bà cô luôn nói những lời cay nghiệt, không ngừng gieo rắc hoài nghi và khinh miệt mẹ vào tâm hồn ngây thơ của cậu, nhưng cậu không hề bận tâm và luôn nhớ về mẹ với những kỷ niệm đẹp nhất. Tình yêu thương mẹ khiến cậu có những suy nghĩ mạnh mẽ, quyết đoán, luôn muốn bảo vệ mẹ. Cậu ước rằng những cổ tục giống như đá hay thủy tinh, cậu sẽ nhai và nghiền nát đến khi không còn. Đoạn văn thể hiện cảm xúc của cậu bé Hồng, một tâm hồn trẻ thơ đầy tổn thương nhưng tình yêu dành cho mẹ vẫn tràn đầy, mãnh liệt, phản ánh tình mẫu tử thiêng liêng và cao đẹp.
4. Bài tập 'Luyện tập tiếng Việt trang 78-79' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - ví dụ 1
Câu 1 trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Giải thích ý nghĩa các thành ngữ (in đậm) trong các câu sau:
a) Gióng lớn nhanh như gió, “cơm ăn bao nhiêu cũng không đủ, áo vừa mặc đã căng đứt chỉ”. (Bùi Mạnh Nhị)
b) Chú mày hôi như cú mèo như thế, ta không thể chịu nổi. (Tô Hoài)
c) Hai đứa trẻ kia muốn tôi mang về làm mồi cho con gà chọi, con họa mi, con sáo mỏ ngà của chúng thưởng thức. Bọn cá chậu chim lồng ấy mà gặp được món ăn béo bở như tôi thì chắc chắn là rất thích. (Tô Hoài)
d) Mai sau bể cạn non mòn
À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru.
(Bình Nguyên)
e) Ngòi bút của ông dẫn ta đến những xóm lao động nghèo khổ, lam lũ ngày xưa, nơi sống chen chúc những thợ thuyền, phu phen, những người buôn thúng bán bưng… (Nguyễn Đăng Mạnh)
Trả lời:
Ý nghĩa của các thành ngữ:
a) lớn nhanh như gió: Chỉ sự phát triển nhanh chóng về kích thước hoặc hình thể.
b) hôi như cú mèo: Chỉ cơ thể có mùi hôi khó chịu.
c) cá chậu chim lồng: Chỉ những người sống trong cảnh bị giam hãm, không có tự do.
d) bể cạn non mòn: Diễn tả sự thay đổi của thiên nhiên so với sự vững bầu của tình cảm chân thành và trung thành.
e) buôn thúng bán bưng: Chỉ những người buôn bán các mặt hàng nhỏ lẻ, không đáng giá ở chợ hoặc cửa hàng nhỏ.
Câu 2 trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Thành ngữ trong các câu a, b của bài tập 1 đều có hai phần có quan hệ so sánh (được biểu thị bằng từ như). Hãy tìm thêm một số thành ngữ có cấu trúc tương tự và giải thích ý nghĩa của chúng.
Trả lời:
Một số thành ngữ có cấu trúc so sánh và giải thích ý nghĩa:
- Ăn như tằm ăn rỗi: Chỉ hành vi ăn uống rất nhiều và nhanh chóng.
- Khỏe như trâu: Chỉ sức khỏe mạnh mẽ, dẻo dai.
- Ngang như cua: Chỉ sự bướng bỉnh, cứng đầu không chịu nghe lời.
- Chạy như cờ lông công: Chỉ sự chạy loạn xạ, không hiệu quả trong việc hoàn thành công việc.
Câu 3 trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Thành ngữ trong các câu c, d của bài tập 1 có cấu trúc gồm hai phần tương ứng với nhau (với sự đan xen từ ngữ trong mỗi phần). Ví dụ: cá – chim, chậu – lồng; bể – non, cạn – mòn. Hãy tìm thêm một số thành ngữ có cấu trúc tương tự và giải thích ý nghĩa của chúng.
Trả lời:
Một số thành ngữ với cấu trúc tương ứng và giải thích ý nghĩa:
- Kẻ tám lạng người nửa cân: Chỉ sự tương đương giữa hai bên, không bên nào kém hơn.
- Một nắng hai sương: Chỉ sự vất vả, nhọc nhằn kéo dài từ sáng đến tối.
- Hồn xiêu phách lạc: Chỉ sự mất hết tinh thần do hoảng sợ.
- ông chẳng bà chuộc: Chỉ sự không hòa hợp về ý nghĩa hay hành động giữa người này với người khác.
Câu 4 trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Ghép thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải. Cho biết các thành ngữ này sử dụng biện pháp tu từ nào?
Thành ngữ
Nghĩa
1) Thả con săn sắt bắt con cá sộp
a) làm ra ít tiêu pha nhiều
2) Thả mồi bắt bóng
b) may mắn rơi vào hoàn cảnh sung túc
3) Chuột sa chỉnh gạo
c) may mắn có được cái đang cần tìm
4) Buồn ngủ gặp chiếu manh
d) bỏ cái có thực chạy theo cái hư ảo
5) Bóc ngắn cắn dài
e) bổ mối lợi nhỏ để thu mối lợi lớn
Trả lời:
1) – e
2) – d
3) – b
4) – c
5) – a
- Các thành ngữ trên sử dụng biện pháp tu từ: phép đối và ẩn dụ.
Câu 5 trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Tìm các dấu chấm phẩy trong các câu sau và chỉ ra tác dụng của chúng:
a) Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyễn Đăng Mạnh)
b) Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đỏ đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
Trả lời:
a) Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyễn Đăng Mạnh)
- Có hai dấu chấm phẩy dùng để phân cách các phần trong phép liệt kê.
b) Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đỏ đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
- Có một dấu chấm phẩy để phân tách hai ý trong phần vị ngữ.
Câu 6 trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 dòng) về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật trong các tác phẩm văn học em đã học; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh như trong câu sau:
Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bỏng tình xót thương ép thẳng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình. (Nguyên Đăng Mạnh)
Trả lời:
Tác phẩm Thánh Gióng đã giới thiệu cho nhân dân một hình mẫu anh hùng lý tưởng. Thánh Gióng xuất hiện một cách kỳ diệu, và điều này lý giải sự trưởng thành nhanh chóng của cậu. Khi được trang bị đầy đủ, cậu trở thành một chiến sĩ vĩ đại. Sự xuất hiện của cậu như một phép màu cứu rỗi toàn dân khỏi cảnh khốn khó do quân thù gây ra. Cuối cùng, cậu chiến thắng và bay lên trời, mang lại sự bình yên cho đất nước.
5. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 78-79' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 2
Câu 1 SGK trang 79 Ngữ Văn 6: Giải thích ý nghĩa các thành ngữ (được in đậm) trong các câu sau:
- Gióng lớn nhanh như gió “cơm ăn bao nhiêu cũng không đủ, áo vừa mặc đã căng đứt chỉ” (Bùi Mạnh Nhi)
- Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta không thể chịu nổi (Tô Hoài)
- Hai đứa trẻ kia muốn tôi làm mồi cho con gà chọi, con họa mi, con sáo mỏ ngà của chúng thưởng thức. Bọn cá chậu chim lồng ấy mà gặp món ăn béo bở như tôi thì chắc chắn sẽ rất thích
d. Mai sau bể cạn non mòn
À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru
(Bình Nguyên)
Ngòi bút của ông dẫn chúng ta đến những xóm lao động nghèo khổ, lam lũ ngày xưa, nơi tập trung những thợ thuyền, phu phen, những người buôn thúng bán bưng... (Nguyễn Đăng Mạnh)
Trả lời:
Câu thành ngữ
Ý nghĩa
Lớn nhanh như gió
Phát triển rất nhanh chóng hơn mức bình thường
Hôi như cú mèo
Thể hiện sự bẩn thỉu, không sạch sẽ
Cá chậu chim lồng
Cuộc sống bị giam hãm, hạn chế trong một không gian nhỏ
Bể cạn non mòn
Thay đổi lớn của thiên nhiên so với sự vững bầu của tình cảm chân thành
Buôn thúng bán bưng
Kinh doanh các mặt hàng nhỏ lẻ, thường là ở chợ hoặc cửa hàng nhỏ
Câu 2 SGK trang 79 Ngữ Văn 6: Các thành ngữ ở các câu a, b trong bài tập 1 đều có hai phần so sánh với nhau (biểu thị bởi từ “như”). Hãy tìm thêm một số thành ngữ có cấu trúc tương tự và giải thích ý nghĩa của chúng.
Trả lời:
Thành ngữ
Ý nghĩa
Đen như quạ
Nhấn mạnh sự đen đúa, gặp nhiều điều xui xẻo
Hót như khướu
Chỉ những người nói nhiều
Nhanh như cắt
Thể hiện sự nhanh chóng, mau lẹ
Câu 3 SGK trang 79 Ngữ Văn 6: Các thành ngữ ở các câu c, d trong bài tập 1 có cấu trúc gồm hai phần tương ứng với nhau (có sự đan xen từ ngữ trong mỗi phần). Ví dụ: cá - chim, chậu - lồng; bể - non, cạn - mòn. Hãy tìm thêm một số thành ngữ có cấu trúc tương tự và giải thích ý nghĩa của chúng.
Trả lời:
Thành ngữ
Ý nghĩa
Chân cứng đá mềm
Chỉ sự mạnh mẽ, kiên cường có thể vượt qua mọi khó khăn
Lên thác xuống ghềnh
Diễn tả sự gặp nhiều khó khăn, thử thách
Có mới nới cũ
Ý nói sự không chung thủy, thường coi rẻ cái cũ khi có cái mới
Câu 4 SGK trang 79 Ngữ Văn 6: Ghép thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải. Cho biết các thành ngữ này sử dụng biện pháp tu từ nào?
Câu 5 SGK trang 79 Ngữ Văn 6: Tìm các dấu chấm phẩy trong các câu dưới đây và chỉ ra tác dụng của chúng:
Trả lời:
a) Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyễn Đăng Mạnh)
→ Tác dụng: Dấu chấm phẩy phân cách các phần trong phép liệt kê phức tạp mô tả tính cách dễ xúc động của nhà văn Nguyên Hồng.
b) Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đỏ đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
→ Tác dụng: Dấu chấm phẩy phân tách hai nội dung quan trọng trong câu.
Câu 6 SGK trang 79 Ngữ Văn 6: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 dòng) về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật trong các tác phẩm văn học em đã học; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh như trong câu sau:
Trả lời:
Trong các truyền thuyết đã đọc, em thích nhất là truyền thuyết Thánh Gióng, và đặc biệt ấn tượng với nhân vật Gióng. Ấn tượng từ sự ra đời kỳ diệu của cậu, ấn tượng khi cậu lớn nhanh như gió khiến cha mẹ không đủ sức nuôi cậu và phải nhờ sự giúp đỡ của dân làng. Đặc biệt, em rất ấn tượng khi Gióng vươn vai trở thành tráng sĩ lên ngựa sắt ra trận, lúc ấy Gióng như một tướng lĩnh dũng mãnh, tài ba. Hình ảnh ấy mãi đọng lại trong tâm trí em không thể quên.
6. Bài soạn 'Thực hành tiếng Việt trang 78-79' (Ngữ văn 6 - SGK Cánh diều) - mẫu 3
A. Soạn bài Thực hành tiếng Việt nhanh chóng:
Câu 1 (trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Trả lời:
a. Lớn nhanh như thổi: chỉ sự phát triển nhanh chóng của một người hoặc sự việc.
b. Hôi như cú: chỉ cơ thể có mùi hôi khó chịu.
c. Cá chậu chim lồng: chỉ tình cảnh bị giam giữ, thiếu tự do.
d. Bể cạn non mòn: chỉ sự thay đổi của thiên nhiên, trời đất.
e. Buôn thúng bán bưng: chỉ những người nghèo khổ, buôn bán nhỏ lẻ.
Câu 2 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Hiền như Bụt: chỉ sự hiền lành, lương thiện của con người.
- Đẹp như tiên: chỉ vẻ đẹp lý tưởng của người con gái.
- Mặt tươi nhe hoa: chỉ sự vui vẻ, thân thiện.
- Êm ả như ru: chỉ sự nhẹ nhàng, dễ chịu.
- Lúng túng như gà mắc tóc: chỉ người thiếu bình tĩnh, bối rối.
- Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn: chỉ cử chỉ lén lút, không ngay thẳng.
Câu 3 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Câu 4 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
1-e
2-d
3-b
4-c
5-a
Câu 5 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
a. Người tiếp xúc với Nguyên Hồng đều nhận thấy: ông rất dễ xúc động, dễ khóc. Khóc khi nhớ bạn bè, đồng chí; khóc khi nghĩ đến cuộc sống khó khăn của nhân dân trước đây; khóc khi nghĩ về công ơn của Tổ quốc, quê hương, công lao của Đảng, Bác Hồ đã mang đến lý tưởng cao đẹp cho mình. (Nguyên Đăng Mạnh)
- Tác dụng: liệt kê các tình cảm của nhà văn Nguyên Hồng.
b. Truyền thuyết kể rằng, khi Lê Lợi ra đời, ánh sáng đỏ chiếu sáng đầy nhà, mùi hương lạ lan tỏa khắp nơi; còn Nguyễn Huệ, khi sinh ra, có hai con hổ đứng chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)
- Tác dụng: liệt kê các đặc điểm của các anh hùng dân tộc.
Câu 6 (trang 79 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Hình ảnh Thánh Gióng ra trận thật oai phong, vĩ đại. Tráng sĩ trong áo giáp sắt, cầm roi, cưỡi ngựa như một vị anh hùng mang trọng trách lớn lao. Ngựa phun lửa, tráng sĩ phi thẳng đến nơi có giặc, tiêu diệt hết lớp này đến lớp khác, quân thù bị tiêu diệt. Hình ảnh người anh hùng làng Gióng trong trận chiến như khắc sâu vào tâm trí người Việt, vẫn giữ nguyên giá trị qua hàng nghìn năm.
B. Tóm tắt nội dung chính khi soạn bài Thực hành tiếng Việt:
- Thành ngữ là các cụm từ cố định, thường ngắn gọn và có hình ảnh.
VD: khỏe như voi, chậm như rùa, một cổ hai tròng,…
→ Sử dụng thành ngữ làm cho lời nói sinh động và biểu cảm hơn.
- Dấu chấm phẩy có nhiều công dụng. Trong bài học này, nó dùng để phân tách các phần trong phép liệt kê phức tạp.
VD: “Những bí quyết sống lâu: từ: nhân đức, phúc hậu; kiệm: chừng mực; hòa: vui vẻ, khoan dung; tĩnh: điềm đạm, không nóng nảy” (Ngạn ngữ phương Đông).