- - Tính từ mô tả đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái, có thể kết hợp với từ chỉ mức độ hoặc không tùy vào tính chất tương đối hay tuyệt đối của chúng.
- - Tính từ và động từ có thể làm chủ ngữ và kết hợp với các từ như đã, sẽ, đang, nhưng tính từ hạn chế hơn trong việc sử dụng các từ như hãy, đừng.
- - Cụm tính từ có cấu trúc phụ trước.
- - trung tâm.
- - phụ sau và các phụ ngữ bổ sung ý nghĩa như mức độ, sự so sánh, vị trí.
- - Các bài tập giúp hiểu cách sử dụng tính từ và cụm tính từ trong các văn bản, nhấn mạnh tính chất, sự thay đổi và sự so sánh.,.
- - Các tính từ có thể kết hợp với từ chỉ mức độ như: bé, oai. Những tính từ không kết hợp với từ chỉ mức độ là: vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi. Các tính từ chỉ đặc điểm tương đối có thể kết hợp với mức độ, còn các tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối thì không. Ví dụ: các tính từ như bé, oai có thể đi với các từ chỉ mức độ như rất, quá, lắm, trong khi các tính từ như vàng hoe, vàng lịm thì không.,.
- - Các tính từ chỉ đặc điểm tương đối (lớn lên, tươi tắn, sáng tạo) có thể kết hợp với từ chỉ mức độ, còn các tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối (huyền bí, kỳ lạ) không kết hợp với từ chỉ mức độ.
- - Cụm tính từ bao gồm phần trước, phần chính, và phần sau, giúp mô tả sự vật chi tiết hơn.
- - Trong các câu miêu tả biển, sự kết hợp giữa động từ và tính từ cho thấy sự thay đổi độ mạnh mẽ của biển.
- - Quá trình thay đổi cuộc sống của vợ chồng ông lão đánh cá được thể hiện qua sự thay đổi và trở lại của các tính từ và danh từ.
- - Phụ ngữ của tính từ cung cấp thông tin thêm về mức độ hoặc sự tiếp diễn.
1. Bài soạn 'Tính từ và cụm tính từ' số 1
I. Tính từ trong mắt học sinh
1. Các tính từ: a, bé, oai; b, vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi
2. Một số tính từ khác: đỏ gắt, mặn đốt, chát xít, cao cả, chần chẫn...
→ Tính từ như những ngóc ngách màu sắc, tính chất, đưa học sinh bước chân vào thế giới ngôn ngữ đầy màu sắc.
3. So sánh tính từ với động từ:
- Động từ và tính từ như đồng minh, kết hợp mạnh mẽ với nhau: đã, sẽ, đang, cũng vẫn giống nhau...
- Tính từ, giống như học sinh nghĩ, không quá hợp tác với từ hãy, đừng, chớ. Động từ có sức mạ mạnh hơn.
- Cả tính từ và động từ đều có thể làm chủ ngữ trong câu, nhưng tính từ hạn chế hơn trong vai trò này.
II. Đắm chìm trong cụm tính từ
1. Mô hình cụm tính từ: Phụ trước - Trung tâm - Phụ sau
Vốn đã rất - Yên tĩnh
Sáng - vằng vằng ở trên không
Nhỏ - lại
2. Những từ có thể làm phụ ngữ ở phần trước cụm tính từ: rất, vô cùng, vốn...
Phần phụ sau: lắm,
III. LUYỆN TẬP
Bài 1 (trang 155 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Cụm tính từ:
- Chần chẫn như cái đòn càn
- Sun sun như con đỉa
- Bè bè như cái quạt thóc
- Sừng sững như cái cột đình
- Tun tủn như cái chổi sể cùn
Bài 2 (trang 156 sgk ngữ văn 6 tập 1)
- Tính từ đều là từ láy: sun sun, chần chẫn, bè bè, sừng sững, tun tủn
- Sự vật được so sánh với con voi như là những sự vật quen thuộc hằng ngày, nhỏ bé, tầm thường so với đồ sộ của con voi
→ Điều này là lời nói xấu về sự hạn hẹp của ông thầy bói.
Bài 3 (Trang 156 sgk ngữ văn 6 tập 1)
- Động từ và tính từ xuất hiện năm lần, từ gợn sóng cho tới nổi sóng dữ dội
Hình ảnh dữ dội của con sóng tăng tiến: êm ả → nổi sóng dữ dội → nổi sóng mù mịt → nổi sóng ầm ầm
- Ý nghĩa biểu tượng sóng: là thái độ, sự phản ứng của nhân dân trước sự tham lam của mụ vợ ông lão đánh cá.
Bài 4 (trang 157 sgk ngữ văn 6 tập 1)
- Các cách liệt kê tính từ được sử dụng qua mỗi lần như sau:
+ Sứt mẻ → mới → sứt mẻ
+ Nát → đẹp → to lớn → nguy nga → nát
Các tính từ thể hiện sự thay đổi rõ rệt trong cuộc sống của vợ chồng ông lão đánh cá:
+ Nghèo khổ → giàu sang → nghèo khổ
Hình ảnh minh họa (Nguồn internet)2. Bài giảng 'Tính từ và cụm tính từ' số 3
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Đặc điểm của tính từ
1.1. Tìm tính từ trong các câu sau:a. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
(Ếch ngồi đáy giếng)
b. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm[...]. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi.
(Tô Hoài)
Trả lời:Các tính từ trong câu trên là:a. bé; oai.b. vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi1.2. Kể thêm một số tính từ mà em biết và nêu ý nghĩa khái quát của chúng
Tính từ chỉ tính tình: thùy mị, nóng nảy, đanh đá, hiền lành…
Tính từ chỉ âm thanh: vang, nhẹ, êm đềm,
Tính từ bộc lộ sự đánh giá: xấu, đẹp, ác, hiền, ...
Tính từ chỉ sắc thái: tươi tắn, ủ rũ, hớn hở, ...
Tính từ chỉ trạng thái của sự vật: chậm chạp, nhanh nhẹn, yếu ớt, mạnh mẽ, dũng cảm, hèn nhát.
Tính từ chỉ màu sắc của sự vật: đỏ, đen, tím, vàng, xanh, trắng, xanh ngắt, đo đỏ
==> Về ý nghĩa khái quát của tính từ: chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái,...1.3. So sánh tính từ với động từ
Tính từ và động từ đều có khả năng kết hợp được với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, ...
Tính từ hạn chế hơn so với động từ về khả năng kết hợp với các từ hãy, chớ, đừng, ...
So với động từ, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn.
Tính từ, động từ đều có thể đảm nhiệm chức vụ chủ ngữ trong câu, ví dụ: Hấp tấp là nhược điểm của nhiều học sinh.
2. Các loại tính từ
2.1. Trong các tính từ đã tìm ở phần một
Những từ nào có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, hơi, khá, lắm quá)
Những từ nào không có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ?
Trả lời:
Các từ kết hợp được với từ chỉ mức độ là: bé, oai
Các từ không kết hợp được với từ chỉ mức độ: vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi.
2.2. Hãy giải thích hiện tượng trên.Những tính từ có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, hơi, khá, lắm quá) là những tính từ chỉ đặc điểm tương đối. Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối không thể kết hợp với từ chỉ mức độ.
3. Cụm tính từ
3.1. Vẽ mô hình cấu tạo của những cụm tính từ in đậm trong các câu sau:a. Cuối buổi chiều, Huế thường trở về trong một vẻ yên tĩnh lạ lùng đến nỗi tôi cảm thấy hình như có một cái gì đang lắng xuống thêm một chút nữa trong thành phố vốn đã rất yên tĩnh này.
(Theo Hoàng Phủ Ngọc Tường)
b. [...] Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao, mặt trăng nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không.
(Thạch Lam)
3.2. Tìm thêm những từ ngữ có thể làm phụ ngữ ở phần trước, phần sau cụm tính từ. Cho biết những phụ ngữ ấy bổ sung cho tính từ trung tâm những ý nghĩa gì?
phụ trước: rất, vô cùng, khá ...
phụ sau: như ...
Ý nghĩa:
Các phụ ngữ ở phần trước có thể biểu thị quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất; sự khẳng định hay phủ định;...
Các phụ ngữ ở phần sau có thể biểu thị vị trí; sự so sánh; mức độ, phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất;...
4. Ghi nhớ
Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái.
Tính từ có thể kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, ... để tạo thành cụm tính từ. Khả năng kết hợp với các từ hãy, chớ, đừng của tính từ rất hạn chế.
Tính từ có thể làm vị ngữ, chủ ngữ trong câu. Tuy vậy, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn động từ.
Có hai loại tính từ đáng chú ý là:
Tính từ chỉ đặc điểm tương đối (có thể kết hợp với từ chỉ mức độ);
Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối (không thể kết hợp với từ chỉ mức độ);
Trong cụm tính từ:
Các phụ ngữ ở phần trước có thể biểu thị quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất; sự khẳng định hay phủ định;...
Các phụ ngữ ở phần sau có thể biểu thị vị trí; sự so sánh; mức độ, phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất;...
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: (Trang 156 - SGK Ngữ văn 6 tập 1) Dưới đây là năm câu của năm ông thầy bói nhận xét về con voi (truyện Thầy bói xem voi). Tìm cụm tính từ trong các câu ấy.
a. Nó sum sum như con đỉa.
b. Nó chần chân như cái đòn câu.
c. Nó bè bè như cái quạt thóc.
d. Nó sừng sững như cái cột đình.đ. Nó tun tủn như cái chổi sể cùn.
Bài làm:
Các cụm tính từ là:
a. Nó sum sum như con đỉa.
b. Nó chần chân như cái đòn câu.
c. Nó bè bè như cái quạt thóc.
d. Nó sừng sững như cái cột đình.
đ. Nó tun tủn như cái chổi sể cùn.
Câu 2: (Trang 156 - SGK Ngữ văn 6 tập 1) Việc dùng các tính từ và phụ ngữ so sánh trong những câu trên có tác dụng phê bình và gây cười như thế nào?
Bài làm:
Việc dùng các tính từ và các phụ ngữ so sánh trong những câu trên có tác dụng phê bình và gây cười sau đây:
Các tính từ trên đều là những từ láy tượng hình, gợi hình ảnh: sun sun, chần chẫn, bè bè, sừng sững, tun tủn.
Các phụ ngữ của các cụm tính từ ở trên đều bổ sung ý nghĩa cho so sánh chứ không phải nhằm mục đích làm rõ sự vật. Các cụm tính từ đã góp phần đắc lực vào việc biểu đạt sự phê phán nhận thức hạn hẹp, phiến diện, chủ quan của năm ông thầy bói mù.
Các vật được đưa ra để so sánh: con đỉa, cái đòn câu, quạt thóc, cột đình, chổi sể cùn đều là những sự vật tầm thường, bé nhỏ không tương xứng với tầm vóc to lớn khoáng đạt của con voi.
Qua sự so sánh khập khiễng đó thể hiện những suy nghĩ nông cạn, phiến diện của các ông thầy.
Câu 3: (Trang 156 - SGK Ngữ văn 6 tập 1) Trong truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng”, ông lão phải ra biển năm lần để cầu xin. Mỗi lần như vậy biển xanh được miêu tả mỗi khác hãy so sánh cách dùng động từ và tính từ trong năm lần miêu tả.
Bài làm:
Ông lão phải ra biển năm lần để cầu xin. Mỗi lần như vậy biển xanh được miêu tả:
Lần 1 xin cái máng lợn: biển xanh gợn sóng êm ả.
Lần 2 xin ngôi nhà mới: biển xanh đã nổi sóng.
Lần 3 xin cho vợ làm nhất phẩm phu nhân: biển xanh nổi sóng dữ dội.
Lần thứ 4 xin cho vợ làm nữ hoàng: biển xanh nổi sóng mù mịt.
Lần thứ 5 xin cho vợ làm Long Vương: một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm.
Những động từ và tính từ được dùng qua năm lần, theo mức độ tăng tiến: từ gợn sóng đến nổi sóng. Hình ảnh của con sóng mỗi lúc một thay đổi: êm ả ==> nổi sóng ==> nổi sóng dữ dội ==> nổi sóng mù mịt ==> nổi sóng ầm ầm.
Ý nghĩa biểu tượng: Sóng là thái độ giận dữ của biển khơi càng tăng trước thái độ tham lam vô đáy của vụ vợ, tăng tiến sự giận giữ của cá vàng trước những yêu cầu của mụ.
Câu 4: (Trang 156 - SGK Ngữ văn 6 tập 1) Quá trình thay đổi từ không đến có, rồi từ có lại trở về không trong đời sống của vợ chồng ông lão đánh cá thể hiện qua cách dùng các tính từ và cụm danh từ như thế nào?
Bài làm:
a. Cái máng lợn đã sứt mẻ một cái máng lợn mới ==> cái máng lợn sứt mẻ.
b. Một túp lều nát ==> một ngôi nhà đẹp một toà lâu đài to lớn ==> một cung điện nguy nga ==> túp lều nát ngày xưa.
Ở phần (a) là sự thay đổi các tính từ: sứt mẻ ==> mới ==> sứt mẻ.
Ở phần (b) là sự thay đổi các danh từ và tính từ: túp lều (nát) ==> ngôi nhà (đẹp) ==> lâu đài (to lớn) ==> cung điện (nguy nga) ==> túp lều (nát ngày xưa)
Các tính từ được sử dụng theo kết cấu vòng tròn
Viết đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu trong đó có sử dụng tính từ, cụm tính từ (gạch chân dưới tính từ, cụm tính từ)
Bài làm:
Bài tham khảo 1:
Mùa xuân đã về trên quê hương em. Không khí mùa xuân không còn lạnh lẽo nữa mà thay vào đó là không khí mùa xuân rất ấm áp. Những mần non đã bắt đầu nhú lên trên cành cây tựa như những đốm lửa xanh bập bùng cháy trên những cành cây khẳng khiu. Những bông hoa trong vườn đang nở rộ thi nhau thỏa hương thơm ngát trong vườn. Xuân về còn mang theo sắc đào thắm hồng mang không khí tết sum vầy, tưng bừng rộn ràng bao trùm khắp quê hương. Mùa xuân thật đẹp. em rất thích được ngắm nhìn mùa xuân.
=> Cụm tính từ: rất ấm áp, rất thích , tựa như những đốm lửa xanh bập bùng cháy
Danh từ: lạnh lẽo, khẳng khiu, thơm ngát, thắm hồng.
Bài tham khảo 2:
Em rất thích giàn mướp trước nhà nội em. Những buổi trưa hè ngồi dưới giàn mướp mát rượi, hoa mướp vàng rực rỡ như những chiếc đèn lồng nhỏ xinh mời gọi bướm ong đến tìm hương, hút mật rồi đậu trái, cho những trái mướp ngọt lành. Còn gì tuyệt vời hơn những ngày hè nóng nực được thưởng thức bát canh mướp mát lành, ngon tuyệt. Cái vị thơm của mướp hòa cùng mùi thơm của hạt cơm nóng dẻo làm nên một mùi vị khó quên.
=> Cụm tính từ: rất thích, vàng rực rỡ như những chiếc đèn lồng nhỏ xinh,
Tính từ: mát rượi, ngọt lành, nóng dẻo, mát lành
Hình minh họa (Nguồn: Internet)
3. Soạn văn về 'Tính từ và cụm tính từ' số 2
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA TÍNH TỪ
Trả lời câu 1 (trang 153 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Tìm tính từ có trong các câu sau:
a) Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
(Ếch ngồi đáy giếng)
b) Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm […]. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi.
(Tô Hoài)
Trả lời:
Các tính từ
a) bé, oai
b) vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi.
Trả lời câu 2 (trang 154 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Kể thêm một số tính từ mà em biết và nêu ý nghĩa khái quát của chúng.
Trả lời:
- xanh, đỏ, tím, vàng, trắng toát, đỏ au...
- chua cay, ngọt, bùi, mặn, chát...
- xiêu, vẹo, thẳng, nghiêng...
* Ý nghĩa khái quát của tính từ: chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động trạng thái.
Trả lời câu 3 (trang 154 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
So sánh tính từ với động từ:
- Về khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, chớ hãy, đừng.
- Về khả năng làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu.
Trả lời:
- Về khả năng kết hợp với đã, sẽ, đang, cũng, vẫn: tính từ và động từ có khả năng giống nhau.
- Về khả năng kết hợp với hãy, đừng, chớ: tính từ bị hạn chế, còn động từ có khả năng kết hợp mạnh.
- Về khả năng làm chủ ngữ: tính từ và động từ giống nhau.
- Về khả năng làm vị ngữ: khả năng của tính từ hạn chế hơn động từ.
III. CÁC LOẠI TÍNH TỪ
Trả lời câu 1 (trang 154 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Trong các tính từ vừa tìm được ở phần I
- Những tính từ nào có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, hơi, khá, lắm, quá...)?
- Những tính từ nào không có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ?
Trả lời:
- Những tính từ có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ (rất, quá, lắm) là: bé, oai.
- Những tính từ không có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ là: vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi.
Trả lời câu 2 (trang 154 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Giải thích hiện tượng trên.
Trả lời:
Giải thích:
+ Bé, oai: là những tính từ chỉ đặc điểm tương đối.
+ Vàng là tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đổi.
+ Tính từ tương đôi có thể kết hợp được với từ chỉ mức độ.
+ Tính từ tuyệt đối không thể kết hợp được với các từ chỉ mức độ.
III. CỤM TÍNH TỪ
Trả lời câu 1 (trang 155 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Vẽ mô hình cấu tạo của những cụm tính từ in đậm trong các câu sau:
- Cuối buổi chiều, Huế thường trở về trong một vẻ yên tĩnh lạ lùng đến nỗi tôi cảm thấy hình như có một cái gì đang lắng xuống thêm một chút nữa trong thành phố vốn đã rất yên tĩnh này.
(Hoàng Phủ Ngọc Tường)
- […] Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao, mặt trăng nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không.
(Thạch Lam)
Trả lời:
Phần trước - Phần trung tâm - Phần sau
vốn/ đã / rất
yên tĩnh
nhỏ
sáng
lại
vằng vặc / ở trên không
Trả lời câu 2 (trang 155 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Tìm thêm những từ ngữ có thể làm phụ ngữ ở phần trước, phần sau cụm tính từ. Cho biết những phụ ngữ ấy bổ sung cho tính từ trung tâm những ý nghĩa gì.
- Từ ngữ có thể làm phụ trước: quan hệ thời gian (đã, đang, sẽ,...), sự tiếp diễn tương tự (lại, còn, cũng,...), mức độ (rất, lắm, quá,...), khẳng định hay phủ định.
- Từ ngữ có thể làm phụ sau: biểu thị vị trí (này, kia, nọ, ấy,...), sự so sánh (như...), mức độ (lắm, quá,...), phạm vi hay nguyên nhân...
IV. LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 155 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Dưới đây là năm câu của năm ông thầy bói nhận xét về con voi (truyện Thầy bói xem voi). Tìm cụm tính từ trong các câu ấy.
a) Nó sun sung như con đỉa.
b) Nó chần chẫn như cái đòn càn.
c) Nó bè bè như cái quạt thóc.
d) Nó sừng sững như cái cột đình.
đ) Nó tun tủn như cái chổi sể cùn.
Lời giải chi tiết:
Các cụm tính từ là:-
a) sun sun như con đỉa
b) chần chẫn như cái đòn càn
c) bè bè như cái quạt thóc
d) sừng sững như cái cột đình
e) tun tủn như cái chổi sể cùn.
Trả lời câu 2 (trang 156 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Việc dùng các tính từ và phụ ngữ so sánh trong những câu trên có tác dụng phê bình và gây cười như thế nào?
Lời giải chi tiết:
- Các tính từ: sun sun, chần chẫn, bè bè, sừng sững, tun tủn => Các tính từ đều là từ láy, có tác dụng gợi hình, gợi cảm.
- Các sự vật được đem so sánh với con voi như là những sự vật quen thuộc hằng ngày nhỏ bé, tầm thường so với thực tế đồ sộ của con voi
⟶ Điều này tố cáo sự hiểu biết nông cạn, eo hẹp, phiến diện của các ông thầy bói.
Trả lời câu 3 (trang 156 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng, ông lão tội nghiệp phải ra biển năm lần để cầu xin con cá thoả mãn lòng tham của vợ. Mỗi lần như vậy, biển xanh được tả một khác. Hãy so sánh cách dùng động từ, tính từ trong năm câu văn tả biển ấy và cho biết những khác biệt đó nói lên điều gì.
- Lần 1 (xin cái máng lợn mới): Biển gợn sóng êm ả.
- Lần 2 (xin một ngôi nhà mới): Biển xanh đã nổi sóng.
- Lần 3 (xin cho vợ làm nhất phẩm phu nhân): Biển xanh nổi sóng dữ dội.
- Lần 4 (xin cho vợ làm nữ hoàng): Biển nổi sóng mù mịt.
- Lần 5 (xin cho vợ làm Long Vương): Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm.
Lời giải chi tiết:
Động từ và tính từ được dùng trong những lần sau mang tính chất mạnh mẽ, dữ dội hơn lần trước, thể hiện sự thay đổi thái độ của con cá vàng trước những đòi hỏi mỗi lúc một quá quắt của vợ ông lão. Cụ thể:
- gợn sóng êm ả
- nổi sóng
- nổi sóng dữ dội
- nổi sóng mù mịt
- nổi sóng ầm ầm
Trả lời câu 4 (trang 156 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Quá trình thay đổi từ không đến có, rồi từ có trở lại không trong đời sống vợ chồng người đánh cá (truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng) thể hiện qua cách dùng các tính từ trong những cụm danh từ sau đây như thế nào?
a) cái máng lợn đã sứt mẻ ⟶ một cái máng lợn mới ⟶ cái máng lợn sứt mẻ.
b) một túp lều ⟶ một ngôi nhà xinh đẹp ⟶ một toà lâu đài to lớn ⟶ một cung điện nguy nga ⟶ túp lều nát ngày xưa.
Lời giải chi tiết:
- Các cách liệt kê tính từ được sử dụng qua mỗi lần như sau:
+ Sứt mẻ ⟶ mới ⟶ sứt mẻ
+ Nát ⟶ đẹp ⟶ to lớn ⟶ nguy nga ⟶ nát
- Các tính từ thể hiện sự thay đổi rõ rệt trong cuộc sống của vợ chồng ông lão đánh cá:
+ Nghèo khổ ⟶ giàu sang ⟶ nghèo khổ
Hình minh họa (Nguồn: Internet)
4. Bài giảng 'Tính từ và Cụm tính từ' số 5
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA TÍNH TỪ
1. Phân loại tính từ
a) Câu a chứa các tính từ: nhỏ, tráng lệ.
b) Câu b bao gồm các tính từ: hồng hào, tinh khôi, dịu dàng, lôi cuốn.
2. Thêm vào một số tính từ mới: dài lênh láng, quyến rũ, tươi mới, nồng nàn, thoải mái, phong cách, hiện đại. Những tính từ này làm nổi bật vẻ ngoại hình, sắc thái và tình trạng của đối tượng.
3. So sánh tính từ và động từ:
Khác với động từ, tính từ có khả năng kết hợp với các từ như: đã, sẽ, đang, cũng, vẫn...
Đối với việc làm vị ngữ trong câu, tính từ có khả năng hạn chế hơn so với động từ. Tuy nhiên, tính từ và động từ đều có thể làm chủ ngữ trong câu.
Tóm tắt:
Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, phẩm chất của đối tượng, hành động, trạng thái.
Tính từ có khả năng kết hợp với các từ như: đã, sẽ, đang, cũng, vẫn... để tạo thành cụm tính từ. Sức mạnh kết hợp với các từ như hãy, chớ, đừng của tính từ có giới hạn.
Tính từ có thể đóng vai trò làm vị ngữ, chủ ngữ trong câu. Tuy nhiên, khả năng đóng vai trò làm vị ngữ của tính từ ít hơn so với động từ.
II. CÁC LOẠI TÍNH TỪ
Câu 1. - Các tính từ có khả năng kết hợp với từ chỉ mức độ (rất, hơi, khá, lắm, quá): lớn lên, tươi tắn, sáng tạo, cuốn hút, phấn khích, quyến rũ.
- Các tính từ không thích hợp kết hợp với các từ chỉ mức độ: huyền bí, kỳ lạ.
Câu 2. Giải thích:
- Các từ: lớn lên, tươi tắn, sáng tạo, cuốn hút, phấn khích, quyến rũ... là những tính từ chỉ đặc điểm tương đối nên chúng có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ.
Các từ: huyền bí, kỳ lạ... là những tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối nên không thích hợp kết hợp với các từ chỉ mức độ.
Tóm tắt: Có hai dạng tính từ đáng chú ý:
Tính từ chỉ đặc điểm tương đối (có thể kết hợp với từ chỉ mức độ).
Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối (không thích hợp kết hợp với từ chỉ mức độ).
III. CỤM TÍNH TỪ
Câu 1. Tạo hình ảnh về cụm tính từ:
Phần trước - Phần chính - Phần sau
đẹp lung linh
sáng bóng
làm say đắm ở trên bầu trời
Câu 2. Xác định các từ ngữ có thể làm phụ ngữ ở phần trước, phần sau cụm tính từ.
- từ lâu đời đã rất đẹp lung linh.
Các từ ngữ mới thêm vào giúp làm rõ ý nghĩa về mặt thời gian.
- sáng bóng, làm say đắm ở trên bầu trời như một bức tranh sống.
Các từ ngữ mới thêm vào làm rõ thêm ý nghĩa về hình dạng và vẻ đẹp của sự vật.
IV. BÀI TẬP LUYỆN TẬP
Câu 1. Đánh dấu tính từ trong 5 câu sau:
a) Nó nhỏ bé như con kiến.
b) Nó dễ thương như chiếc bánh ngọt tươi mới.
c) Nó lôi cuốn như nắng sáng.
d) Nó phấn khích như đám đông hò reo.
đ) Nó quyến rũ như bản hòa nhạc du dương.
Câu 2. Việc sử dụng các tính từ và phụ ngữ so sánh trong các câu trên có tác dụng châm biếm và gây cười bởi:
- Về mặt cấu tạo, tính từ trong các câu trên thuộc loại cấu tạo từ láy. Từ láy thường có tác dụng mô tả về hình dáng, kích thước, đặc điểm... của sự vật một cách chi tiết.
- Hình ảnh mà các tính từ tạo ra không lớn lao, hùng vĩ (trừ khi so sánh với chiếc cột đình như một con voi)
- Vì vậy, sự vật được so sánh thường quá nhỏ bé, tầm thường, không đối xứng với vẻ mạnh mẽ và vĩ đại của một con voi.
Điều này phản ánh sự đánh giá sai lầm và hạn chế của những người thầy bói đó.
Câu 3. So sánh cách sử dụng động từ và tính từ trong 5 đoạn văn miêu tả biển (trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng):
- Biển sóng nhẹ nhàng.
- Biển màu xanh trải dài sóng.
- Biển xanh biếc sóng dữ dội.
- Biển nổi sóng trong sương mù.
- Bão tố kinh hoàng, biển sóng ầm ầm.
Ở đây, có sự kết hợp giữa động từ và tính từ để diễn đạt sự gia tăng mạnh mẽ của biển: sóng nhẹ nhàng - sóng trải dài - sóng dữ dội - sóng trong sương mù - sóng ầm ầm.
Câu 4. Quá trình thay đổi từ không có đến có, rồi từ có trở lại không trong cuộc sống của vợ chồng ông lão đánh cá thể hiện rõ qua cách sử dụng các cụm danh từ và các tính từ:
- Các cụm danh từ trong 8 ví dụ đã nêu có cấu trúc tương tự mặc dù có sự thêm bớt một vài phụ từ.
- Ý nghĩa của câu đặc biệt hiển thị ở cách thay đổi các tính từ và danh từ:
+ Thay đổi tính từ:
sứt mẻ - mới - sứt mẻ
nát - đẹp - to lớn - nguy nga - nát
+ Thay đổi các danh từ: túp lều - ngôi nhà - tòa lâu đài - cung điện - túp lều
Hình minh họa (Nguồn: Internet)
5. Bài giảng 'Tính từ và Cụm tính từ' số 4
I - Tính chất của tính từ
Câu 1 : Phân biệt tính từ trong các câu sau :
a) Con mèo trắng đang nằm trên bàn.
b) Bức tranh đẹp nằm trên tường.
Trả lời :
Tính từ là :
a) trắng
b) đẹp
Câu 2 : Nêu ý nghĩa của tính từ trong ngôn ngữ.
- Tính từ có khả năng diễn đạt đặc điểm, tình cách của sự vật, người hoặc sự việc.
- Tính từ thường đi kèm với danh từ để mô tả hoặc làm phong phú ngôn ngữ.
Câu 3 : So sánh tính từ với danh từ :
- Về cách sử dụng trong câu.
- Về khả năng biểu đạt ý nghĩa.
Trả lời :
- Tính từ thường đi kèm với danh từ để mô tả hoặc làm phong phú ngôn ngữ.
- Tính từ có khả năng biểu đạt đặc điểm, tình cách của sự vật, người hoặc sự việc.
Ghi nhớ :
- Tính từ là những từ diễn đạt đặc điểm, tình cách của sự vật, người hoặc sự việc.
- Tính từ thường đi kèm với danh từ để mô tả hoặc làm phong phú ngôn ngữ.
II - Các loại tính từ
Câu 1: Liệt kê các loại tính từ từ các câu sau :
- Anh chàng thông minh đang đứng đó.
- Cô bé dễ thương đang cười.
Trả lời :
Các loại tính từ là :
- thông minh
- dễ thương
Câu 2: Giải thích ý nghĩa của các loại tính từ trên.
- Thông minh: diễn đạt đặc điểm về trí tuệ, khả năng suy nghĩ sắc bén.
- Dễ thương: diễn đạt vẻ đáng yêu, dễ mến của cô bé.
Ghi nhớ :
- Có nhiều loại tính từ để diễn đạt đặc điểm khác nhau của sự vật, người.
III - Cụm tính từ
Câu 1 : Kể một câu chuyện sử dụng cụm tính từ để mô tả sự vật, người.
- Trong căn phòng nhỏ, bức tranh cũ bắt đầu hé mở bí mật của quá khứ.
Trả lời :
Cụm tính từ là :
- nhỏ
- cũ
Câu 2 : Mô tả ý nghĩa của cụm tính từ trong câu chuyện.
- Nhỏ: diễn đạt đặc điểm về kích thước của căn phòng.
- Cũ: diễn đạt đặc điểm về tuổi tác của bức tranh.
Ghi nhớ :
- Cụm tính từ giúp mô tả sự vật, người một cách chi tiết và phong phú hơn.
IV - Luyện tập
Câu 1 : Hãy viết một đoạn văn ngắn sử dụng nhiều tính từ để mô tả một bức tranh bạn thích.
Trả lời :
Trong bức tranh tuyệt vời, những màu sắc phong phú hòa quyện tạo nên một không gian tuyệt vời. Cảnh vật được mô tả chân thực và sinh động, khiến người nhìn nhận ra vẻ đẹp đặc sắc của tác phẩm nghệ thuật này.
Hình minh họa (Nguồn trên internet)
6. Bài soạn 'Tính từ và cụm tính từ' số 6
Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trang 81 Sách bài tập (SBT) Ngữ văn 6 tập 1. 5. Tìm phụ ngữ của các tính từ được in đậm dưới đây. Cho biết mỗi phụ ngữ biểu thị những ý nghĩa gì.
Bài tập
1. Bài tập 1, trang 155, SGK.
2. Bài tập 2, trang 156, SGK.
3. Bài tập 3, trang 156, SGK.
4. Bài tập 4, trang 156, SGK.
5. Tìm phụ ngữ của các tính từ được in đậm dưới đây. Cho biết mỗi phụ ngữ biểu thị những ý nghĩa gì.
Vua vẽ một thỏi vàng, thấy còn nhỏ quá, lại vẽ một thỏi thứ hai lớn hơn. Vẫn thấy còn nhỏ, hắn vẽ một thỏi lớn, rất dài, dài không biết bao nhiêu thước.
(Cây bút thần)
6. Hãy tìm các tính từ (cụm tính từ) trong phần trích sau và cho biết tính từ (cụm tính từ) ấy giữ chức vụ ngữ pháp gì.
Hằng ngày nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
[...]
Quen thói cũ, ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi và cất tiếng kêu ồm ộp. Nó nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên bầu trời, chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.
(Ếch ngồi đáy giếng)
7. Tìm các cụm tính từ có phụ ngữ so sánh được dùng thường xuyên trong lời nói hằng ngày.
Mẫu : Rẻ như bèo
Đặt ba câu với ba cụm tính từ đã tìm được.
Gợi ý làm bài
Câu 1. HS tìm tính từ và những từ ngữ phụ bổ sung cho tính từ đó. Ví dụ, câu a :
- Tính từ : sun sun
- Từ ngữ phụ : như con đỉa
—> Cụm tính từ : sun sun như con đỉa.
Câu 2. HS dựa vào những gợi ý đã cho trong bài tập để tìm ra câu trả lời thích hợp nhất.
Chú ý : Khai thác tính gợi cảm của các tính từ (sun sun, chần chần, bè bè, sừng sừng, tun tủn là những từ láy tượng hình, có giá trị gợi cảm cao).
Các tính từ (từ láy tượng hình) được bổ sung ý nghĩa bởi các phụ ngữ chỉ sự so sánh : như con đỉa, như cái đòn càn, như cái quạt thóc, như cái cột đình, như cái chổi sể cùn làm cho khả năng gợi cảm, gợi hình của cụm tính từ càng được tăng thêm.
Những sự vật được đem so sánh là những sự vật quen thuộc hằng ngày không có gì là lớn lao, to tát. Điều đó, bản thân nó, đã khẳng định 'tầm cỡ' của năm ông thầy bói - những người, lẽ ra, phải có khả năng tiên đoán,...
Câu 3. HS đọc và chỉ ra những động từ, tính từ được dùng trong mỗi lần miêu tả biển :
gợn sóng êm ả —> nổi sóng —> nổi sóng dữ dội —> nổi sóng mù mịt —> nổi sóng ầm ầm.
Nhận xét sự tăng dần độ dữ dội của sóng biển, liên hệ với mức độ đòi hỏi của mụ vợ ông lão đánh cá để thấy được sự nổi giận của biển trước những yêu cầu ngày càng quá quắt ấy.
Câu 4. HS tìm những tính từ được dùng trong quá trình miêu tả sự thay đổi cuộc sống của vợ chồng người đánh cá.
Chú ý đến sự quay trở lại cuộc sống ban đầu được thể hiện bằng cách dùng một tính từ cho lần xuất phát và lần kết thúc.
Riêng câu b, sự thay đổi và trở lại cuộc sống ban đầu còn thể hiện qua cả cách sử dụng danh từ :
Câu 5. Tìm phụ ngữ theo yêu cầu của bài tập là tìm những từ ngữ phụ xung quanh tính từ và bổ nghĩa cho tính từ đó.
HS tìm cụm tính từ rồi loại tính từ ra, những từ ngữ còn lại là phụ ngữ. Ví dụ cụm tính từ còn nhỏ quá có còn và quá là phụ ngữ; cụm tính từ lớn hơn có hơn là phụ ngữ.
Dựa vào các ý nghĩa của phụ ngữ đã nêu trong SGK để thực hiện yêu cầu thứ hai của bài tập.
Ví dụ :
- còn nhỏ quá
+ còn: phụ ngữ chỉ sự tiếp diễn tương tự.
+ quá : phụ ngữ chỉ mức độ.
Câu 6. Tính từ (cụm tính từ):
- Ồm ộp : phụ ngữ của động từ kêu.
- Vang động : phụ ngữ của động từ làm.
Câu 7. Tham khảo những cụm tính từ sau :
đen như cột nhà cháy, trắng như ngà,...
Hình minh họa (Nguồn trên internet)