1. Bài soạn 'Tự do' của P.Ê-luy-a số 1
I. Tác giả & tác phẩm
1. Tác giả
Pôn Ê - luy - a (1985 – 1952) nhà thơ Pháp, tên thật là Pôn Ơ - gien Granh - đen, sinh ra ở Xanh Đơ - ni, một thị trấn nhỏ ở phía bắc Pa - ri.
Với hơn sáu mươi thi phẩm, ông đã tạo ra một hình thức mới mẻ, giàu chất trí tuệ, tràn đầy khát vọng nhân văn. Thơ ông chú trọng xây dựng các hình ảnh như thơ truyền thống mà hàm suy luận triết lí trữ tình triết lí. Dấu ấn của chủ nghĩa siêu thực thể hiện khá đậm nét ở cách quan niệm bí ẩn, siêu hình về mối tương quan hữu cơ giữa các mặt đối lập trong thực tế như sống - chết, thực - ảo, cái có thực - cái tưởng tượng, cái cao cả - cái thấp hèn, cái quá khứ - cái tương lai,... và đó là đặc điểm riêng của thơ ông.
2. Tác phẩm
Bài thơ Tự do được viết vào mùa hè năm 1941, trong thời kì nước Pháp bị quân đội phát xít Đức xâm lược, in trong tập Thơ ca và chân lí, 1942 và được coi là thánh ca của thơ ca kháng chiến Pháp.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 173 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
- Chủ đề tác phẩm: thể hiện khát vọng tự do thiết tha trong lòng tác giả.
- Cách liệt kê các hình ảnh trong bài thơ thể hiện sự liên tưởng ngẫu hứng. 11 khổ thơ đầu của bài thơ lặp lại “trên... trên”,và kết thúc mỗi khổ thơ lặp lại “Tôi viết tên em”.
→ Cách liệt kê hình ảnh, từ ngữ lặp lại tạo ra một kết cấu trùng điệp phù hợp với điệp khúc ca ngợi tự do.
Câu 2 (trang 173 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
* Câu kết “Tôi viết tên em” của mỗi khổ thơ: Tôi viết tên em – Tự do được thể hiện qua những vật cụ thể, hữu hình (trên trang vở, trên bàn trên tuyết...) và cả những vật vô hình (viết lên tuổi thơ ấu, những ngày bánh mì trắng, trên mặt trời ẩm mốc...)
→ Những hình ảnh thơ giản dị ấy lấy từ hiện thực cuộc sống để nói lên nỗi lòng, khát vọng của mình, khát vọng thiêng liêng của Tự Do.
* Nhạc điệu thơ gợi mạch cảm xúc hướng về tự do cũng là lời kêu gọi hành động vì tự do của nhà thơ.
=> Sự lặp lại nhiều lần gợi ra một niềm tin vững chắc, một sự khẳng định chắc chắn.
* Cách lặp từ theo kiểu “xoáy tròn” (trên... trên): tạo nhạc điệu, điểm nhấn cho bài thơ.
* Đại từ em: Tự Do đã được nhân hóa thành “em” trong ngôi thứ nhất nhằm nhấn mạnh khát vọng tự do mạnh mẽ, lớn lao trong lòng nhà thơ.
Câu 3 (trang 173 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Giới từ “trên” được lặp lại nhiều lần trong bài thơ: được thể hiện cả không gian và thời gian
- Chỉ địa điểm – không gian (tôi viết Tự Do ở đâu, vào đâu)
- Chỉ thời gian (tôi viết Tự Do khi nào).
→ Khát vọng tự do hóa thân khắp không gian, xuyên suốt thời gian, hiện hữu trong cuộc đời mỗi con người.
Câu 4 (trang 173 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1):
Bài thơ thể hiện tình yêu tha thiết đối với tự do của tác giả đồng thời cũng truyền niềm khát khao tự do, khát khao hành động đến mọi người.
“Tôi viết tên em” như không có điểm dừng, kéo dài đến vô tận. “Tôi viết tên em” được lặp lại, tôi có thể là tác giả và cũng có thể là những độc giả của bài thơ; viết có thể hiểu là “ghi, chép”, có thể hiều là hành động. Bởi đặt trong bối cảnh nước Pháp lúc bấy giờ: mất tự do, nhiều vùng bị Phát xít Đức chiếm đóng.
=> Do đó bài thơ là bài “Thánh ca” nêu cao tinh thần đấu tranh để đòi lại độc lập, tự do.

3. Bài soạn 'Tự do' của P.Ê-luy-a số 2
Trả lời câu 1 trang 173 SGK Ngữ văn 12, tập 1
- Liệt kê hình ảnh: mỗi khổ thơ đều nối tiếp hình ảnh thu được bằng thị giác như trang vở, bàn học, cây xanh, đất cát, tuyết, trang sách, tro tàn, gươm đao, mũ áo, sa mạc, rừng hoang, tổ chim, hoa trái, khoanh bánh trắng, trời xanh, vầng trăng, tàu thuyền...
=> Hình ảnh giản dị, gần gũi, chân thực trong cuộc sống mà không mất đi tính thiêng liêng của tự do.
Trả lời câu 2 trang 173 SGK Ngữ văn 12, tập 1
- Câu kết 'Tôi viết tên em' lặp lại ở cuối các khổ thơ thể hiện cảm xúc dào dạt, thiết tha và tình yêu mãnh liệt dành cho tự do.
- Lặp từ trên... trên theo kiểu xoáy tròn tạo điệu nhạc, điệp khúc ấn tượng cho bài thơ.
- Sử dụng đại từ em nhân hóa khái niệm trừu tượng, tạo sự gắn bó, tình cảm với tự do.
Trả lời câu 3 trang 173 SGK Ngữ văn 12, tập 1
- Từ trên chỉ không gian và thời gian linh hoạt, mềm dẻo, bày tỏ tình yêu thiết tha và đáng quý trọng của nhà thơ dành cho tự do.
Trả lời câu 4 trang 173 SGK Ngữ văn 12, tập 1
- Câu thơ 'Tôi viết tên em' lặp đi lặp lại, tôi có thể là tác giả hoặc độc giả ở nhiều nơi, làm nhiều việc khác nhau.
- Từ viết có thể hiểu là ghi/chép hoặc là bất kỳ hành động nào hướng tới tự do.
=> Bài thơ là thánh ca, ca ngợi tình yêu mãnh liệt với tự do và là tuyên ngôn hành động chống lại bọn phát xít Đức.
Bố cục
Bố cục (2 phần)
- Phần 1 (11 khổ thơ đầu): hình thái của tự do
- Phần 2 (còn lại): khát vọng cháy bỏng tự do
Nội dung chính
“Tự do” thể hiện tình yêu tự do tha thiết tuôn trào trong trái tim nhà thơ đã đồng vọng trong tâm hồn cả dân tộc. Khát khao tự do biến thành khát khao hành động để giành lấy tự do cho tất cả mọi người.

2. Sáng tác 'Tự do' của P.Ê-luy-a số 3
I. Tác giả
1. Hồi ký
- Pôn Ê-luy-a (1895 -1952), nhà thơ nổi tiếng Pháp, tên thật là Pôn Ơ-gien Granh-đen.
- Sinh ra ở Xanh Đơ-ni, một thị trấn nhỏ ở phía Bắc Pa-ri.
- Trong thế chiến thứ nhất, ông là binh sĩ và trải qua thời kỳ đau khổ khi bị thương.
- Năm 1942, ông gia nhập Đảng Cộng sản Pháp và tận hưởng niềm vui phục vụ cho đất nước và tự do.
a. Tác phẩm nổi bật
- Bộ sưu tập thơ 'Ca khúc tự do và chân lý'
b. Phong cách nghệ thuật
- Pôn Ê-luy-a đã sáng tạo hình thức mới, trí tuệ và đầy khát vọng nhân văn.
- Thơ của ông không chỉ chú trọng hình ảnh mà còn kết hợp triết lý sâu sắc, khám phá suy luận trữ tình.
- Chủ nghĩa siêu thực hiện diện mạnh mẽ với quan niệm bí ẩn, siêu hình về sự đối lập trong thực tế như sống - chết, thực - ảo, cái có thực - cái tưởng tượng, cái cao cả - cái thấp hèn, cái quá khứ - cái tương lai,...
b. Ngữ cảnh sáng tác
- Bài thơ được sáng tác vào mùa hè năm 1941, thời kỳ Pháp chịu sự xâm lược của quân đội Đức.
- Xuất hiện trong tập 'Ca khúc tự do và chân lý' (1942) và được xem là tuyên ngôn thơ ca kháng chiến nổi tiếng của Pháp.
c. Cấu trúc (2 phần)
- Phần 1 (11 khổ đầu): hình thái của tự do
- Phần 2 (phần còn lại): khao khát cháy bỏng của tự do
d. Chủ đề
- Chủ đề chính của tác phẩm là Tự do. Chủ đề này lan tỏa từ đầu đến cuối bài thơ và thể hiện trong việc tái hiện tên Tự do trên khắp mọi nơi (11 khổ đầu) và sâu sắc gắn bó với niềm tin tự do (khổ cuối).
e. Giá trị nội dung
- 'Tự do' là biểu tượng của sự yêu mến, hy sinh và chiến đấu cho tự do, không chỉ của nhà thơ mà còn của cả dân tộc Pháp.
g. Giá trị nghệ thuật
- Sử dụng các kỹ thuật nghệ thuật như: lặp, liệt kê hình ảnh, nhân hóa, lặp từ ngữ, cấu trúc thơ... thông qua từng khổ thơ.
- Dòng cảm xúc đầy mạnh mẽ, triền miên. Hình thức thơ đặc biệt với lớp hình ảnh được lặp lại, xếp chồng lên nhau, xen kẽ nhau.
- Nhân hóa TỰ DO thành một nhân vật có tâm hồn, tạo cách diễn đạt sâu sắc nhưng cũng thiêng liêng và gần gũi.
Câu 1 (trang 173, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Hình ảnh được mô tả trong bài thơ mang đặc điểm giản di, gần gũi, chân thực cuộc sống. Nhưng việc này không làm mất đi sự thiêng liêng của Tự do mà ngược lại, nó mở rộng ý nghĩa của Tự Do: Tự Do hiện diện ở mọi nơi, mọi chỗ và trở thành một phần của cuộc sống.
Câu 2 (trang 173, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
- Cấu trúc 'Tôi viết tên em' ở cuối mỗi khổ thơ: tạo điệu nhạc cho bài thơ và đồng thời là cách tác giả nhấn mạnh tình yêu mãnh liệt với Tự do.
- Lặp từ theo kiểu xoáy tròn: tạo điệu nhạc cho bài thơ, nhấn mạnh sự lan tỏa triền miên, không ngừng của cảm giác Tự do và lòng khao khát hạnh phúc.
- Sử dụng đại từ 'em': một cách nhân hóa trừu tượng, thể hiện tình cảm sâu sắc và sự gắn bó với Tự do.
Câu 3 (trang 173, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
- Giới từ 'trên' biểu thị ngữ cảnh không gian: cụ thể (trang vở, bàn học, đất cát,...) hoặc trừu tượng (thời thơ ấu, điều kỳ diệu đêm đêm,...)
- Giới từ 'trên' chỉ thời gian
Câu 4 (trang 173, sgk Ngữ văn 12, tập 1)
Đặc điểm thánh ca của bài thơ:
- Tự do được miêu tả ở mọi nơi, mọi lúc, trong mọi không gian và thời gian
- Tự Do gắn liền với những điều giản dị, thông thường trong cuộc sống hàng ngày
- Tình khao khát Tự do mạnh mẽ, chân thành và mãnh liệt luôn sống đọng trong tâm hồn mỗi người.
Nội dung chính của văn bản
- Nội dung: bài thơ ca tụng tinh thần tự do và niềm đam mê tự do một cách mãnh liệt của tác giả
- Nghệ thuật: thể thơ tự do, hình ảnh thơ giản dị, cấu trúc trùng lặp,...

5. Bài viết về 'Tự do' của P.Ê-luy-a số 6
I. Tác giả:
– Pôn Ê-luy-a (1895-1952) là nhà thơ lớn của Pháp.
– Tham gia phong trào siêu thực, nhưng trong Thế chiến thứ hai, ông rời bỏ siêu thực để cùng nhân dân Pháp chống lại chủ nghĩa phát xít.
– Thơ của ông mang đặc điểm của chính trị và thời đại.
II. Bài thơ “Tự do”:
Viết vào mùa hè năm 1941, khi Pháp đang chịu sự xâm lược của quân phát xít Đức, xuất bản trong tập “Thơ ca và chân lý, 1942” (1942).
– Được coi là kiệt tác, là thánh ca của thơ ca kháng chiến Pháp.
1.Chủ đề bài thơ.
– Em = Tự do (Tự do nhân hóa thành em– cách diễn đạt tha thiết, gần gũi nhưng cũng rất thiêng liêng, sâu xa).
Chủ đề: Khát vọng tự do cháy bỏng của nhà thơ (và của cả dân tộc Pháp) khi đất nước bị xâm lăng.
2. Những điểm nổi bật về nội dung và nghệ thuật :
a, Kết cấu bài thơ:
– Lặp kết cấu, cú pháp: 11/12 khổ thơ dịch (tương ứng 20/21 khổ thơ nguyên tác) lặp lại: “Trên … trên …Tôi viết tên em”.
– Điệp từ “trên” theo kiểu “xoáy tròn”->Hiệu quả nghệ thuật: Mạch cảm xúc hướng về tự do tuôn trào, triền miên, mạnh mẽ của những người dân rơi vào tình trạng nô lệ dưới sự ách thống trị của phát xít.
b, Không gian, thời gian biểu hiện Tự Do và cách thức liên tưởng .
– Từ “trên” thể hiện cả không gian và thời gian:
+ Chỉ địa điểm – không gian (tôi viết Tự Do ở đâu, vào đâu)
+ Chỉ thời gian ( tôi viết Tự Do khi nào)
-Cách thức liên tưởng: Hình ảnh trong các khổ thơ thể hiện sự liên tưởng tự do, ngẫu hứng (Tự Do được viết mọi nơi, mọi lúc):
+ Viết tên em- Tự Do lên những vật cụ thể, hữu hình .
+ Viết tên em – Tự Do lên những cái trừu tượng, vô hình-> Khát vọng Tự Do hoá thân khắp không gian, xuyên suốt thời gian, hiện hữu trong cuộc đời mỗi con người.
III. Kết luận.
– Tình yêu tự do tha thiết tuôn trào trong trái tim nhà thơ đã đồng vọng trong tâm hồn cả dân tộc; Khát khao tự do biến thành khát khao hành động để giành lấy tự do cho tất cả mọi người.– Vì thế, bài thơ được xem là thánh ca của thơ kháng chiến Pháp.
III. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 173 sgk Văn 12 Tập 1):
- Chủ đề tác phẩm: Khát vọng tự do, khát vọng tự do cũng là lời kêu gọi hành động vì tự do của nhà thơ (và của cả dân tộc Pháp) khi đất nước bị phát xít xâm lăng.
- Hình ảnh trong bài thơ: giản dị, được lấy từ cuộc sống, bao gồm cả hình ảnh hữu hình và vô hình
+ Hữu hình: Viết trên trang vở, trên bàn học, trên cây xanh, trên đất cát, trên tuyết, trên gươm đao người lính, trên mũ áo các vua quan.
+ Vô hình: Viết trên thời thơ ấu âm vang, viết trên những mảnh đời trong xanh, trên ao mặt trời ẩm ướt, viết trên hồ vầng trăng lung linh...
Câu 2 (trang 173 sgk Văn 12 Tập 1):
- Tôi gọi tên em
- Tự Do.
+ Tự do - sức mạnh đầy nhiệt huyết.
+ Tự do - tái sinh những cuộc đời
→ Tình yêu tự do cũng là lời kêu gọi hy sinh vì tự do.
- Nghệ thuật trùng điệp thủ pháp liệt kê, nhân hóa, lặp từ ngữ, cấu trúc ... qua các khổ thơ. Tạo nên nhạc điệu thơ gợi mạch cảm xúc hướng về tự do tuôn trào, triền miên, mạnh mẽ.
Câu 3 (trang 173 sgk Văn 12 Tập 1):
- Từ 'trên' thể hiện cả không gian và thời gian:
+ Chỉ địa điểm - không gian (ở đâu, vào đâu)
+ Chỉ thời gian ( tôi viết Tự Do khi nào)
- Tôi viết tên em lên mọi không gian bao la, lên mọi thời gian; Viết tên em lên những vật cụ thể hữu hình và cả những cái vô hình.
→ Hình ảnh được liên tưởng tự do, ngẫu hứng. Tình yêu, khát vọng tự do cháy bỏng của nhà thơ
Câu 4 (trang 173 sgk Văn 12 Tập 1):
- Bài thơ được coi là thánh ca của thơ kháng chiến Pháp. Trước hết, là tình yêu tự do mạnh mẽ tuôn trào trong trái tim nhà thơ, Êluya đã viết lên một bài thơ đầy cảm xúc truyền đạt khát khao về tự do, mong muốn hành động để giành lấy tự do cho tất cả mọi người.
- Bài thơ được in và phổ biến rộng rãi như một lời kêu gọi tinh thần quyết tâm của nhân dân, nhằm đạt được tự do.

4. Bài viết về 'Tự do' của P.Ê-luy-a số 5
I. Tác giả
- Pôn Ê-luy-a (1895 - 1952) là nhà thơ lớn nước Pháp.
- Ông tham gia trào lưu siêu thực từ năm 1919, nhưng trong chiến tranh thế giới lần thứ 2, ông dũng cảm chống chủ nghĩa phát xít.
- Thơ ông không chỉ trữ tình mà còn chứa đựng suy luận triết lí, mang đậm tính nhân đạo và chống chiến tranh.
II. Tác phẩm
- Bài thơ Tự do viết vào mùa hè 1941, khi nước Pháp bị xâm lược bởi quân Đức phát xít. Xuất bản trong tập Thơ ca và chân lí, 1942, nó trở thành thánh ca của thơ ca kháng chiến Pháp.
- Nội dung: Khát vọng tự do hừng tràn của nhà thơ và dân tộc Pháp trong bối cảnh khó khăn.
- Bố cục: Bài thơ gồm 21 khổ thơ, không vần, với những hình ảnh đa dạng nhưng gần gũi với cuộc sống.
III. Trả lời câu hỏi
Bài 1 trang 173 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Chủ đề bài thơ là khát khao tự do, được thể hiện qua các hình ảnh đơn giản nhưng sâu sắc.
Bài 2 trang 173 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Nghệ thuật trùng điệp và lặp từ 'Trên ... trên...' tạo điểm nhấn mạnh mẽ, tôn vinh tình yêu tự do.
Bài 3 trang 173 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Giới từ “Trên' vừa chỉ địa điểm vừa chỉ thời gian, mở rộng ý về tự do không gian và thời gian.
Bài 4 trang 173 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Câu thơ 'Tôi viết tên em' thể hiện tình yêu sâu sắc với tự do, tạo nên bản thánh ca chống phát xít và khuyến khích nhân dân đấu tranh cho tự do.
Tổng kết
Bài thơ Tự do là biểu tượng cho lòng yêu nước và khát khao tự do, truyền cảm hứng chiến đấu chống phát xít, làm nên tinh thần kháng chiến của nhân dân Pháp.

6. Bài giảng về 'Tự do' của P.Ê-luy-a số 6
I. Khám phá bài thơ
1. Chủ đề và cách diễn đạt hình ảnh trong bài thơ.
- Bài thơ tập trung ca ngợi về ý chí và khao khát tự do của tác giả cùng hàng triệu con người.
- Sử dụng hình ảnh và sự lặp lại ngôn từ tạo nên kết cấu trùng điệp, thấm đẫm tinh thần ca ngợi tự do.
- Tự do không chỉ là khái niệm trừu tượng mà còn là một nhân vật sống động với linh hồn riêng.
2. Kết cấu câu thơ “Tôi viết tên em' và cách sử dụng đại từ “em' trong bài thơ?
a. Nghệ thuật tạo câu trùng điệp: 'Tôi viết tên em'
- Đặt nền nhạc cho bài thơ, tạo điểm nhấn quan trọng.
- Sự lặp lại nhấn mạnh niềm tin vững chắc, sự khẳng định mạnh mẽ về tự do.
- Các lời tự nhủ và khắc sâu những ý tưởng cao quý, đề cao giá trị của tự do.
Đó là lòng khát khao mãnh liệt của tác giả hướng về tự do.
Cách lặp từ xoáy tròn “trên - trên' mang đến:
+ Khích lệ sự hứng thú, tạo điểm nhấn âm nhạc cho bài thơ
+ Thể hiện tình yêu mạnh mẽ của tác giả với tự do
3. So sánh từ “trên' với ý nghĩa về không gian và thời gian
- Giới từ “Trên' thể hiện vị trí không gian:
+ Địa điểm cụ thể và hữu hình: trang vở, bàn học, đất cát, tuyết, mũ áo vua quan...
+ Địa điểm trừu tượng: thời thơ ấu, điều huyền diệu đêm đêm, các mùa, những mảnh trời trong xanh, những khoảnh khắc hừng đông...
- Tự do không chỉ hiện hữu trong những đối tượng cụ thể mà còn chi phối không gian của “tôi'. Nó xuất hiện trong giấc mơ, trong trí tưởng tượng, trong hồi ức, và trong mọi thứ không thể đoán trước bằng giác quan thông thường.
- Giới từ “trên' chỉ thời gian (trên = khi, lúc). Trường phái siêu thực không phân biệt rõ ràng giữa không gian và thời gian.
4. Câu thơ “Tôi viết tên em' lặp lại trong từng khổ thơ, 'tôi' có thể là tác giả và cũng có thể là độc giả, 'viết' có thể là ghi chép hoặc hành động. Suy luận về tính chất 'Thánh ca' của bài thơ trong cuộc kháng chiến chống phát xít Đức.
“Tôi viết tên em' khi tuổi thơ ấu, ban đêm, ban ngày, lúc hửng đông, lúc đêm tối, ở ngoại ô biển lớn hay trên đỉnh núi cao, lúc bão tố hay khi yên bình...
Dù có ý nghĩa nào, 'tôi' đều biểu hiện sự khao khát tự do mạnh mẽ và mãnh liệt. 'Tôi' đã hoàn toàn bị 'em' (tự do) chiếm giữ, chiếm trọn không gian và thời gian của 'tôi'. 'Em' là người đồng hành không thể thiếu, chiếm hữu tâm hồn và suy nghĩ hành động của 'tôi' luôn hướng về 'em'.
Với cấu trúc và suy luận như vậy, bài thơ giống như một bản trường ca, một khúc hát dài khen ngợi và kêu gọi tự do. Trong bối cảnh Pháp bị phát xít Đức xâm lược, nhân dân mất tự do, tác phẩm trở thành 'Thánh ca', kêu gọi nhân dân Pháp đồng lòng đấu tranh vì tự do, giải phóng đất nước.
II. Đáp án các câu hỏi
Câu 1 (trang 173 sgk ngữ văn 12 tập 1):
Lược bớt đoạn văn, giữ lại 12 khổ và dòng cuối, thay thế khổ cuối bằng “Để gọi tên em/ TỰ DO”
- Tự do được nhân hóa thành 'em', người thân yêu nhất
+ Tình cảm tăng lên với tự do, tác giả viết tên tự do khắp mọi nơi
+ Thể hiện sự quyết tâm và hành động bảo vệ tự do
+ Tác giả sẵn sàng khởi đầu mới để sống chung với tự do
- Chủ đề của bài thơ cũng thể hiện tình yêu của tác giả đối với tự do
Câu 2 (Trang 173 sgk ngữ văn 12 tập 1):
- Sử dụng cấu trúc lặp từ xoáy tròn “trên- trên”:
+ Tạo điểm nhấn âm nhạc cho bài thơ
+ Thể hiện tình yêu mạnh mẽ của tác giả đối với tự do
- Giới từ “trên' là giới từ thể hiện địa điểm:
+ 'Trên' xuất hiện liên tục và trải dài trong bài thơ:
+ Địa điểm với tính chất trừu tượng: thời thơ ấu, điều huyền diệu đêm đêm, các mùa, những mảnh trời trong xanh, khoảnh khắc hừng đông…
Tự do không chỉ xuất hiện trong các vật cụ thể mà còn chi phối không gian 'tôi' chiếm lĩnh. Nó hiện diện trong giấc mơ, trí tưởng tượng, hồi ức và trong mọi thứ không thể cảm nhận bằng giác quan thông thường.
Câu 3 (Trang 173 sgk ngữ văn 12 tập 1):
Giới từ “trên' thể hiện không gian và thời gian
+ Địa điểm- không gian (viết ở đâu, vào đâu)
+ Thời gian (tự do viết khi nào)
- Sự liên tưởng thể hiện bằng hình ảnh trong từng khổ thơ:
+ Viết tự do lên những vật cụ thể và hữu hình
+ Viết tự do lên những thứ trừu tượng, vô hình
→ Khao khát tự do hiện diện khắp không gian, xuyên suốt thời gian, hiện hữu trong cuộc sống mỗi người
Câu 4 (Trang 173 sgk ngữ văn 12 tập 1):
- Viết tự do lên mọi lúc, mọi nơi: ban đêm, ban ngày, lúc hửng đông, lúc đêm tối, ngoại ô biển lớn, đỉnh núi cao, giữa trận bão, trong bình yên...
- Tôi khát khao tự do đến cháy bỏng, mãnh liệt, vì vậy vị trí của 'em' trở nên quan trọng, luôn chiếm lĩnh, chiếm hết thời gian và suy nghĩ hành động của 'tôi'
- Với cấu trúc và suy luận như vậy, bài thơ giống như bản trường ca, khúc hát dài kêu gọi tự do, tác phẩm trở thành bài 'Thánh ca', kêu gọi nhân dân Pháp đồng lòng đấu tranh vì tự do.
