1. Những bài soạn 'Tự trào' (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) xuất sắc nhất - mẫu 4
I. Tác giả tác phẩm Tự trào I
- Trần Tế Xương, tên thật là Trần Duy Uyên, còn được biết đến với tên gọi Tú Xương, tự là Mặc Trai, hiệu là Mộng Tích. Ông chọn tên Trần Tế Xương khi thi Hương.
- Sinh ngày 10-8-1871 tại làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc, Nam Ðịnh, mất ngày 20-1-1907 tại làng Ðịa Tứ, cùng huyện.
- Thơ của Tú Xương đa dạng về cảm xúc, từ cười, khóc đến than thở, phong phú về biểu hiện, nhưng cốt lõi vẫn là tâm tư của ông với cuộc đời, sự khinh bỉ đối với cái xấu, và nỗi đau trước những mất mát không thể cứu vãn. Tuy thơ Tú Xương ra đời khi văn học nho giáo đã cận kề chấm dứt, nó vẫn khẳng định giá trị bằng sự đổi mới mạnh mẽ về nội dung và hình thức, góp phần quan trọng vào văn học nước nhà.
II. Phân tích tác phẩm Tự trào I
Thể loại: thất ngôn bát cú
Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp miêu tả, tự sự.
Xuất xứ: In trong Thơ văn Trần Tế Xương, NXB Văn học, 2010
Bố cục bài Tự trào I
4 phần:
+ 2 câu đề: Tiếng cười chế giễu bản thân.
+ 2 câu thực: Sự bất lực của cá nhân trước cuộc đời.
+ 2 câu luận: Phản ánh sự bất lực của bản thân.
+ 2 câu kết: Cảm xúc về tình hình thời cuộc.
Giá trị nội dung:
- Đả kích các quan lại phong kiến, bọn tay sai của giặc và những kẻ chạy theo tiền bạc trong thời kỳ giao thời.
Giá trị nghệ thuật:
- Sự kết hợp hài hòa giữa hiện thực, trào phúng và trữ tình.
- Giọng điệu châm biếm sâu sắc, phản ánh sự chỉ trích các quan lại phong kiến.
III. Phân tích chi tiết tác phẩm Tự trào I
Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong bài thơ
Vần, nhịp
- Gieo vần: chân “Dân – đần – dần – thân – vần”
- Ngắt nhịp:
+ Chủ yếu 4/3
+ Câu 1: 3/1/3
→ Việc sử dụng vần linh hoạt giúp nhịp điệu thơ trở nên sinh động, thể hiện tiếng cười chua xót và sự bất lực trước hoàn cảnh.
Từ ngữ, hình ảnh
– Những từ ngữ và hình ảnh trong sáu câu thơ đầu:
Từ ngữ, hình ảnh
Tác dụng
Chẳng phải quan, chẳng phải dân
Thừa nhận mình là người không bình thường
Từ láy: ngơ ngơ, ngẩn ngẩn
- Ngẩn ngơ, thiếu tỉnh táo
- Hệ thống từ loại đặc sắc:
+ Động từ: vểnh râu, lên mặt, sai vặt...
+ Danh từ: phụ lão, dáng văn thân...
Tự đắc về vị trí như phụ lão, văn thân.
→ Nhận xét: Chân dung tự họa của tác giả thể hiện tài năng văn chương nhưng tự coi mình là kém cỏi, vô dụng.
Thủ pháp trào phúng
- Sử dụng từ loại phong phú: danh từ, động từ, tính từ.
- Dùng lời lẽ kín đáo, cách nói ngược để cười nhạo và mỉa mai.
- Tác dụng: Thể hiện sự tinh tế trong cách viết, tiếng cười tự giễu mang ý nghĩa giải thoát khỏi sự bức bách và bất lực.
Tình cảm, cảm xúc của nhà thơ
- Các từ ngữ, hình ảnh:
+ Chẳng phải quan, chẳng phải dân
+ Lương vợ ngô khoái tháng phát dần
→ Tiếng cười tự giễu vì sự bất lực trước cuộc đời và hoàn cảnh.
- Hai câu cuối:
+ Sông lâu, lâu để làm gì nhỉ
+ Lâu để mà xem cuộc chuyển vần
→ Tình cảm lo lắng cho thời cuộc và quan tâm vận mệnh đất nước, thể hiện lòng yêu nước và thái độ bất bình với xã hội hỗn loạn.
Chủ đề, thông điệp của tác giả
- Chủ đề: Tiếng cười tự chế giễu vì sự bất lực trước hoàn cảnh xã hội nhiễu nhương.
- Thông điệp: Nhận thức về tình cảnh của bản thân và tố cáo xã hội giao thời đầy mâu thuẫn, đồng thời khuyến khích giữ tinh thần lạc quan, yêu đời dù cuộc sống có thay đổi.
2. Những bài soạn 'Tự trào' (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) xuất sắc nhất - mẫu 5
Câu 1: Xác định các từ ngữ và hình ảnh mà tác giả sử dụng để tự phác họa chân dung bản thân trong sáu câu thơ đầu và mô tả về chân dung đó?
Trả lời:
Tác giả đã dùng các từ ngữ và hình ảnh như Chẳng quan, chẳng dân, Ngơ ngơ ngẩn ngẩn, vểnh râu, lên mặt, vai phụ lão, dáng văn thân, hầu con chè rượu để tự phác họa chân dung bản thân. Chân dung này thể hiện tài năng văn chương của tác giả nhưng lại cho mình là kém cỏi, ngẩn ngơ, vô dụng, sống dựa vào vợ con và không có việc làm.
Câu 2: Thủ pháp trào phúng nào được áp dụng trong hai câu luận và tác dụng của nó là gì?
Trả lời:
Thủ pháp trào phúng trong hai câu luận là việc sử dụng lời lẽ kín đáo, cách nói ngược để cười nhạo, mỉa mai. Tác dụng của thủ pháp này là thể hiện sự tinh tế trong cách viết, giúp tác giả tự họa chính mình nhưng đồng thời cũng phản ánh xã hội phong kiến với nhiều vấn đề, sự bất mãn với thời cuộc và sự tố cáo sâu sắc đối với hiện thực xã hội.
Câu 3: Theo bạn, tác giả thể hiện những cảm xúc gì trong hai câu thơ cuối và điều đó giúp ta hiểu gì về nhà thơ?
Trong hai câu thơ cuối, tác giả thể hiện sự lo lắng cho thời cuộc và quan tâm đến vận mệnh đất nước một cách thầm kín. Đây là bức chân dung tự họa của tác giả trước những thay đổi và biến động của xã hội phong kiến mục nát và thực dân Pháp. Dù gặp khó khăn, ông vẫn giữ tinh thần lạc quan và đứng về phía dân nghèo.
Câu 4: Chủ đề của bài thơ là gì và những căn cứ nào giúp bạn xác định chủ đề đó?
Trả lời:
Chủ đề của bài thơ là tiếng cười tự chế giễu vì sự bất lực của bản thân trước hoàn cảnh xã hội đầy nhiễu nhương. Các căn cứ xác định chủ đề bao gồm:
- Chẳng phải quan, chẳng phải dân
- Ngơ ngơ ngẩn ngẩn hóa ra đần
- Hầu con chẻ rượu ngày sai vặt
- Lương vợ ngô khoai tháng phát dần
Câu 5: Thông điệp chính mà tác giả muốn truyền đạt qua bài thơ này là gì?
Trả lời:
Tác giả muốn truyền đạt thông điệp về sự tự nhận thức về tình cảnh của mình, sự bất lực trước hoàn cảnh và tố cáo xã hội giao thời đầy nhiễu nhương, mâu thuẫn đã đẩy những trí thức như ông vào hoàn cảnh khó khăn này.
3. Những bài soạn 'Tự trào' (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) xuất sắc nhất - mẫu 6
Dàn ý phân tích bài thơ Tự Trào
Mở bài:
- Giới thiệu về nhà thơ Nguyễn Khuyến và phong cách thơ của ông.
- Giới thiệu bài thơ Tự trào cùng với nội dung chính của tác phẩm.
Thân bài:
- Hai câu đề: Hai câu thơ mở đầu như một bức tranh tự họa, phản ánh đúng tinh thần ‘tự trào’ của tác giả.
- Hai câu thực: Đề cập đến việc tác giả tự châm biếm hoàn cảnh bản thân khi đất nước lâm nguy, sợ hãi nhìn cảnh đau thương nên về quê sống ẩn dật.
- Hai câu luận: Tác giả bày tỏ sự chán nản khi khuyên vua mà không hiệu quả, cảm thấy bất lực và tự ti.
- Hai câu kết: Đỉnh cao của sự trào phúng, thể hiện sự vừa thương vừa hận bản thân, dù có tên trên bảng vàng và nhận tiền của dân nhưng không làm gì được.
- Giá trị nội dung: Bài thơ phản ánh sự tự nhận thức của Nguyễn Khuyến về bản thân và số phận của mình.
Kết bài:
- Nêu rõ ý nghĩa của bài thơ.
- Tóm tắt các yếu tố nghệ thuật nổi bật của bài thơ.
Phân tích bài thơ Tự Trào
Khi sáng tác thơ châm biếm, nhiều tác giả thường nhắm vào các vấn đề xã hội để chỉ trích. Tuy nhiên, Nguyễn Khuyến lại chọn cách tự trào, tự chế giễu chính mình! Dù được biết đến như một thi sĩ của làng cảnh Việt Nam với những bài thơ thu lãng mạn, trong ‘Tự trào’, Nguyễn Khuyến lại hiện lên như một quan chức bất tài tự châm biếm bản thân.
Bài thơ được viết khi Nguyễn Khuyến đã về quê, trong lúc đất nước bị xâm lăng và ông chỉ có thể đứng nhìn. Dù được ca ngợi là người tài giỏi, khi trở về quê, ông không làm gì được, chỉ biết uống rượu và viết thơ. Ông tự cười mình, không còn gì nổi bật như trước, và cũng tự chế giễu cả xã hội, những người có quyền lực nhưng bất lực.
Hai câu thơ đầu tự vẽ nên hình ảnh của ông khi đó:
Cũng chẳng giàu mà cũng chẳng sang,
Chẳng gầy chẳng béo, chỉ làng nhàng.
Nguyễn Khuyến tự phác họa bản thân như một người bình thường, không có gì nổi bật. Dù trước đây là quan chức, giờ đây, ông trở về quê, thấy mình trở nên vô dụng, không còn niềm tin vào bản thân.
Hai câu thực tiếp tục châm biếm bản thân:
Cờ đương dở cuộc không còn nước,
Bạc chửa thâu canh đã chạy làng.
Nguyễn Khuyến tự mỉa mai mình bằng cách gọi hành động về quê là 'chạy làng', tránh xa hiện thực đau thương và sự kém cỏi của bản thân. Ông cảm thấy đau đớn khi thấy đất nước trong cảnh tan rã, trong khi ông chỉ biết trốn tránh.
Các câu thơ tiếp theo phê phán thái độ của những quan lại quyền lực hơn:
Mở miệng nói ra gàn bát sách,
Mềm môi chén mãi tít cung thang.
Nguyễn Khuyến chỉ trích những người học thức nhưng lại làm ngơ trước chính sự, cười mình và cả thế hệ học sĩ. Ông dùng rượu để quên đi nỗi buồn và bày tỏ sự châm biếm đối với những người không làm gì hữu ích trong lúc cần thiết.
Cuối cùng, bài thơ kết thúc với sự tự trách:
Nghĩ mình lại ngán cho mình nhỉ,
Mà cũng bia xanh, cũng bảng vàng.
Tự trách bản thân không làm được gì, Nguyễn Khuyến cảm thấy thất vọng, dù được vinh danh, ông vẫn không đạt được gì trong thực tế. Bài thơ không chỉ là sự tự nhận thức của ông mà còn là sự chỉ trích xã hội và thế hệ của thời đại đó, với ngôn ngữ giản dị nhưng sâu sắc.
4. Bài soạn 'Tự trào' (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 1
* Hướng dẫn đọc
Nội dung chính:
Văn bản thể hiện sự lo lắng của tác giả trước tình hình đất nước đang gặp khủng hoảng.
Câu 1 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Nhận diện những từ ngữ, hình ảnh mà tác giả dùng để tự khắc họa chân dung của chính mình trong sáu câu thơ đầu và đánh giá bức chân dung đó.
Trả lời:
Từ ngữ, hình ảnh
Nhận xét
Ngơ ngơ ngẩn ngẩn, đần, không phải quan, không phải dân, hầu, chè rượu, sai vặt, vểnh râu, lên mặt, vai phụ lão, dáng văn thân.
Ông Tú không tự coi mình là quan hay dân, mà là một người không bình thường, dù nhận “lương vợ” nhưng vẫn sai vặt con hầu và chè rượu, đôi khi tự phụ như một phụ lão hay văn nhân.
Câu 2 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Phân tích thủ pháp trào phúng trong hai câu luận và tác dụng của nó.
Trả lời:
- Thủ pháp trào phúng dùng lối nói hóm hỉnh và giễu nhại như “vểnh râu, lên mặt” và các danh từ “phụ lão, dáng văn thân” giúp tác giả bày tỏ sự thất vọng và bất lực với chính mình. Tiếng cười mang ý nghĩa giải thoát cho sự bức bách, bất lực trước hoàn cảnh của Trần Tế Xương.
Câu 3 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Trong hai câu thơ cuối, tác giả thể hiện cảm xúc gì? Điều đó cho ta hiểu gì về nhà thơ?
Trả lời:
- Tác giả bày tỏ sự lo lắng về tình hình xã hội và quan tâm đến vận mệnh đất nước một cách âm thầm.
- Tình cảm và cảm xúc này cho thấy ông là người yêu nước và bất bình trước sự hỗn loạn của xã hội thời đó.
Câu 4 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Chủ đề của bài thơ là gì? Phân tích các căn cứ xác định chủ đề.
Trả lời:
- Chủ đề: Tiếng cười tự chế giễu vì sự bất lực của bản thân trước hoàn cảnh xã hội nhiễu nhương.
- Căn cứ: Những từ ngữ và hình ảnh với lối nói giễu nhại:
+ Chẳng phải quan mà chẳng phải dân
+ Ngơ ngơ ngẩn ngẩn hóa ra đần
+ Hầu con chẻ rượu ngày sai vặt
+ Lương vợ ngô khoai tháng phát dần
Câu 5 (trang 106 sgk Ngữ văn 8 Tập 2):
Thông điệp của bài thơ là gì?
Trả lời:
- Thông điệp: Sự tự nhận thức về tình trạng của mình và chỉ trích xã hội giao thời đầy nhiễu nhương, mâu thuẫn đã đẩy những tri thức như ông vào tình cảnh này.
5. Bài soạn 'Tự trào' (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 2
Câu 1 (trang 106, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Xác định các từ ngữ, hình ảnh mà tác giả dùng để tự vẽ chân dung bản thân trong sáu câu thơ đầu. Bức chân dung này mô tả ra sao? (ghi vào vở).
Phương pháp giải:
Áp dụng phương pháp đọc hiểu
Lời giải chi tiết:
Các từ ngữ, hình ảnh để tự phác họa bản thân bao gồm: Chẳng quan cũng chẳng dân, Ngơ ngơ ngẩn ngẩn, vểnh râu, lên mặt
Bức chân dung tự họa thể hiện tài năng văn chương của tác giả, nhưng ông tự thấy mình ngu dốt, ngẩn ngơ, sống nhờ vào vợ con, không có công việc cụ thể.
Câu 2 (trang 106, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Thủ pháp trào phúng nào được áp dụng trong hai câu luận? Tác dụng của nó là gì?
Phương pháp giải:
Áp dụng kỹ năng đọc hiểu
Lời giải chi tiết:
- Thủ pháp trào phúng: Sử dụng lời lẽ tinh tế, cách nói ngược để giễu nhại, mỉa mai
- Tác dụng: Thể hiện sự tinh tế trong cách viết, nhẹ nhàng nhưng sâu sắc, tác giả tự họa bản thân nhưng đồng thời phản ánh bức tranh xã hội phong kiến với nhiều bất cập, làm hạn chế tài năng. Bày tỏ sự bất mãn trước thời cuộc.
Câu 3 (trang 106, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Tác giả thể hiện tình cảm, cảm xúc gì trong hai câu thơ cuối? Điều này giúp hiểu gì về nhà thơ?
Phương pháp giải:
Áp dụng kỹ năng đọc hiểu
Lời giải chi tiết:
Hai câu thơ cuối thể hiện sự tự trào của tác giả về cuộc đời, tự họa chân dung bản thân. Đồng thời phản ánh sự thay đổi của xã hội phong kiến mục nát, sự tàn ác của thực dân Pháp và quan lại. Dù vậy, tác giả vẫn giữ tinh thần lạc quan và đứng về phía dân nghèo.
Câu 4 (trang 106, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Chủ đề của bài thơ là gì? Phân tích căn cứ để xác định chủ đề.
Phương pháp giải:
Áp dụng kỹ năng đọc hiểu
Lời giải chi tiết:
Chủ đề bài thơ là chân dung tự họa của tác giả, từ đó phản ánh sự thay đổi của xã hội và tinh thần lạc quan, thanh cao của tác giả.
Câu 5 (trang 106, SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Tác giả muốn gửi thông điệp gì qua bài thơ này?
Phương pháp giải:
Áp dụng kỹ năng đọc hiểu
Lời giải chi tiết:
Thông điệp của tác giả: Dù cuộc sống có nhiều thay đổi, hãy luôn duy trì tinh thần lạc quan và yêu đời.
6. Bài soạn 'Tự trào' (Ngữ văn 8 - SGK Chân trời sáng tạo) - mẫu 3
Câu 1. Tìm từ ngữ và hình ảnh mà tác giả dùng để tự miêu tả bản thân trong sáu câu thơ đầu. Bức chân dung đó như thế nào?
- Những hình ảnh: ngẩn ngơ, đần độn, không phải quan cũng không phải dân, phụ trách chè rượu, sai vặt, tự mãn, già nua, dáng vẻ như văn nhân.
- Tác giả tự nhận mình là người không bình thường, dù chỉ có lương vợ nhưng vẫn sai vặt người khác, có lúc tự mãn như một người già, văn nhân.
Câu 2. Thủ pháp trào phúng nào được sử dụng trong hai câu thơ luận? Tác dụng của việc sử dụng thủ pháp này là gì?
Việc sử dụng lối diễn đạt hài hước, châm biếm với các động từ như “vểnh râu, lên mặt” và các danh từ “phụ lão, văn thân” giúp tác giả thể hiện sự bất lực với chính mình. Tiếng cười giải phóng sự bức bách và bất lực của Tế Xương trước hoàn cảnh.
Câu 3. Theo em, tác giả thể hiện tình cảm và cảm xúc gì trong hai câu thơ cuối? Điều đó cho ta biết gì về nhà thơ?
- Tình cảm, cảm xúc: lo lắng cho tình hình đất nước, quan tâm đến vận mệnh quốc gia một cách kín đáo.
- Nhà thơ là người yêu nước sâu sắc.
Câu 4. Chủ đề của bài thơ là gì? Phân tích một số cơ sở giúp xác định chủ đề của bài thơ.
Chủ đề: tiếng cười tự trào vì sự bất lực của bản thân trước hoàn cảnh, tố cáo xã hội đầy biến động.
Câu 5. Qua bài thơ này, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì đến người đọc?
Thông điệp: cần tự nhận thức về hoàn cảnh của bản thân; dù cuộc sống có thay đổi thế nào, hãy giữ tinh thần lạc quan.