1. Bài soạn số 4 về 'Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ'
1. Chuẩn bị (Soạn Nguyên Hồng - Nhà văn của những số phận éo le, sách Cánh Diều)
- Ôn lại phần Kiến thức ngữ văn để áp dụng kiến thức về văn bản nghị luận vào việc hiểu văn bản này.
- Khi đọc văn bản nghị luận, các em cần chú ý:
+Văn bản bàn về chủ đề gì?
+Người viết muốn thuyết phục điều gì trong văn bản này?
+Để thuyết phục, người viết đã trình bày các lí lẽ và bằng chứng nào?
- Đọc trước đoạn trích Nguyên Hồng - nhà văn của những số phận éo le; tìm hiểu thêm về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh.
- Áp dụng những kiến thức từ bài học Trong lòng mẹ (Bài 3) để hiểu và tìm ra thông tin bổ sung khi học bài này.
Gợi ý trả lời câu hỏi trang 73 SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
- Văn bản tập trung vào Nguyên Hồng
- Người viết muốn thuyết phục rằng Nguyên Hồng là nhà văn của những số phận éo le
- Để thuyết phục, người viết đã nêu ra các lí lẽ và luận điểm:
+Nguyên Hồng là nhà văn dễ xúc động, dễ khóc
- Lí lẽ đưa ra: 'khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí đã cùng chia ngọt sẻ bùi; khóc khi nghĩ về cuộc sống khổ cực của nhân dân mình; khi nhắc đến công ơn của Đảng; khi nghĩ về những đứa con tinh thần của mình'
+Hoàn cảnh sống luôn thiếu thốn cả về tình cảm lẫn vật chất khiến Nguyên Hồng dễ cảm thông với những số phận bất hạnh.
- Lí lẽ đưa ra: Hoàn cảnh sống từ nhỏ: cha mất sớm năm 12 tuổi, mẹ tái giá và thường xuyên phải làm ăn xa, Nguyên Hồng sống với bà cô nghiệt ngã. Truyện Mợ du, Những ngày thơ ấu là những dòng cảm xúc và hồi tưởng của chính Nguyên Hồng. Ông phải vừa học vừa làm mọi việc, kiếm sống bằng những 'nghề nhỏ'
+Chất dân nghèo, lao động thấm sâu vào văn chương và con người của ông
- Lí lẽ: Phong thái, cung cách sinh hoạt giản dị
- Tìm hiểu về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh:
- Nguyễn Đăng Mạnh sinh năm 1930 tại Nam Định, quê quán ở Gia Lâm, Hà Nội. (mất năm 2018)
- Thời trẻ, ông học tại trường Chu Văn An, Hà Nội. Khi Cách mạng tháng Tám nổ ra, trường ông học di dời lên Phú Thọ, sau đó bị giải tán. Ông học tại trường trung cấp sư phạm ở Tuyên Quang và bắt đầu làm nghề giáo.
- Năm 1960, Nguyễn Đăng Mạnh được giữ lại trường Đại học Sư phạm Hà Nội làm giảng viên. Từ đó, ông bắt đầu viết nghiên cứu và trở thành nhà phê bình.
- Ông từng là chủ nhiệm bộ môn Văn học Việt Nam hiện đại, khoa Ngữ văn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Nguyễn Đăng Mạnh là chủ biên sách giáo khoa văn học lớp 11 và 12 chương trình cải cách giáo dục 1980–1992.
- Nguyễn Đăng Mạnh được coi là nhà nghiên cứu hàng đầu về văn học Việt Nam hiện đại và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân. Ông nổi tiếng gần đây với quyển hồi ký viết về chủ tịch Hồ Chí Minh và các quan chức trong Đảng Cộng Sản Việt Nam như Tố Hữu, và cũng viết về các nhà văn, nhà thơ như Nguyễn Tuân, Xuân Diệu...
- Những thông tin bổ sung về tác giả trong bài này:
+Cuộc đời, hoàn cảnh sống của Nguyên Hồng
+Phong cách sống, con người và văn chương của nhà văn Nguyên Hồng
2. Đọc hiểu (Soạn Nguyên Hồng - Nhà văn của những số phận éo le, sách Cánh Diều)
*Câu hỏi giữa bài
Câu 1 trang 73 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều.
Câu hỏi: Ý chính của phần 1 là gì? Chú ý câu mở đầu, các câu triển khai và câu kết.
Gợi ý:
- Chứng minh rằng nhà văn Nguyên Hồng là người dễ xúc động, dễ khóc.
Câu 2 trang 74 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều.
Câu hỏi: Phần 2 tập trung phân tích nội dung nào? Chú ý lí lẽ, bằng chứng.
Gợi ý:
- Phần 2 phân tích hoàn cảnh gia đình của Nguyên Hồng
- Cha mất sớm
- Mẹ tái giá và thường xuyên làm ăn xa
- Nguyên Hồng phải sống với bà cô nghiệt ngã
Câu 3 trang 74 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều.
Câu hỏi: Các câu trong hồi ký của Nguyên Hồng là bằng chứng cho ý kiến nào?
Gợi ý: là bằng chứng cho sự đồng cảm, xót thương với những số phận nghèo khổ hoặc cũng chính là tiếng lòng và khát khao của tác giả.
Câu 4 trang 74 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều.
Câu hỏi: Đoạn này làm rõ thêm điều gì về nhà văn Nguyên Hồng?
Gợi ý: Đoạn này làm rõ tuổi thơ vất vả, thiếu thốn của Nguyên Hồng
Câu 5 trang 75 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều.
Câu hỏi: Điều gì làm nên sự khác biệt của tác phẩm Nguyên Hồng?
Gợi ý: Hoàn cảnh sống của ông đã tạo nên sự khác biệt trong tác phẩm với 'chất dân nghèo, chất lao động'.
Câu 6 trang 75 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều.
Câu hỏi: Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ điều gì?
Gợi ý: Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ nhân cách, phẩm chất và phong cách sống của Nguyên Hồng.
*Câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 75 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều.
Câu hỏi: Văn bản viết về vấn đề gì? Nội dung của bài viết liên quan như thế nào với nhan đề Nguyên Hồng – nhà văn của những số phận éo le? Nếu được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là gì?
Gợi ý:
- Văn bản viết về vấn đề Nguyên Hồng là nhà văn của những số phận éo le và làm rõ vấn đề này bằng các luận điểm cụ thể về hoàn cảnh sống của nhà văn Nguyên Hồng.
- Nội dung của bài viết chính là nhan đề của tác phẩm.
- Nếu được đặt nhan đề khác, em sẽ chọn: Nhà văn của những số phận khổ đau.
Câu 2 trang 75 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều.
Câu hỏi: Để thuyết phục người đọc rằng: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”, tác giả đã nêu lên những bằng chứng nào (ví dụ: “khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt”;…)?
Gợi ý:
Những bằng chứng được tác giả nêu lên:
+ Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí chia ngọt sẻ bùi, khóc khi nghĩ đến cuộc sống khổ cực của nhân dân
+ Khóc khi nghĩ về công ơn của Tổ quốc, quê hương, ơn Đảng và Bác Hồ
+ Khóc khi kể lại những khổ đau oan trái của những nhân vật do chính ông 'hư cấu'
Câu 3 trang 75 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều.
Câu hỏi: Ý chính của phần 1 trong văn bản là: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”. Theo em, ý chính của phần 2 và phần 3 là gì?
Gợi ý: Ý chính của phần 2,3: Hoàn cảnh sống và tuổi thơ khốn khó của Nguyên Hồng
Câu 4 trang 75 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều.
Câu hỏi: Văn bản trên cho em hiểu thêm gì về nội dung đoạn trích Trong lòng mẹ đã học ở Bài 3?
Gợi ý: Văn bản trên giúp em hiểu thêm về tính cách, phẩm chất, lối sống của Nguyên Hồng và lý do đoạn trích Trong lòng mẹ lại có những miêu tả chân thực, cảm xúc đến vậy.
Câu 5 trang 75 Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều.
Câu hỏi: Viết một đoạn văn thể hiện cảm nghĩ của em về nhà văn Nguyên Hồng, sử dụng một trong các thành ngữ sau: chân lấm tay bùn, khố rách áo ôm, đầu đường xó chợ, tình sâu nghĩa nặng.
Gợi ý: Nguyên Hồng thiếu tình thương từ nhỏ nên luôn khao khát yêu thương. Cha mất sớm, mẹ tái giá, ông sống cùng bà cô nghiệt ngã, phải làm đủ mọi công việc để sống. Chính hoàn cảnh này tạo nên một Nguyên Hồng tình sâu nghĩa nặng, điều đó thấm vào văn chương và thế giới nghệ thuật của ông. Nguyên Hồng quả thực là nhà văn của những số phận khổ đau.
KIẾN THỨC NGỮ VĂN
1. Văn bản nghị luận
Văn bản nghị luận là loại văn bản nhằm thuyết phục người đọc về một vấn đề nào đó, ví dụ: “Bài thơ này rất hay” hoặc “Cần phải trồng nhiều cây xanh”. Để thuyết phục, người viết phải đưa ra ý kiến, sau đó dùng lí lẽ và bằng chứng cụ thể để làm sáng tỏ ý kiến đó. Nghị luận văn học là văn bản nghị luận về các vấn đề văn học.
2. Ý kiến, lí lẽ và bằng chứng
+ Ý kiến thường là nhận xét khẳng định hoặc phủ định như: “Nguyên Hồng thực sự là nhà văn của nhân dân lao động” hoặc “Không nên săn bắt động vật hoang dã”. Ý kiến của văn bản nghị luận thường được nêu ở nhan đề hoặc mở đầu bài viết.
+ Lí lẽ thường nêu nguyên nhân, trả lời câu hỏi: Vì sao? Do đâu?
(Ví dụ: Vì sao “Thánh Gióng” là truyện truyền thuyết? Do đâu nước ngọt ngày càng khan hiếm?).
- Bằng chứng (dẫn chứng) thường là các hiện tượng, số liệu cụ thể để minh họa và làm sáng tỏ lí lẽ.
3. Thành ngữ là những cụm từ cố định, thường ngắn gọn và có hình ảnh.
Ví dụ: khoẻ như voi, chậm như rùa, trên đe dưới búa, một cổ hai tròng, nhà tranh vách đất, giật gấu vá vai,... Sử dụng thành ngữ giúp lời nói sinh động và biểu cảm hơn.
4. Dấu chấm phẩy có nhiều công dụng. Bài học này chỉ đề cập công dụng sau: Dấu chấm phẩy dùng để phân tách các bộ phận trong phép liệt kê phức tạp. Ví dụ: “Những bí quyết sống lâu: từ: nhân đức, phúc hậu; kiệm: chừng mực; hòa: vui vẻ, khoan dung; tĩnh: điềm đạm, không nóng nảy” (Ngạn ngữ phương Đông)
2. Soạn bài 'Nguyên Hồng - Nhà văn của những người cùng khổ' số 5
I. Kiến thức Ngữ văn
1. Văn bản nghị luận
Văn bản nghị luận là loại văn bản có mục đích thuyết phục người đọc hoặc người nghe về một vấn đề cụ thể, ví dụ: “Bài thơ này thật tuyệt vời” hay “Chúng ta cần trồng nhiều cây xanh”… Để đạt được điều này, tác giả phải trình bày ý kiến (quan điểm) của mình và sau đó sử dụng lý lẽ cùng các bằng chứng cụ thể để làm rõ quan điểm đó. Nghị luận văn học là dạng nghị luận tập trung vào các vấn đề liên quan đến văn học.
2. Ý kiến, lý lẽ và bằng chứng
- Ý kiến thường là một nhận xét mang tính khẳng định hoặc phủ định như: “Nguyên Hồng thực sự là nhà văn của nhân dân lao động” hoặc “Nguồn nước ngọt không phải là vô hạn, không thể cứ dùng hết là có lại”. Ý kiến trong văn bản nghị luận thường được nêu ở tiêu đề hoặc mở đầu bài viết.
- Lý lẽ thường tập trung vào việc nêu nguyên nhân, trả lời các câu hỏi: Tại sao? Do đâu? (Ví dụ: Tại sao “Thánh Gióng” lại là một truyện truyền thuyết? Tại sao nguồn nước ngọt ngày càng trở nên khan hiếm?).
- Bằng chứng (dẫn chứng) thường là các hiện tượng, số liệu cụ thể dùng để minh họa và làm sáng tỏ lý lẽ.
3. Thành ngữ
- Là những cụm từ cố định quen thuộc, thường ngắn gọn và có hình ảnh sinh động.
- Ví dụ: khỏe như voi, chậm như rùa, trên đe dưới búa, một cổ hai tròng, nhà tranh vách đất, giật gấu vá vai… Việc sử dụng thành ngữ làm cho ngôn từ trở nên sinh động và biểu cảm hơn.
4. Dấu chấm phẩy
- Dấu chấm phẩy có nhiều công dụng khác nhau.
- Trong bài học này, chúng ta chỉ đề cập đến công dụng sau: Dấu chấm phẩy được dùng để phân tách các phần trong một phép liên kết phức tạp.
- Ví dụ: “Những bí quyết để sống lâu: từ: nhân đức, phúc hậu; kiệm: chừng mực; hòa: vui vẻ, khoan dung; tĩnh: điềm đạm, không nóng nảy”. (Ngạn ngữ phương Đông)
Nguyên Hồng - Nhà văn của những người cùng khổ
1. Chuẩn bị
- Văn bản viết về nhà văn Nguyên Hồng.
- Trong văn bản này, tác giả định thuyết phục về vấn đề: Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ.
- Để thuyết phục, tác giả đã sử dụng các lý lẽ và bằng chứng cụ thể:
- Người nhạy cảm, dễ xúc động (khóc khi nhớ về… thời đại)
- Hoàn cảnh gia đình bất hạnh (mồ côi cha, mẹ tái hôn và thường phải làm ăn xa…)
- Hoàn cảnh sống cơ cực (tự lập từ khi còn đi học…)
- Nguyễn Đăng Mạnh (1930 - 2018) quê ở Hà Nội. Ông là giảng viên tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội và cũng là một trong những nhà nghiên cứu phê bình văn học nổi tiếng.
2. Đọc hiểu
Nguyên Hồng là người nhạy cảm
- Nguyên Hồng rất dễ xúc động và hay khóc:
- Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia sẻ những lúc khó khăn.
- Khóc khi nghĩ đến cuộc sống khổ cực của nhân dân trước đây.
- Khóc khi nói về công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, công ơn của Đảng, Bác Hồ đã mang lại cho mình lý tưởng cao đẹp của thời đại.
- Khóc khi kể lại những nỗi đau và oan trái của các nhân vật trong tác phẩm của mình.
- Mỗi dòng chữ ông viết ra đều là những giọt nước mắt từ trái tim nhạy cảm.
=> Tâm hồn nhạy cảm, dễ xúc động của Nguyên Hồng.
Thời thơ ấu bất hạnh
- Hoàn cảnh gia đình:
- Mồ côi cha từ năm 12 tuổi.
- Mẹ tái hôn và thường làm ăn xa.
- Sinh ra trong một cuộc hôn nhân không có tình yêu.
- Không được gần gũi với mẹ.
=> Thiếu thốn và khao khát tình yêu thương khiến ông đồng cảm với những người bất hạnh.
Hoàn cảnh sống cơ cực của Nguyên Hồng
- Hoàn cảnh sống cực khổ:
Từ thời học sinh: vật lộn với đời sống nghèo khó để tự kiếm sống bằng những công việc nhỏ bé, hòa nhập với mọi hạng người, từ trẻ hư hỏng đến các lớp người kém cỏi.
Năm 16 tuổi, khi đến Hải Phòng: hòa mình hoàn toàn vào cuộc sống của những người nghèo khổ trong thành phố.
=> Tạo nên “chất dân nghèo, chất lao động”
- Chất dân nghèo, chất lao động:
- Vẻ bề ngoài: ban đầu tiếp xúc khó phân biệt với những người lao động nghèo hay những bác thợ cày có làn da sạm màu.
- Lối sinh hoạt: thói quen ăn mặc, đi đứng, nói năng, thái độ giao tiếp, sở thích riêng trong ăn uống...
=> Ảnh hưởng đến văn chương của ông.
* Trả lời câu hỏi trong SGK:
- Ý chính của phần (1) là: Nguyên Hồng là nhà văn nhạy cảm, dễ xúc động.
- Phần (2) tập trung phân tích nội dung: Hoàn cảnh gia đình của Nguyên Hồng.
- Các câu trong hồi ký của Nguyên Hồng là bằng chứng cho ý kiến: Sự khao khát tình yêu thương và sự đồng cảm với những người bất hạnh.
- Đoạn (3) làm rõ thêm hoàn cảnh sống cơ cực của nhà văn Nguyên Hồng.
- Điều làm nên sự khác biệt của nhà văn Nguyên Hồng: chất dân nghèo, chất lao động.
- Lời của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ: phẩm chất và phong cách sống của nhà văn Nguyên Hồng.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Văn bản viết về vấn đề gì? Nội dung của bài viết có liên quan như thế nào với nhan đề Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ? Nếu được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là gì?
- Văn bản viết về nhà văn Nguyên Hồng.
- Nội dung bài viết giải thích và chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ.
- Nếu được đặt nhan đề khác, em sẽ chọn: Nhà văn của người cùng khổ.
Câu 2. Để thuyết phục người đọc rằng: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”, tác giả đã nêu những bằng chứng nào (ví dụ: “khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia sẻ khó khăn”;...)?
- Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia sẻ khó khăn.
- Khóc khi nghĩ đến cuộc sống khổ cực của nhân dân trước đây.
- Khóc khi nói về công ơn của Tổ quốc, quê hương sinh ra mình, công ơn của Đảng, Bác Hồ đã mang đến lý tưởng cao đẹp của thời đại.
- Khóc khi kể lại những khổ đau, oan trái của các nhân vật trong tác phẩm của mình.
Câu 3. Ý chính của phần 1 trong văn bản là: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”. Theo em, ý chính của phần 2 và phần 3 là gì?
- Phần 2 và 3: Hoàn cảnh sống của Nguyên Hồng.
- Nguyên nhân: Tác giả đã dẫn chứng về gia đình và cuộc đời của Nguyên Hồng.
Câu 4. Văn bản trên cho em hiểu thêm gì về nội dung đoạn trích Trong lòng mẹ đã học ở Bài 3?
Văn bản trên giúp người đọc hiểu thêm về nhân vật Hồng trong đoạn trích Trong lòng mẹ, cùng với giá trị nhân văn sâu sắc mà nhà văn Nguyên Hồng gửi gắm trong tác phẩm của mình.
Câu 5. Viết một đoạn văn thể hiện cảm nghĩ của em về nhà văn Nguyên Hồng, trong đó có sử dụng một trong các thành ngữ sau: chân lấm tay bùn, khố rách áo ôm, đầu đường xó chợ, tình sâu nghĩa nặng.
Gợi ý:
- Nguyên Hồng là nhà văn nhạy cảm, dễ xúc động.
- Hoàn cảnh gia đình bất hạnh.
- Hoàn cảnh sống khổ cực, khó khăn.
=> Hiểu được lý do vì sao ông là nhà văn của người cùng khổ.
3. Bài viết 'Nguyên Hồng - Nhà văn của những số phận kém may' số 6
1. Chuẩn bị
- Nghị luận văn học là thể loại văn bản bàn về các vấn đề trong lĩnh vực văn học.
- Khi đọc văn bản nghị luận:
+ Văn bản đề cập đến Nguyên Hồng – nhà văn của những số phận khốn cùng
+ Trong văn bản này, tác giả muốn thuyết phục người đọc về lý do tại sao Nguyên Hồng lại được coi là nhà văn của những người cùng khổ.
+ Để thuyết phục, tác giả đã trình bày các luận điểm và bằng chứng cụ thể:
Nguyên Hồng là người dễ xúc động, dễ khóc (khóc khi nhớ về bạn bè, đồng chí, đời sống khổ cực của nhân dân, công ơn của Tổ quốc, Đảng, Bác Hồ, hoặc vì nỗi oan của các nhân vật trong tác phẩm của mình…).
Ông có nhu cầu mãnh liệt về tình yêu thương và dễ đồng cảm với những người bất hạnh (truyện Mợ Du, hồi ký Những ngày thơ ấu).
Chất dân nghèo, chất lao động trong con người Nguyên Hồng (môi trường sống của những tầng lớp thấp hèn trong xã hội, thể hiện qua lối sống vô cùng giản dị).
- Đọc trước đoạn trích Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ; tìm hiểu thông tin về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh:
+ Nguyễn Đăng Mạnh (1930 – 2018) quê ở Gia Lâm, Hà Nội. Ông là giáo sư – Nhà giáo Nhân dân, chuyên gia hàng đầu trong nghiên cứu văn học Việt Nam hiện đại, nhà phê bình văn học Việt Nam.
+ Thời trẻ, ông học tại trường Chu Văn An, Hà Nội. Khi Cách mạng tháng Tám xảy ra, trường học của ông sơ tán lên Phú Thọ, rồi bị giải tán. Ông học tại trường trung cấp sư phạm ở Tuyên Quang và bắt đầu nghề giáo.
+ Năm 1960, Nguyễn Đăng Mạnh được giữ lại trường Đại học Sư phạm Hà Nội làm cán bộ giảng dạy. Từ đó, ông bắt đầu viết nghiên cứu và trở thành nhà nghiên cứu phê bình.
+ Ông từng là Chủ nhiệm Bộ môn Văn học Việt Nam tại Đại học Sư phạm Hà Nội, Uỷ viên Hội đồng lý luận phê bình Hội Nhà văn Việt Nam.
+ Tác phẩm lí luận văn học:
Lịch sử văn học Việt Nam 1930 – 1945 (viết chung, 1973)
Nhà văn, tư tưởng và phong cách (1979)
Nhà văn tư tưởng và phong cách (1983)
Nguyên Hồng và Hải Phòng (1987) in chung
Mấy vấn đề phương pháp tìm hiểu, phân tích thơ Hồ Chí Minh (1987)
Văn học Việt Nam 1945 – 1975, 2 tập (chủ biên, 1988–1990)
Nguyên Hồng, con người và sự nghiệp (1988)
Chân dung văn học, tập I (1990)
Văn và dạy học văn (1993)
Văn thơ Nguyễn Ái Quốc Hồ Chí Minh (1994)
Con đường đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn (1994)
Một thời đại mới trong văn học (1996)
Hồi ký Nguyễn Đăng Mạnh (2008)
Người và nghề (2010)
Văn học Việt Nam hiện đại: những gương mặt tiêu biểu (2012)
+ Ông được phong học hàm Phó giáo sư năm 1984, Giáo sư năm 1991, danh hiệu Nhà giáo Ưu tú năm 1990, Nhà giáo Nhân dân năm 2002; được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng Nhất năm 1986, Huân chương Lao động hạng Nhì năm 1998, Giải thưởng của Hội Nhà văn Việt Nam (lần một năm 1985, lần hai năm 2001) và Giải thưởng Nhà nước năm 2000.
- Áp dụng kiến thức từ văn bản Trong lòng mẹ (Bài 3) để hiểu và nhận diện thêm thông tin về tác giả: Những thông tin bổ sung khi học bài này.
+ Cuộc đời, con người của Nguyên Hồng.
+ Phong cách sống, văn chương của nhà văn.
2. Đọc hiểu
a. Trong khi đọc
Câu hỏi trang 73 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Ý chính của phần 1 là gì? Chú ý câu mở đầu, các câu triển khai và câu kết.
Trả lời:
Ý chính của phần 1 là Nguyên Hồng rất dễ xúc động và hay khóc:
- Câu mở đầu: Những ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rằng ông rất dễ xúc động và dễ khóc.
- Câu triển khai: Khóc khi nhớ về bạn bè… Nguyên Hồng đã khóc bao nhiêu lần!
- Câu kết: Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết… thể hiện trái tim nhạy cảm của mình.
Câu hỏi trang 74 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Phần 2 tập trung phân tích nội dung nào? Chú ý lí lẽ và bằng chứng trong phần 2 này.
Trả lời:
Phần 2 phân tích lý do hình thành tính nhạy cảm của Nguyên Hồng: Thiếu thốn tình thương từ nhỏ dẫn đến sự khao khát tình cảm và sự đồng cảm với người bất hạnh. Chú ý lí lẽ và bằng chứng:
- Mồ côi cha, mẹ tái hôn và sống xa nhà.
- Nguyên Hồng và mẹ đã không ở gần nhau trong một thời gian dài.
- Tác giả phản ánh điều này trong truyện Mợ Du và hồi ký Những ngày thơ ấu.
Câu hỏi trang 74 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Các câu trong hồi ký của Nguyên Hồng là bằng chứng cho ý kiến nào?
Trả lời:
Các câu trong hồi ký của Nguyên Hồng chứng minh rằng con người ông thiếu thốn tình thương từ nhỏ và luôn khao khát tình cảm.
Câu hỏi trang 74 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Đoạn này làm rõ thêm điều gì ở nhà văn Nguyên Hồng?
Trả lời:
Đoạn này làm rõ thêm rằng Nguyên Hồng sống trong môi trường của những người cùng khổ nhất trong xã hội cũ.
Câu hỏi trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Điều gì làm nên sự khác biệt ở tác phẩm của Nguyên Hồng?
Trả lời:
Điều làm nên sự khác biệt ở tác phẩm của Nguyên Hồng chính là “chất dân nghèo, chất lao động”.
Câu hỏi trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ cho điều gì?
Trả lời:
Câu nói của bà Nguyên Hồng làm rõ chất dân nghèo, chất lao động rất rõ trong lối sống vô cùng giản dị của ông.
b. Sau khi đọc
Câu 1 trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Văn bản viết về vấn đề gì? Nội dung của bài viết có liên quan như thế nào với nhan đề Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ? Nếu được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là gì?
Trả lời:
- Văn bản viết về Nguyên Hồng, người được coi là nhà văn của những số phận khốn cùng.
- Nội dung bài viết chính là nhan đề Nguyên Hồng – nhà văn của những người cùng khổ.
- Nếu được đổi nhan đề cho văn bản, em sẽ chọn Nhà văn của những số phận khốn cùng.
Câu 2 trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Để chứng minh rằng Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”, tác giả đã đưa ra những bằng chứng nào (Ví dụ: “khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia sẻ vui buồn”;…)?
Trả lời:
Để chứng minh Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”, tác giả đã đưa ra các bằng chứng:
- Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia sẻ vui buồn;
- Khóc khi nghĩ đến cuộc sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước;
- Khóc khi nhắc đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, và công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem lại lý tưởng cao đẹp cho thời đại.
- Khóc khi kể lại những khổ đau, oan trái của những nhân vật là đứa con tinh thần do chính mình tạo ra.
Câu 3 trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Ý chính của phần 1 trong văn bản là: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”. Theo em, ý chính của phần 2 và phần 3 là gì?
Trả lời:
Theo em, ý chính của:
- Phần 2: Nguyên Hồng có tính nhạy cảm vì thiếu tình thương từ nhỏ, luôn khao khát tình cảm và dễ đồng cảm với người bất hạnh.
- Phần 3: Hoàn cảnh sống đã tạo nên ở Nguyên Hồng “chất dân nghèo, chất lao động”.
Câu 4 trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Văn bản trên cho em hiểu thêm gì về nội dung đoạn trích Trong lòng mẹ đã học ở Bài 3?
Trả lời:
Văn bản trên giúp em hiểu thêm về nội dung đoạn trích Trong lòng mẹ đã học ở Bài 3:
- Mồ côi cha từ năm 12 tuổi, mẹ tái hôn và phải đi làm xa. Vì những định kiến xã hội, mẹ không thể ở gần Nguyên Hồng.
→ Hoàn cảnh sống đã khiến tác giả Nguyên Hồng thiếu thốn tình cảm, điều này thể hiện rõ trong đoạn trích.
- Ông dễ cảm thông với người bất hạnh.
→ Hiểu sâu hơn về sự cảm thông và tình yêu lớn lao của Nguyên Hồng dành cho người mẹ đáng thương.
- Tất cả hình ảnh và chi tiết trong đoạn trích đều phản ánh thực tế cuộc sống của Nguyên Hồng, từ cảm xúc chân thật của ông.
Câu 5 trang 75 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Viết một đoạn văn thể hiện cảm nghĩ của em về nhà văn Nguyên Hồng, trong đó có sử dụng một trong các thành ngữ sau: chân lấm tay bùn, khố rách áo ôm, đầu đường xó chợ, tình sâu nghĩa nặng.
Trả lời:
Nguyên Hồng là con người luôn khát khao tình yêu thương và dễ cảm thông với những người bất hạnh. Từ tuổi thơ đầy khó khăn cho đến cuộc sống thời trẻ, ông luôn sống trong hoàn cảnh đáng thương. Mồ côi cha, không được gần mẹ, khiến ông phải sống cùng bà cô nghiệt ngã. Cảnh ngộ đã đưa Nguyên Hồng vào môi trường của những người đầu đường xó chợ, ở tầng lớp thấp nhất của xã hội. Nhờ đó, con người tác giả mang đậm chất dân nghèo và lao động.
4. Soạn bài 'Nguyên Hồng - nhà văn của những số phận khốn cùng' số 1
1. Chuẩn bị
Câu 1: Khi tiếp cận văn bản nghị luận, các em cần lưu ý:
- Văn bản đang nói về vấn đề gì?
- Nhà văn đang cố gắng thuyết phục điều gì trong văn bản này?
- Những lý lẽ và bằng chứng nào đã được đưa ra để thuyết phục người đọc?
Trả lời:
* Văn bản nói về Nguyên Hồng
* Mục tiêu thuyết phục của người viết là Nguyên Hồng là nhà văn của những số phận khốn cùng
* Để thuyết phục, người viết đã đưa ra các lý lẽ và luận điểm:
- Nguyên Hồng là nhà văn nhạy cảm và dễ xúc động
=> Lý lẽ: Ông dễ khóc khi nhớ về bạn bè và đồng chí, khi nghĩ đến cuộc sống khốn khó của bản thân
- Hoàn cảnh sống thiếu thốn, đậm chất “dân nghèo, lao động”, khao khát tình yêu nên Nguyên Hồng dễ đồng cảm với những người bất hạnh.
=> Lý lẽ:
Hoàn cảnh của ông từ nhỏ: cha mất khi ông mới 12 tuổi, mẹ tái hôn với người chồng nghiện ngập
Những tác phẩm như Mợ du, Những ngày thơ ấu là những hồi tưởng và cảm xúc của tác giả.
Ông vừa học vừa làm để kiếm sống với những nghề “nhỏ mọn”
- Chất “dân nghèo, lao động” thấm vào văn chương và con người ông
=> Lý lẽ: Phong cách và cách sinh hoạt giản dị của ông
Câu 2: Đọc trước đoạn trích Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ và tìm hiểu thêm về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh.
Trả lời:
Tìm hiểu về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh:
Nguyễn Đăng Mạnh sinh năm 1930 tại Nam Định, quê quán Gia Lâm, Hà Nội.
Thời trẻ, ông học tại trường Chu Văn An, Hà Nội. Khi Cách mạng tháng Tám bùng nổ, trường ông học phải sơ tán lên Phú Thọ rồi bị giải tán. Ông tiếp tục học tại trường trung cấp sư phạm ở Tuyên Quang và bắt đầu sự nghiệp giáo dục.
Năm 1960, Nguyễn Đăng Mạnh được giữ lại trường Đại học Sư phạm Hà Nội làm giảng viên. Từ đó, ông bắt đầu nghiên cứu và trở thành nhà phê bình nổi tiếng. Ông được coi là chuyên gia hàng đầu về văn học Việt Nam hiện đại và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân. Gần đây, ông nổi tiếng với quyển hồi ký có một số chi tiết về Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Câu 3: Sử dụng hiểu biết từ văn bản Trong lòng mẹ (bài 3) để đọc hiểu và tìm ra thông tin bổ sung khi học bài này.
Trả lời:
Thông tin bổ sung về tác giả trong bài này:
- Cuộc đời và hoàn cảnh sống của Nguyên Hồng
- Phong cách sống, con người và văn chương của Nguyên Hồng
2. Đọc hiểu
* Câu hỏi giữa bài:
Câu 1: Ý chính của phần 1 là gì? Chú ý câu mở đầu, các câu triển khai và câu kết.
Trả lời:
Ý chính của phần 1 là chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn nhạy cảm và dễ xúc động.
Câu 2: Phần 2 tập trung phân tích nội dung nào? Chú ý lý lẽ và bằng chứng.
Trả lời:
Phần 2 phân tích hoàn cảnh gia đình của Nguyên Hồng
Câu 3: Các câu trong hồi ký của Nguyên Hồng làm bằng chứng cho ý kiến nào?
Trả lời:
Các câu trong hồi ký của Nguyên Hồng là bằng chứng cho sự đồng cảm, xót thương với những người nghèo khổ, cũng chính là tiếng lòng và khát khao của tác giả.
Câu 4: Đoạn này làm rõ điều gì ở nhà văn Nguyên Hồng?
Trả lời:
Đoạn này làm rõ sự bần cùng, khổ cực và tuổi thơ vất vả của tác giả.
Câu 5: Điều gì tạo nên sự khác biệt của tác phẩm Nguyên Hồng?
Trả lời:
Sự khác biệt của tác phẩm Nguyên Hồng nằm ở hoàn cảnh sống của ông.
Câu 6: Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ điều gì?
Trả lời:
Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ nhân cách, phẩm chất và phong cách sống của Nguyên Hồng.
* Câu hỏi cuối bài:
Câu 1: Văn bản nói về vấn đề gì? Nội dung bài viết liên quan như thế nào với nhan đề Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ? Nếu được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là gì?
Trả lời:
- Văn bản nói về Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ.
- Nội dung bài viết phù hợp với nhan đề của tác phẩm.
- Em thấy nhan đề của tác giả rất hợp lý, nhưng nếu được đặt lại, em sẽ gọi là: Nhà văn của những số phận khốn cùng.
Câu 2: Để thuyết phục người đọc rằng Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”, tác giả đã nêu những bằng chứng nào (ví dụ: “khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia sẻ niềm vui nỗi buồn”;...)?
Trả lời:
Tác giả đã đưa ra các bằng chứng:
- Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí, khi nghĩ về cuộc sống khốn khó của người dân
- Khóc khi nhớ công ơn quê hương, ơn Đảng và Bác Hồ
- Khóc khi kể về những đau khổ oan trái của các nhân vật do chính ông “hư cấu”
Câu 3: Ý chính của phần 1 trong văn bản là: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”. Theo em, ý chính của phần 2 và phần 3 là gì?
Trả lời:
Ý chính của phần 2 và 3 là: Hoàn cảnh sống và tuổi thơ cơ cực của Nguyên Hồng.
Câu 4: Văn bản trên cho em hiểu thêm gì về nội dung đoạn trích Trong lòng mẹ đã học ở Bài 3?
Trả lời:
Văn bản trên giúp hiểu thêm về con người Nguyên Hồng, và lý do tại sao đoạn trích Trong lòng mẹ lại có những miêu tả chân thực và cảm xúc như vậy.
Câu 5: Viết một đoạn văn thể hiện cảm nghĩ của em về nhà văn Nguyên Hồng, sử dụng một trong các thành ngữ: chân lấm tay bùn, khố rách áo ôm, đầu đường xó chợ, tình sâu nghĩa nặng.
Trả lời:
Bài viết tham khảo
Nguyên Hồng thực sự là nhà văn của những người cùng khổ. Chính vì hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn tình yêu mà ông có sự đồng cảm sâu sắc với những số phận bần cùng. Cha mất, mẹ tái hôn, tuổi thơ ông “đầu đường xó chợ”, vất vả làm đủ mọi nghề. Do đó, chất nghèo và lao động đã thấm vào văn chương và thế giới nghệ thuật của tác giả.
5. Phân tích bài viết 'Nguyên Hồng - nhà văn của những số phận cùng cực' phần 2
1. Chuẩn bị
Câu hỏi trang 73 SGK Ngữ Văn 1: Khi đọc văn bản nghị luận, các em cần chú ý những điểm sau:
+ Văn bản đề cập đến vấn đề gì?
+ Người viết muốn thuyết phục người đọc điều gì?
+ Để thuyết phục, tác giả đã đưa ra những lý lẽ và bằng chứng cụ thể nào?
Trả lời:
- Văn bản tập trung vào nhà văn Nguyên Hồng, một nhà văn của những người cùng khổ.
- Tác giả muốn chứng minh rằng Nguyên Hồng là một nhà văn đại diện cho những số phận cực khổ và lầm than trong xã hội.
- Để thuyết phục người đọc, tác giả đã đưa ra những lý lẽ và bằng chứng sau:
+ Nguyên Hồng là một con người nhạy cảm, dễ xúc động và hay khóc.
+ Sự nhạy cảm và dễ xúc động của ông xuất phát từ việc thiếu thốn tình cảm gia đình từ nhỏ, điều này được chứng minh qua những sự kiện cụ thể như: cha mất khi ông mới 12 tuổi, mẹ đi bước nữa và sống với một người chồng nghiện ngập, Nguyên Hồng phải sống với bà cô nghiệt ngã.
- Nguyên Hồng mang đậm dấu ấn của người dân nghèo và lao động. Điều này được thể hiện qua việc ông phải tiếp xúc với tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội ngay từ khi còn trẻ, và khi 16 tuổi, ông hoàn toàn hòa nhập vào cuộc sống đó, điều này rõ ràng qua ngoại hình và phong cách sống của ông.
Câu hỏi trang 73 SGK Ngữ Văn 1: Trước khi đọc đoạn trích 'Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ', hãy tìm hiểu thêm thông tin về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh.
Trả lời:
Nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh
Cuộc đời
- Nguyễn Đăng Mạnh sinh năm 1930 tại Nam Định, quê quán ở Gia Lâm, Hà Nội.
- Thời thơ ấu, ông học tại trường Chu Văn An, Hà Nội. Khi Cách mạng tháng Tám nổ ra, trường bị sơ tán lên Phú Thọ và sau đó bị giải tán. Ông tiếp tục học tại trường trung cấp sư phạm ở Tuyên Quang và bắt đầu sự nghiệp giáo dục.
- Năm 1960, ông được giữ lại làm giảng viên tại Đại học Sư phạm Hà Nội và bắt đầu viết nghiên cứu, trở thành nhà nghiên cứu phê bình.
- Sau khi về hưu, ông sống tại Thành phố Hồ Chí Minh và qua đời vào chiều ngày 9/2/2018 tại Bệnh viện hữu nghị Việt – Xô Hà Nội, thọ 89 tuổi.
Sự nghiệp
- Ông từng là trưởng bộ môn Văn học Việt Nam hiện đại tại khoa Ngữ văn, Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Nguyễn Đăng Mạnh là chủ biên sách giáo khoa văn học lớp 11 và 12 trong chương trình cải cách giáo dục từ 1980–1992.
- Ông được coi là một trong những nhà nghiên cứu hàng đầu về văn học Việt Nam hiện đại và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân.
Các tác phẩm tiêu biểu
- Ông có nhiều tác phẩm nổi bật trong lĩnh vực nghiên cứu và phê bình văn học.
- Một số tác phẩm đáng chú ý bao gồm: Mấy vấn đề phương pháp tìm hiểu, phân tích thơ Hồ Chí Minh (1987)/ Văn học Việt Nam 1945–1975, 2 tập (chủ biên, 1988–1990)/ Nguyên Hồng, con người và sự nghiệp (1988)/ Chân dung văn học, tập I (1990)/ Văn và dạy học văn (1993)
2. Đọc hiểu
a. Trong khi đọc
Câu hỏi trang 73 SGK Ngữ Văn 1: Ý chính của phần 1 là gì? Hãy chú ý câu mở đầu, các câu triển khai và câu kết.
Trả lời:
- Ý chính của phần 1 là làm rõ việc Nguyên Hồng là một nhà văn rất nhạy cảm và dễ xúc động trước mọi sự việc trong cuộc sống.
Câu hỏi trang 74 SGK Ngữ Văn 1: Phần 2 tập trung phân tích nội dung nào? Chú ý lý lẽ và bằng chứng.
Trả lời:
- Phần 2 tập trung vào việc phân tích tuổi thơ đầy khổ cực và thiếu thốn tình cảm gia đình của Nguyên Hồng.
Câu hỏi trang 74 SGK Ngữ Văn 1: Các câu trong hồi ký của Nguyên Hồng chứng minh điều gì?
Trả lời:
- Những câu văn trong hồi ký phản ánh sự thiếu thốn và bất hạnh trong tuổi thơ của Nguyên Hồng.
Câu hỏi trang 74 SGK Ngữ Văn 1: Đoạn này làm rõ điều gì về nhà văn Nguyên Hồng?
Trả lời:
- Đoạn này làm rõ không chỉ sự thiếu thốn tình cảm gia đình mà còn sự nghèo khó về vật chất. Nguyên Hồng phải sống trong cảnh lang bạt, làm đủ nghề và tiếp xúc với nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội.
Câu hỏi trang 75 SGK Ngữ Văn 1: Điều gì làm nên sự khác biệt trong các tác phẩm của Nguyên Hồng?
Trả lời:
- Sự khác biệt trong các tác phẩm của Nguyên Hồng chính là “chất dân nghèo, chất lao động” mà không tìm thấy ở các tác giả khác.
Câu hỏi trang 75 SGK Ngữ Văn 1: Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ điều gì?
Trả lời:
- Câu nói của bà Nguyên Hồng cung cấp cái nhìn chân thực về nhân cách, phẩm chất và phong cách sống của Nguyên Hồng, điều này thể hiện rõ trong các sáng tác của ông.
b. Sau khi đọc
Câu 1 SGK trang 75 SGK Ngữ Văn 1: Văn bản viết về vấn đề gì? Nội dung của bài viết có liên quan như thế nào với nhan đề Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ? Nếu được đặt nhan đề khác cho văn bản, em sẽ đặt là gì?
Trả lời:
- Văn bản viết về nhà văn Nguyên Hồng, một nhà văn đại diện cho những người cùng khổ.
- Nội dung bài viết hoàn toàn liên quan đến nhan đề, vì tác giả đã đưa ra những lý lẽ và bằng chứng thuyết phục để làm sáng tỏ nhan đề “Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ”.
- Nếu được đặt nhan đề khác, em sẽ chọn: “Chất riêng trong văn chương Nguyên Hồng”
Câu 2 SGK trang 75 SGK Ngữ Văn 1: Để chứng minh rằng Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”, tác giả đã nêu lên những bằng chứng nào (ví dụ: “khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt”;...)?
Trả lời:
- Để chứng minh Nguyên Hồng dễ xúc động, tác giả đã nêu các bằng chứng sau:
+ Khóc khi nhớ về bạn bè, đồng chí đã cùng chia sẻ vui buồn.
+ Khóc khi nghĩ đến đời sống cực khổ của nhân dân trước đây.
+ Khóc khi nghĩ về công lao của Tổ quốc và Bác Hồ.
+ Khóc khi kể lại những oan trái, đau khổ của những nhân vật trong các tác phẩm của mình.
Câu 3 SGK trang 75 SGK Ngữ Văn 1: Ý chính của phần 1 trong văn bản là: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”. Theo em, ý chính của phần 2 và phần 3 là gì?
Trả lời:
- Ý chính của phần (2) là tuổi thơ đầy khổ cực và thiếu thốn tình cảm gia đình của Nguyên Hồng.
- Ý chính của phần (3) là cuộc sống thiếu thốn cả về vật chất và tình cảm, làm nổi bật chất “dân nghèo, lao động” trong các sáng tác của Nguyên Hồng.
Câu 4 SGK trang 75 SGK Ngữ Văn 1: Văn bản trên giúp em hiểu thêm gì về nội dung đoạn trích “Trong lòng mẹ” đã học ở Bài 3?
Trả lời:
- Văn bản giúp em hiểu rõ hơn về cuộc đời và tuổi thơ của cậu bé Hồng, sự thiếu thốn tình cảm gia đình, và khao khát được yêu thương trong vòng tay mẹ.
- Đồng thời, văn bản cũng làm rõ những giá trị sâu sắc và chân thực trong đoạn trích “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng.
Câu 5 SGK trang 75 SGK Ngữ Văn 1: Viết một đoạn văn thể hiện cảm nghĩ của em về nhà văn Nguyên Hồng, trong đó có sử dụng một trong các thành ngữ sau: chân lấm tay bùn, khố rách áo ôm, đầu đường xó chợ, tình sâu nghĩa nặng.
Trả lời:
Nguyên Hồng là một nhà văn để lại dấu ấn sâu đậm trong nền văn học Việt Nam với những tác phẩm như Những ngày thơ ấu, Bì vỏ, Bảy Hựu,... Tuy nhiên, ít ai biết rằng cuộc đời ông gắn liền với biết bao khổ cực và đau thương ngay từ khi còn nhỏ. Cha mẹ ông không có tình yêu thực sự, và khi cha qua đời khi ông mới 12 tuổi, mẹ phải đi làm ăn xa, để lại Nguyên Hồng sống cùng với bà cô nghiệt ngã. Cuộc sống của ông gắn liền với những người khắc khổ, “đầu đường xó chợ”, và chính hoàn cảnh này đã hình thành nên “chất dân nghèo, chất lao động” trong các tác phẩm của ông. Sự thấu hiểu và cảm thông với số phận nghèo khổ của con người thể hiện rõ rệt qua từng trang viết của ông.
6. Soạn bài 'Nguyên Hồng - nhà văn của những số phận đau khổ' số 3
1. Chuẩn bị
Khi tiếp cận một văn bản nghị luận, các em cần chú ý:
+ Văn bản đề cập đến vấn đề gì?
+ Người viết muốn thuyết phục điều gì?
+ Những lí lẽ và bằng chứng nào được đưa ra để thuyết phục người đọc?
- Đọc trước đoạn trích 'Nguyên Hồng - nhà văn của những số phận khổ đau', tìm hiểu thêm về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh.
- Sử dụng kiến thức từ văn bản 'Trong lòng mẹ' (bài 3) để làm rõ và bổ sung thông tin khi học bài này.
Bài làm:
+ Văn bản tập trung vào Nguyên Hồng
+ Mục tiêu của người viết là chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn của những số phận bất hạnh
+ Để chứng minh, người viết đưa ra các luận điểm:
- Nguyên Hồng là nhà văn nhạy cảm, dễ xúc động
- Chứng minh:
- Ông dễ khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí, khóc khi nghĩ về những khó khăn trong đời sống của mình
- Hoàn cảnh sống của ông luôn thiếu thốn, với 'chất dân nghèo, chất lao động', khiến Nguyên Hồng dễ cảm thông với những số phận khốn cùng
- Chứng minh:
- Cuộc sống từ nhỏ của ông: cha mất khi ông 12 tuổi, mẹ đi bước nữa và gắn bó với người chồng nghiện ngập
- Những tác phẩm như 'Mợ du', 'Những ngày thơ ấu' phản ánh cảm xúc, hồi tưởng của tác giả
- Ông vừa học vừa làm nhiều công việc nhỏ để sinh sống
- Chất dân nghèo, lao động sâu sắc ảnh hưởng đến văn chương và con người của ông
- Chứng minh: Phong cách sống và cách sinh hoạt giản dị
+ Về nhà phê bình Nguyễn Đăng Mạnh:
Nguyễn Đăng Mạnh sinh năm 1930 tại Nam Định, quê quán Gia Lâm, Hà Nội.
Thời trẻ, ông học tại trường Chu Văn An, Hà Nội. Khi Cách mạng tháng Tám xảy ra, trường ông học sơ tán lên Phú Thọ và bị giải tán. Ông học tại trường trung cấp sư phạm ở Tuyên Quang và bước vào nghề giáo.
Vào năm 1960, ông được giữ lại trường Đại học Sư phạm Hà Nội làm giảng viên, từ đó bắt đầu nghiên cứu và trở thành nhà phê bình. Ông được coi là chuyên gia hàng đầu về văn học Việt Nam hiện đại và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân. Ông cũng nổi tiếng gần đây nhờ quyển hồi ký có viết về Chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Những thông tin bổ sung về tác giả trong bài này:
- Cuộc đời và hoàn cảnh sống của Nguyên Hồng
- Phong cách sống, con người và văn chương của Nguyên Hồng
2. Đọc hiểu
* Câu hỏi giữa bài:
Ý chính của phần 1 là gì? Chú ý câu mở đầu, các câu triển khai và câu kết.
Phần 2 phân tích nội dung gì? Chú ý lí lẽ, bằng chứng.
Các câu trong hồi ký của Nguyên Hồng chứng minh điều gì?
Đoạn này làm rõ điều gì về nhà văn Nguyên Hồng?
Điều gì làm nên sự khác biệt của tác phẩm Nguyên Hồng?
Câu nói của bà Nguyên Hồng làm sáng tỏ điều gì?
Bài làm:
+ Ý chính của phần 1 là chứng minh Nguyên Hồng là nhà văn có trái tim nhạy cảm, dễ xúc động.
+ Phần 2 tập trung phân tích hoàn cảnh gia đình của Nguyên Hồng
+ Các câu trong hồi ký của Nguyên Hồng là bằng chứng cho sự đồng cảm và xót thương với những số phận nghèo khổ, cũng như thể hiện khát khao của tác giả.
+ Đoạn này làm rõ sự bần cùng và khổ cực trong tuổi thơ của tác giả
+ Điều làm nên sự khác biệt trong tác phẩm của Nguyên Hồng là hoàn cảnh sống của ông
+ Câu nói của bà Nguyên Hồng làm rõ nhân cách, phẩm chất và phong cách sống của Nguyên Hồng
* Câu hỏi cuối bài:
- Văn bản viết về vấn đề gì? Nội dung của bài viết liên quan như thế nào đến nhan đề Nguyên Hồng - nhà văn của những số phận khổ đau? Nếu được đặt nhan đề khác, bạn sẽ chọn gì?
- Để thuyết phục người đọc rằng Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”, tác giả đã đưa ra những bằng chứng nào (ví dụ: “khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt”;...)?
- Ý chính của phần 1 trong văn bản là Nguyên Hồng 'rất dễ xúc động, rất dễ khóc”. Theo bạn, ý chính của phần 2 và phần 3 là gì?
- Văn bản trên giúp bạn hiểu thêm gì về nội dung đoạn trích 'Trong lòng mẹ' đã học ở Bài 3?
- Viết một đoạn văn thể hiện cảm nghĩ của bạn về nhà văn Nguyên Hồng, sử dụng một trong các thành ngữ: chân lấm tay bùn, khố rách áo ôm, đầu đường xó chợ, tình sâu nghĩa nặng.
Bài làm:
1. Văn bản viết về Nguyên Hồng là nhà văn của những số phận khổ đau. Nội dung của bài viết hoàn toàn phù hợp với nhan đề. Tuy nhiên, nếu được lựa chọn, tôi sẽ đặt nhan đề là: “Nhà văn của những kiếp người lầm than”.
2. Tác giả đưa ra bằng chứng:
+ Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí chia ngọt sẻ bùi, khóc khi nghĩ đến cuộc sống khổ cực của nhân dân
+ Khóc khi nghĩ về công ơn của quê hương, nhớ ơn Đảng và Bác Hồ
+ Khóc khi kể lại nỗi đau oan trái của những nhân vật mà ông “hư cấu”
3. Ý chính của phần 2 và 3: Hoàn cảnh sống và tuổi thơ cơ cực của Nguyên Hồng
4. Văn bản giúp hiểu rõ hơn về con người Nguyên Hồng và lý do đoạn trích “Trong lòng mẹ” lại có những miêu tả chân thực và cảm xúc sâu sắc như vậy.
5. Nguyên Hồng quả thực là nhà văn của những số phận khốn cùng. Chính bởi hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn tình yêu, ông có sự thấu hiểu sâu sắc cho những kiếp người bần cùng. Cha mất sớm, mẹ đi bước nữa, tuổi thơ ông “đầu đường xó chợ”, phải làm đủ mọi nghề. Chính vì thế, chất nghèo và lao động đã thấm sâu vào văn chương và thế giới nghệ thuật của ông.