1. Bài soạn về 'Những phát minh tình cờ và bất ngờ' phiên bản số 4
I. Tìm hiểu tác phẩm Những phát minh tình cờ và bất ngờ chi tiết
Chuẩn bị
- Văn bản thuật lại một sự kiện theo mối quan hệ nguyên nhân – kết quả thường bao gồm ba thông tin chính: nguyên nhân – diễn biến – kết quả, nhằm trả lời ba câu hỏi lớn: Vì sao lại xảy ra sự việc ấy?, Sự việc ấy diễn ra thế nào?, Kết quả ra sao?.
- Khi đọc văn bản thông tin thuật lại một sự kiện theo mối quan hệ nguyên nhân – kết quả:
+ Văn bản được đăng hoặc in ở đâu và vào thời điểm nào? Thời điểm đó có ý nghĩa gì?
+ Văn bản thuật lại sự kiện gì? Sự kiện ấy được nêu ở phần nào của văn bản?
+ Thứ tự triển khai nguyên nhân, diễn biến và kết quả của sự kiện.
+ Các yếu tố như nhan đề, sa pô, đề mục, hình ảnh,… trong văn bản có tác dụng gì?
+ Sự kiện được thuật lại có ý nghĩa gì với người đọc?
- Có rất nhiều sự kiện có ý nghĩa đã xảy ra trong quá khứ, liên quan đến mọi mặt của đời sống như chính trị, văn hóa, khoa học, kĩ thuật,… Một số phát minh cũng được coi là những sự kiện đáng nhớ. Hãy tìm hiểu một số phát minh của nhân loại:
II. Hướng dẫn soạn bài Những phát minh tình cờ và bất ngờ chi tiết
1.Trả lời câu hỏi trong bài
Câu hỏi trang 98 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Tìm nghĩa của từ “huyền thoại”.
Trả lời:
Nghĩa của từ “huyền thoại” trong văn bản này ý chỉ những phát minh ra đời từ trong lịch sử làm nên những kì tích, khiến người ta không ngờ đến.
Câu hỏi trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Tìm nghĩa của các từ “vô tình” và “tình cờ”.
Trả lời:
- “Tình cờ”: không liệu trước, không dè trước mà xảy ra.
- “Vô tình”: không chủ định, không cố ý.
Câu hỏi trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Các từ in đậm trong mỗi mục 1, 2, 3, 4 nêu thông tin gì?
Trả lời:
Các từ in đậm trong mỗi mục 1, 2, 3, 4 nêu thông tin:
- Nhà phát minh
- Mục đích ban đầu
- Diễn biến kết quả
Câu hỏi trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Chú ý nguyên nhân, diễn biến, kết quả của mỗi phát minh.
Trả lời:
Nguyên nhân, diễn biến, kết quả của mỗi phát minh:
- Đất nặn:
+ Nguyên nhân: Người dân có xu hướng sử dụng ga dẫn đến loại bột đất sét đặc biệt có công dụng loại bỏ các vết đen do bồ hóng không còn được bán chạy, công ti có nguy cơ thua lỗ nghiêm trọng.
+ Diễn biến: Vích-cơ nhớ lại bài học ngày xưa chị dạy về việc sử dụng những chất bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét.
+ Kết quả: Năm 1957, ông biến thiết kế của mình thành một loại đồ chơi trẻ em với nhiều màu sắc, đem lại lợi nhuận cao hàng triệu đô la Mỹ.
- Kem que:
+ Nguyên nhân: Ép-pơ-xơn vô tình dùng một chiếc que trộn bột soda khô và nước lại với nhau trong một chiếc cốc để nghịch, sau đó, bỏ quên chúng.
+ Diễn biến: Hôm sau, Ép-pơ-xơn phát hiện ra một “que kẹo băng” ở đó và khoe các bạn. Vì được làm từ soda nên khi nếm sẽ có hiện tượng nổ li ti.
+ Kết quả: Năm 1923, Ép-pơ-xơn đã kí bằng sáng chế cho thiết kế của mình, đánh dấu ra đời kem que – sản phẩm bán chạy nhất mùa hè.
- Lát khoai tây chiên
+ Nguyên nhân: Crăm khi ấy đang cố phục vụ món khoai tây Pháp do một khách hàng đặt vào mùa hè.
+ Diễn biến: Khách hàng liên tục trả món và yêu cầu phải thái lát mỏng hơn và giòn hơn.
+ Kết quả: Crăm đã mất bình tĩnh, cắt lát khoai mỏng hơn rồi chiên chúng sao cho khô cứng nhất có thể. Chúng trở nên phổ biến.
- Giấy nhớ:
+ Nguyên nhân: Xin-vơ tạo ra một chất dính tạm trong phòng thí nghiệm nhưng không biết sử dụng nó vào việc gì.
+ Diễn biến: Chất dính có thể dính một vật có trọng lượng nhỏ, dính lên bề mặt mà không làm hư hại gì và rất bền, có thể dùng dán lại nhiều lần.
+ Kết quả: Khi đồng nghiệp của ông đang bực tức vì không thế tìm cách gì dán một số tờ giấy lên cuốn sách của mình và từ đó ý tưởng ra đời.
Câu hỏi trang 100 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Các hình ảnh đưa vào văn bản có tác dụng gì?
Trả lời:
Tác dụng: minh họa minh chứng cho nội dung đồng thời cũng là một cách để thu hút, tạo điểm nhấn lôi cuốn người đọc
2. Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1: Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh " tình cờ và bất ngờ" cho biết những thông tin cụ thể nào? việc lặp các cách trình bày thông tin ở các phần phát minh trong văn bản trên có tác dụng gì?
Trả lời:
Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh " tình cờ và bất ngờ" cho biết thông tin về nhà phát minh, mục đích ban đầu phát minh và kết quả bất ngờ đạt được.
* Tác dụng: giúp người đọc dễ nắm nắt được nội dung trọng tâm và có thể so sánh các phát minh với nhau.
Câu 2: Tóm tắt nội dung của văn bản trên theo các nêu ngắn gọn các thông tin theo bảng sau:
Trả lời:
Câu 3: Chỉ ra sự khác nhau trong cách trình bày thông tin giữa văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" và hai văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt nam chiến thắng. Cách trình bày của mỗi văn bản phù hợp với mục đích của văn bản như thế nào?
Trả lời:
Trình bày thông tin giữa văn bản Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" khác một chỗ là văn bản này sử dụng bằng phương pháp tóm tắt, liệt kê trong khi các văn bản còn lại trình bày theo phương pháp trình bày nguyên nhân kết quả
=> Cách trình bày của mỗi văn bản phù hợp với mục đích, nội dung của văn bản.
Câu 4: Trong số những phát minh được nhắc đến trong văn bản trên em thích phát minh nào nhất? Vì sao?
Trả lời:
Trong số những phát minh được nhắc đến trong văn bản trên, em thích phát minh kem que vì người sáng chế chỉ là một cậu bé 11 tuổi vô tình bỏ quên trò đùa nghịch ngợm của mình.
III. Tổng kết soạn bài Những phát minh tình cờ và bất ngờ
- Nội dung bài
Văn bản cung cấp thông tin về những phát minh tình cờ và bất ngờ bao gồm: đất nặn, kem que, lát khoai tây chiên, giấy nhớ. Dù là những phát minh tình cờ hay dùng nhiều thời gian nghiên cứu thì chúng ta cũng nên trân trọng.
- Nghệ thuật bài
Văn bản thông tin rõ ràng, lập luận logic, chặt chẽ.
IV. Đọc thêm “ 10 phát minh tình cờ và bất ngờ thay đổi cả thế giới”
Những "huyền thoại" sau đây chắc chắn sẽ khiến bạn cảm thấy vừa quen thuộc lại vừa... lạ lẫm vì không ngờ chúng lại được tạo ra trong những hoàn cảnh có một không hai như vậy
Một số nhà khoa học phải cống hiến cả cuộc đời họ để phát minh ra một công cụ, phương pháp đột phá, mang tính cách mạng cho những vấn đề mắc phải trên thế giới trong hàng thế kỷ. Thế nhưng, cũng không hiếm những trường hợp đơn thuần bằng một cách nào đó đã "vô tình" chạm tay vào vinh quang, cho ra đời những phát minh vĩ đại mà đến nay vẫn còn được áp dụng rộng rãi.
Dù bằng phương pháp nào đi chăng nữa, chúng ta cũng nên cảm thấy biết ơn và may mắn vì tựu chung lại, chúng đều có chung mục đích là xây dựng, kiến thiết nên một thế giới tốt đẹp hơn bao giờ hết.
Dưới đây là danh sách những phát minh "tình cờ" trong quá khứ, nhưng kết quả thì bất ngờ không kém:
1. Đất nặn
- Nhà phát minh: Joseph McVicker, Chủ tịch công ty Kutol Products - một hãng sản xuất xà-bông tại Cincinnati, Ohio.
- Mục đích ban đầu: Những năm đầu thập niên 1950, công ty Kutol đã chế tạo thành công một loại bột đất sét đặc biệt có công dụng loại bỏ các vết đen do bồ hóng gây ra trong những căn nhà sử dụng than, củi để nấu nướng và sưởi ấm. Nhưng theo như số liệu từ Christian Science Monitor, người dân đã sớm có xu hướng chuyển đổi từ loại hình than củi sang sử dụng gas, dẫn đến nguy cơ thua lỗ nghiêm trọng cho công ty.
- Diễn biến và kết quả: McVicker khi đó nhớ lại bài học ngày xưa được chị ông dạy cho về việc sử dụng những chất bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét. Và cuối cùng vào năm 1957, với quyết định đúng đắn của mình - biến thiết kế trên trở thành một loại đồ chơi cho trẻ em với nhiều màu sắc hấp dẫn - đã giúp mang lại cho công ty hàng triệu USD.
2. Kem que
- Nhà phát minh: Frank Epperson, khi mới... 11 tuổi.
- Mục đích ban đầu: Năm 1905, trong khi đang vui chơi cùng với gia đình ở sân sau nhà tại San Francisco, Epperson vô tình dùng một chiếc que trộn bột soda khô và nước lại với nhau trong một chiêc cốc để đùa nghịch, sau đó bỏ quên đống hỗn độn ấy bên ngoài và trở vào bên trong nhà.
- Diễn biến và kết quả: Sáng hôm sau (theo nguồn tin từ Gizmodo), Epperson phát hiện ra một "que kẹo băng" ở đó. Cậu bé đã đặt tên cho sản phẩm này theo tên của chình mình: Eppsicle, rồi dần dần khoe và làm nó cho các bạn cùng trang lứa, cho đến cả những đứa con của mình. Những đứa trẻ khi ấy gọi tên chiếc que của cậu là Popsicle, vì được làm từ soda nên khi nếm sẽ có hiện tượng nổ li ti, cho nên vào năm 1923, anh đã đăng ký bằng sáng chế cho thiết kế này, chính thức đánh dấu sự ra đời của kem que - sản phẩm bán chạy nhất mọi thời đại mỗi khi mùa hè đến.
3. Đồ chơi lò xo uốn "Slinky"
- Nhà phát minh: Richard Jones, Kỹ sư Hải quân.
- Mục đích ban đầu: Năm 1943, John đang tham gia vào quá trình chế tạo một dụng cụ đồng hồ đo cho mức năng lượng trên những chiến hạm.
- Diễn biến và kết quả: Khi ấy, John tập trung vào nghiên cứu lò xo ép. Bỗng nhiên một lần đang mải thiết kế thì một chiếc lò xo rơi xuống sàn, và tiếp tục nảy qua nảy lại cho đến khi mãi sau mới chịu nằm yên trê mặt đất. Sau một vài lần sửa đổi, đồ chơi Slinky đã chính thức ra đời.
4. Coca-Cola
- Nhà phát minh: John Pemberton, Dược sĩ.
- Mục đích ban đầu: Sống tại Atlanta những năm 1880, Pemberton kinh doanh một loại xi-rô làm từ rượu và chiết xuất từ cây coca, với tên gọi "Rượu Coca Pháp nhãn hiệu Pemberton", được quảng cáo là có tác dụng chữa đau đầu và chứng lo lắng, bồn chồn.
- Diễn biến và kết quả: Năm 1885, Atlanta nghiêm cấm mọi hình thức buôn bán đồ uống có cồn, vì vậy Pemberton đành loại bỏ nguyên liệu trên khỏi sản phẩm của mình, chỉ còn lại dung dịch coca là yếu tố chính dùng để hòa với nước muối khoáng, tạo nên một loại soda. Thật bất ngờ, kết quả sau đó lại trở nên được ưa chuộng vô cùng vào thời điểm ra mắt, sau này lấy tên Coca-Cola.
5. Bánh quy điểm socola
- Nhà phát minh: Ruth Wakefield, Chủ công ty Toll House.
- Mục đích ban đầu: Wakefield đơn giản chỉ muốn... làm vài chiếc bánh quy thông thường.
- Diễn biến và kết quả: Năm 1930, trong lúc trộn một mẻ bánh, Wakefield chợt nhận ra mình hết nguyên liệu socola. Để ứng biến, cô đã bẻ vụn số socola còn lại thành những mảnh bé hơn và tiếp tục trộn vào bột làm bánh. Cô định nướng chảy số vụn socola ấy, hòa cùng nhân bánh nhưng không, những mảnh vụn đó vẫn "cứng đầu", không hề bị ảnh hưởng, để rồi cuối cùng cho ra một loại bánh quy đặc biệt mới.
6. Lát khoai tây chiên
- Nhà phát minh: George Crum, Đầu bếp tại Carey Moon Lake House, nằm ở Saratoga Springs, New York.
- Mục đích ban đầu: Crum khi ấy đang cố gắng phục vụ món khoai tây Pháp do một khách hàng đặt vào mùa hè 1853.
- Diễn biến và kết quả: Khách hàng đó liên tục gửi trả lại món ăn đã phục vụ, yêu cầu phải thái lát mỏng hơn và giòn hơn nữa. Crum đã mất bình tĩnh, cắt lát khoai mỏng đến nỗi không thể mỏng hơn rồi chiên chúng sao cho "khô cứng" nhất có thể. Nhưng không ngờ là rất nhiều người thích nó và đặt mua rất nhiều.
7. Máy điều hòa nhịp tim
- Nhà phát minh: John Hopps, Kỹ sư điện tử.
- Mục đích ban đầu: Hopps khi ấy đang tiến hành một vài nghiên cứu về hiện tượng hạ thân nhiệt ở người và cố gắng áp dụng công nghệ tần số radio để hồi phục và làm nóng cơ thể trở lại.
- Diễn biến và kết quả: Trong khi mải mê thí nghiệm, ông khám phá ra rằng nếu trái tim con người ngừng đập vì thân nhiệt giảm xuống, chúng ta vẫn có thể cứu nguy bằng cách sử dụng những kích thích nhân tạo từ bên ngoài. Từ đó, qua nhiều phân tích chuyên sâu, máy điều hòa nhịp tim đã được phát minh thành công vào năm 1951.
8. Đồ chơi nhựa nảy Silly Putty
- Nhà phát minh: James Wright, Kỹ sư điện.
- Mục đích ban đầu: Trong thời gian diễn ra Thế chiến II, chính phủ Mỹ yêu cầu nguồn cung cấp cao su cho việc sản xuất lốp máy bay, giày ủng và những thứ liên quan. Wright khi ấy đang thử nghiệm ứng dụng silicon thay cho cao su, vì độ phổ biến rộng rãi của nó thời bấy giờ.
- Diễn biến và kết quả: Trong một lần thử đặc tính của dầu silicon vào năm 1943, Wright cho thêm boric acid vào hợp chất ban đầu. Kết quả cho ra là một thứ chất nhầy nhụa, có khả năng nảy cao. Khi đó ông không thể nghĩ ra mục đích sử dụng gì cho thứ này, rồi sau đó chợt lóe lên ý tưởng biến nó thành một loại đồ chơi thú vị và tuyệt vời cho trẻ em.
9. Lò vi sóng
- Nhà phát minh: Percy Spencer, Kỹ sư Tập đoàn Raytheon.
- Mục đích ban đầu: Năm 1946, Spencer đang tham gia vào dự án nghiên cứu ứng dụng của radar cùng một ống chân không.
- Diễn biến và kết quả: Trong khi thực hiện thí nghiệm với ông tuýp, một thanh kẹo trong túi Spencer đột nhiên bị chảy ra. Ngay lập tức, ông lấy thêm vài lõi ngô còn nguyên vẹn đặt gần thiết bị trên, và chúng cũng bắt đầu "nổ". Đó là thời điểm Spencer nhận ra mình vừa chế tạo thành công cỗ máy đồng nghĩa với một khám phá mang tính chất cách mạng của thời đại.
10. Ma túy gây ảo giác LSD
- Nhà phát minh: Albert Hofmann, Chuyên gia hóa học.
- Mục đích ban đầu: Ông đang trong quá trình nghiên cứu chất dẫn xuất của acid kết tinh từ nấm cựa lúa mạch (LSD) trong phòng thí nghiệm tại Basel, Thụy Sỹ năm 1938.
- Diễn biến và kết quả: Hoffman tình cờ nuốt một lượng LSD trong lúc mải xem xét những đặc tính của nó. Sau đó ông đã khởi đầu cho một thời kỳ lan tỏa rộng khắp của loại ma túy này, trở thành một mặt hàng thường xuyên của thế giới ngầm.
2. Bài viết 'Những phát minh tình cờ và bất ngờ' số 5
I. Khám phá tổng quan
- Thể loại: Văn bản cung cấp thông tin
- Nguồn gốc:
- Được lược trích từ khoahoc.tv.
- Phương thức trình bày:
- Nghị luận
- Những điểm chính:
Văn bản này giới thiệu các phát minh tình cờ và bất ngờ như đất nặn, kem que, khoai tây chiên, và giấy nhớ. Thay vì dùng đất sét để nấu nướng và sưởi ấm, người dân chuyển sang dùng ga khiến công ty của Vích-cơ bị thua lỗ, dẫn đến việc ông nhớ lại bài học của chị về cách sử dụng bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét, từ đó đất nặn trở thành đồ chơi phổ biến và kiếm được hàng triệu đô la. Ep-po-xơn tình cờ dùng một chiếc que để trộn bột soda khô và nước rồi quên ngoài trời, dẫn đến việc kem que ra đời và trở thành sản phẩm bán chạy nhất mỗi mùa hè. Cram đã bị stress khi khách hàng liên tục trả lại món ăn và cắt khoai tây rất mỏng để chiên khô cứng, kết quả là lát khoai tây chiên được yêu thích ra đời. Xin-vơ phát minh ra một loại chất dính tạm trong phòng thí nghiệm mà không biết ứng dụng, nhưng sau đó giấy nhớ được phổ biến rộng rãi nhờ một đồng nghiệp của ông. Dù là phát minh tình cờ hay nghiên cứu lâu dài, tất cả đều xứng đáng được trân trọng.
- Bố cục:
- Phần 1 (Từ đầu đến …tốt đẹp hơn bao giờ hết): Mở đầu vấn đề
- Phần 2 (Phần còn lại): Chứng minh vấn đề
- Giá trị nội dung:
Văn bản cung cấp thông tin về các phát minh tình cờ và bất ngờ như đất nặn, kem que, khoai tây chiên, giấy nhớ. Dù là phát minh tình cờ hay nghiên cứu lâu dài, chúng ta cũng nên trân trọng chúng.
- Giá trị nghệ thuật:
Văn bản thông tin rõ ràng, lập luận mạch lạc, chặt chẽ.
II. Phân tích chi tiết
- Phát minh tình cờ: Đất nặn
- Tên nhà phát minh: Giô-sép Mác Vích-cơ.
- Nguyên nhân:
+ Do người dân chuyển từ sử dụng đất sét sang ga, gây thua lỗ cho công ty, ông nhớ lại bài học của chị về việc dùng bột nhão mô phỏng đất sét.
- Kết quả:
+ Trở thành đồ chơi cho trẻ em với nhiều màu sắc thu hút, mang lại hàng triệu đô la.
- Phát minh tình cờ: Kem que
- Tên nhà phát minh: Ep-po-xơn.
- Nguyên nhân:
+ Ep-po-xơn vô tình dùng chiếc que để trộn bột soda khô và nước trong một cốc, rồi để quên ngoài trời.
- Kết quả:
+ Trở thành sản phẩm kem que bán chạy nhất mỗi mùa hè.
- Phát minh tình cờ: Khoai tây chiên
- Tên nhà phát minh: Cram
- Nguyên nhân:
+ Cram bị căng thẳng khi khách hàng liên tục trả món ăn và yêu cầu cắt khoai mỏng hơn, chiên khô cứng.
- Kết quả:
+ Nhiều người yêu thích và đặt hàng nhiều.
- Phát minh tình cờ: Giấy nhớ
- Tên nhà phát minh: Xin-vơ
- Nguyên nhân:
+ Xin-vơ tạo ra chất dính tạm trong phòng thí nghiệm mà không có ứng dụng cụ thể. Sau đó đồng nghiệp của ông dùng ý tưởng này để dán giấy lên sách hợp ca tại nhà thờ.
- Kết quả:
+ Được sử dụng rộng rãi.
=> Mặc dù những phát minh này đến một cách “tình cờ và bất ngờ”, tất cả đều mang lại giá trị và đáng được trân trọng.
Chuẩn bị
– Văn bản được trích từ: khoahoc.tv
– Văn bản thuật lại: Sự ra đời bất ngờ của một số vật dụng (đất nặn, giấy nhớ, que kem, lát khoai tây chiên). Sự kiện này được nêu ở phần Sa pô
– Các yếu tố như tiêu đề, sa pô, đề mục, hình ảnh… giúp cung cấp nội dung chính và tạo sự hấp dẫn cho người đọc.
– Sự kiện thuật lại giúp người đọc hiểu được sự ra đời ngẫu nhiên của giấy nhớ, khoai tây chiên, kem que, giấy nhớ.
– Một số phát minh của nhân loại như: động cơ hơi nước, radio, ô tô, máy khâu, máy ảnh…
Đọc hiểu
Câu 1. Tìm nghĩa của từ “huyền thoại”.
Nghĩa của từ “huyền thoại” là câu chuyện không có thật, mang tính thần bí, kỳ lạ, hoàn toàn do tưởng tượng.
Câu 2. Tìm nghĩa của các từ “vô tình” và “tình cờ”.
- “Vô tình” là không chủ định, không cố ý.
- “Tình cờ” là không được dự đoán trước mà xảy ra.
Câu 3. Chú ý bố cục giống nhau được nêu ở mỗi mục.
Bố cục giống nhau: tên nhà phát minh, mục đích ban đầu, diễn biến và kết quả.
Câu 4. Các từ in đậm trong mỗi mục 1, 2, 3, 4 nêu thông tin gì?
Các từ in đậm nêu nội dung chính của từng phần.
Câu 5. Các hình ảnh đưa vào văn bản có tác dụng gì?
Các hình ảnh giúp văn bản thêm sinh động và hấp dẫn hơn.
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” cung cấp thông tin cụ thể nào? Việc lặp lại các cách trình bày thông tin ở các phần phát minh có tác dụng gì?
– Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” cung cấp thông tin cụ thể về: tên nhà phát minh, mục đích ban đầu, diễn biến và kết quả.
– Việc lặp lại cách trình bày thông tin giúp văn bản có cấu trúc hệ thống hơn, làm cho người đọc dễ nắm bắt các nội dung chính.
Câu 2. Tóm tắt nội dung của văn bản trên theo bảng sau:
Tên phát minh
Nguyên nhân
Kết quả
- Đất nặn
Người dân chuyển từ dùng than, củi sang ga gây thua lỗ cho công ty.
Trở thành đồ chơi cho trẻ em với nhiều màu sắc, thu về hàng triệu đô la.
- Kem que
Ép-pơ-xơn dùng chiếc que để trộn bột soda và nước, rồi để quên ngoài trời.
Trở thành sản phẩm kem que bán chạy nhất mỗi mùa hè.
- Lát khoai tây chiên
Cram cắt khoai tây rất mỏng và chiên khô cứng vì khách hàng liên tục trả lại món ăn.
Rất nhiều người yêu thích và đặt mua nhiều.
- Giấy nhớ
Xin-vơ phát minh ra chất dính tạm không có ứng dụng, sau đó đồng nghiệp của ông dùng để dán giấy.
Trở nên phổ biến rộng rãi.
Câu 3. So sánh cách trình bày thông tin giữa văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” và hai văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt nam chiến thắng. Cách trình bày của mỗi văn bản phù hợp với mục đích của văn bản như thế nào?
- Văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” trình bày theo dạng liệt kê các thông tin: tên nhà phát minh, mục đích ban đầu, diễn biến và kết quả.
- Hai văn bản “Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng”, “Điều gì giúp bóng đá Việt nam chiến thắng?” trình bày theo kiểu nguyên nhân – kết quả.
Câu 4. Trong số các phát minh được nêu trong văn bản trên, em thích phát minh nào nhất? Vì sao?
- Phát minh yêu thích nhất: Giấy nhớ.
- Nguyên nhân: Giúp con người ghi nhớ công việc một cách hiệu quả và nhanh chóng hơn.
3. Bài viết 'Những phát minh bất ngờ và tình cờ' số 6
Chuẩn bị
- Ôn lại phần Chuẩn bị từ bài Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng để áp dụng vào việc đọc hiểu văn bản này. Đọc trước bài viết Những phát minh 'tình cờ và bất ngờ'
- Tìm hiểu thêm về một số phát minh vĩ đại của nhân loại
+ Phát minh Radio (1897): Guglielmo Marconi, nhà phát minh người Ý, đã chứng minh khả năng truyền thông tin vô tuyến qua không gian. Ông thành công trong việc gửi và nhận các tín hiệu radio đầu tiên vào năm 1895. Đầu thế kỷ 20, Marconi đã đầu tư vào việc truyền tín hiệu vượt Đại Tây Dương, cạnh tranh với cáp điện. Năm 1901, ông thực hiện thành công việc truyền tín hiệu không dây đầu tiên từ Poldhu, Cornwall (Anh) đến Signal Hill, St John's, Newfoundland (Canada), khoảng cách khoảng 3500 km. Tín hiệu phản hồi nhận được là 3 âm click, tương ứng với chữ S theo mã Morse. Năm 1909, Marconi và Karl Ferdinand Braun được trao giải Nobel Vật lý cho những 'đóng góp quan trọng trong công nghệ truyền tin không dây'.
+ Phát minh điện thoại thông minh – Smartphone (2007): Vào năm 2007, Apple giới thiệu điện thoại với màn hình cảm ứng đầu tiên, dẫn đầu trong việc sản xuất thiết bị di động màn hình cảm ứng. Các thiết bị này tích hợp GPS, la bàn, ghi âm, camera, bản đồ và trình duyệt web với cửa hàng ứng dụng cho phép tải ứng dụng và sử dụng ngay trên thiết bị. Ngày nay, smartphone là công cụ liên lạc phổ biến với nhiều cải tiến về kiểu dáng và tính năng.
+ Phát minh máy bay (1903): Chiếc máy bay đầu tiên thực hiện chuyến bay thành công là phát minh của anh em Orville và Wilbur Wright. Vào ngày 17/12/1903, chiếc máy bay của họ bay 40 mét trong 12 giây và trở thành máy bay đầu tiên cất cánh thành công, được gọi là Flyer I. Với sải cánh dài khoảng 12 mét và trọng lượng hơn 300 kg, Flyer có hai tầng cánh, với người điều khiển nằm trên tầng cánh dưới và trang bị động cơ xăng 12 mã lực.
Đọc hiểu
Trong khi đọc
Câu hỏi trang 98 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Giải nghĩa từ 'huyền thoại'
Trả lời:
- Đề cập đến những phát minh quan trọng và bất ngờ có ý nghĩa lớn lao
Câu hỏi trang 99 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Giải nghĩa các từ 'vô tình' và 'tình cờ'
Trả lời
- “Vô tình” có nghĩa là không có chủ ý, không cố ý.
- “Tình cờ” có nghĩa là không dự đoán trước, xảy ra một cách ngẫu nhiên.
Câu hỏi trang 99 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Nhận xét về bố cục giống nhau ở các mục
Trả lời
- Bố cục mỗi mục gồm:
Tên phát minh
- Tên nhà phát minh
- Mục đích ban đầu
- Diễn biến và kết quả
Câu hỏi trang 99 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Các từ in đậm trong mỗi mục nêu thông tin gì?
Trả lời
Các từ in đậm chỉ rõ thông tin về phát minh, nhà phát minh, mục đích ban đầu, diễn biến và kết quả của phát minh đó.
Câu hỏi trang 100 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Các hình ảnh trong văn bản có tác dụng gì?
Trả lời
- Các hình ảnh trong văn bản minh họa nội dung và tạo sự hấp dẫn, giúp người đọc dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ hơn.
Sau khi đọc
Câu 1 trang 101 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Văn bản Những phát minh 'tình cờ và bất ngờ' cung cấp thông tin gì về từng phát minh? Việc lặp lại cách trình bày có tác dụng gì?
Trả lời
- Cung cấp thông tin về nhà phát minh, mục đích ban đầu và kết quả bất ngờ đạt được.
- Tác dụng: Giúp người đọc dễ dàng tiếp cận nội dung chính và so sánh các phát minh với nhau.
Câu 2 trang 101 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Tóm tắt nội dung văn bản theo bảng sau:
Tên phát minh
Nguyên nhân
Kết quả
- Đất nặn
- Kem que
- Lát khoai tây chiên
- Giấy nhớ
Trả lời
Tên phát minh
Nguyên nhân
Kết quả
- Đất nặn
Người dân chuyển từ sử dụng đất sét sang dùng ga, gây tổn thất cho ông. Ông nhớ lại bài học sử dụng bột nhão mô phỏng độ dẻo của đất sét.
Trở thành đồ chơi cho trẻ em, thu về hàng triệu đô la.
- Kem que
Ép-pơ-xơn vô tình trộn bột soda khô với nước trong cốc rồi quên ngoài trời.
Ra đời kem que, trở thành sản phẩm bán chạy nhất mùa hè.
- Lát khoai tây chiên
Cram thất vọng vì khách hàng liên tục gửi lại món ăn và đã cắt khoai rất mỏng và chiên khô cứng.
Được yêu thích và mua nhiều.
- Giấy nhớ
Xin-vơ tạo chất dính tạm nhưng không có ứng dụng cụ thể.
Vài năm sau, đồng nghiệp của ông phát hiện cách sử dụng để dán giấy nhớ lên sách.
Trở nên phổ biến và được biết đến rộng rãi.
Câu 3 trang 101 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: So sánh cách trình bày thông tin của văn bản Những phát minh 'tình cờ và bất ngờ' với các văn bản khác. Cách trình bày phù hợp với mục đích của văn bản như thế nào?
Trả lời
Văn bản Những phát minh 'tình cờ và bất ngờ' trình bày theo dạng tóm tắt và liệt kê, trong khi các văn bản khác trình bày theo dạng nguyên nhân – kết quả. Cách trình bày phù hợp với mục đích nội dung của từng văn bản.
Câu 4 trang 102 SGK Ngữ Văn 6 – Tập 2: Trong các phát minh được đề cập, bạn thích phát minh nào nhất và tại sao?
Trả lời
- Phát minh yêu thích là lát khoai tây chiên, vì món ăn này rất hấp dẫn và tôi mới biết nguồn gốc của nó qua văn bản này.
4. Soạn bài 'Những phát minh tình cờ và bất ngờ' số 1
Tóm tắt
Đất nặn được phát minh bởi Giô-sép Mác Vích-cơ với mục đích ban đầu là tạo ra một loại bột đất sét nhằm xóa các vết đen do than gây ra trong nhà. Tuy nhiên, kế hoạch này đã gây nguy cơ thua lỗ cho công ty. Cuối cùng, Vích-cơ đã thành công khi chuyển đổi phát minh của mình thành đồ chơi cho trẻ em. Thứ hai, Phrăng Ép-pơ-xơn đã phát minh ra kem que khi ông vô tình để lại hỗn hợp bột soda khô và nước ngoài trời. Thứ ba, khoai tây chiên được sáng chế bởi Gioóc Crăm khi khách hàng yêu cầu phải thái lát khoai mỏng và giòn hơn. Cuối cùng, giấy nhớ được phát minh bởi Xpen-xơ Xin-vơ và Át Phrai vì Át Phrai không biết cách dán giấy lên cuốn sách của mình.
Bố cục
Văn bản có thể chia thành 2 phần:
- Phần 1 (Từ đầu đến …tốt đẹp hơn bao giờ hết): Giới thiệu vấn đề
- Phần 2 (Còn lại): Chứng minh vấn đề
Nội dung chính
Văn bản cung cấp cái nhìn thú vị về những phát minh được phát hiện trong các tình huống bất ngờ không ai lường trước, nhưng đều góp phần tạo nên một thế giới tốt đẹp hơn.
Chuẩn bị
- Văn bản thuật lại một sự kiện theo mối quan hệ nguyên nhân – kết quả thường bao gồm ba thông tin chính: nguyên nhân – diễn biến – kết quả, nhằm trả lời ba câu hỏi lớn: Tại sao sự việc xảy ra?, Sự việc diễn ra như thế nào?, Kết quả ra sao?.
- Khi đọc văn bản thông tin thuật lại sự kiện theo mối quan hệ nguyên nhân – kết quả:
+ Văn bản được xuất bản hoặc in ở đâu và vào thời điểm nào? Thời điểm đó có ý nghĩa gì?
+ Văn bản thuật lại sự kiện gì? Sự kiện ấy được nêu ở phần nào của văn bản?
+ Thứ tự triển khai nguyên nhân, diễn biến và kết quả của sự kiện.
+ Các yếu tố như tiêu đề, phụ đề, đề mục, hình ảnh,… trong văn bản có vai trò gì?
+ Sự kiện được thuật lại có ý nghĩa gì với người đọc?
- Nhiều sự kiện đáng nhớ đã xảy ra trong quá khứ liên quan đến các lĩnh vực như chính trị, văn hóa, khoa học, kỹ thuật,… Một số phát minh cũng được coi là những sự kiện quan trọng. Hãy tìm hiểu một số phát minh của nhân loại:
Đọc hiểu
Trong khi đọc
Câu hỏi trang 98 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Tìm nghĩa của từ “huyền thoại”.
Trả lời:
Từ “huyền thoại” trong văn bản này chỉ những phát minh lịch sử tạo nên những kỳ tích không thể ngờ tới.
Câu hỏi trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Tìm nghĩa của các từ “vô tình” và “tình cờ”.
Trả lời:
- “Tình cờ”: xảy ra mà không dự đoán trước.
- “Vô tình”: không có ý định, không cố ý.
Câu hỏi trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Các từ in đậm trong mỗi mục 1, 2, 3, 4 nêu thông tin gì?
Trả lời:
Các từ in đậm trong mỗi mục 1, 2, 3, 4 cung cấp thông tin:
- Nhà phát minh
- Mục đích ban đầu
- Diễn biến kết quả
Câu hỏi trang 99 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Chú ý nguyên nhân, diễn biến, kết quả của mỗi phát minh.
Trả lời:
Nguyên nhân, diễn biến, kết quả của mỗi phát minh:
- Đất nặn:
+ Nguyên nhân: Khi người dân chuyển sang sử dụng gas, bột đất sét không còn được dùng để xóa vết đen do than, công ty có nguy cơ thua lỗ nghiêm trọng.
+ Diễn biến: Vích-cơ nhớ lại bài học về việc sử dụng chất bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét.
+ Kết quả: Năm 1957, ông biến thiết kế của mình thành đồ chơi trẻ em nhiều màu sắc, đem lại lợi nhuận hàng triệu đô la Mỹ.
- Kem que:
+ Nguyên nhân: Ép-pơ-xơn vô tình để lại hỗn hợp bột soda khô và nước trong một chiếc cốc, rồi quên chúng.
+ Diễn biến: Ngày hôm sau, Ép-pơ-xơn phát hiện ra một “que kẹo băng” và khoe với bạn bè. Vì được làm từ soda, khi nếm sẽ có hiện tượng nổ li ti.
+ Kết quả: Năm 1923, Ép-pơ-xơn đã đăng ký bằng sáng chế cho thiết kế của mình, đánh dấu sự ra đời của kem que – sản phẩm bán chạy nhất mùa hè.
- Lát khoai tây chiên:
+ Nguyên nhân: Crăm đang cố phục vụ món khoai tây Pháp cho một khách hàng vào mùa hè.
+ Diễn biến: Khách hàng liên tục trả món và yêu cầu phải thái lát mỏng hơn và giòn hơn.
+ Kết quả: Crăm đã mất bình tĩnh, thái lát khoai mỏng hơn rồi chiên cho khô cứng nhất có thể, và món này trở nên rất phổ biến.
- Giấy nhớ:
+ Nguyên nhân: Xin-vơ tạo ra một loại chất dính tạm thời trong phòng thí nghiệm nhưng không biết sử dụng vào việc gì.
+ Diễn biến: Chất dính có thể dính lên bề mặt mà không làm hư hại gì, bền và có thể dán lại nhiều lần.
+ Kết quả: Khi đồng nghiệp của ông gặp khó khăn trong việc dán giấy lên cuốn sách của mình, ý tưởng về giấy nhớ ra đời.
Câu hỏi trang 100 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Các hình ảnh đưa vào văn bản có tác dụng gì?
Trả lời:
Các hình ảnh trong văn bản có tác dụng minh họa cho các phát minh được đề cập.
Sau khi đọc
Câu 1 trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Với mỗi phát minh, văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” cung cấp những thông tin cụ thể nào? Việc lặp lại cách trình bày thông tin ở các phát minh có tác dụng gì?
Trả lời:
- Văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” cung cấp thông tin về nhà phát minh, mục đích ban đầu, và diễn biến kết quả của mỗi phát minh.
- Việc lặp lại cách trình bày giúp người đọc nhận thấy rằng mỗi phát minh đều có người sáng chế, mục đích ban đầu, quá trình tạo ra phát minh và kết quả cuối cùng.
Câu 2 trang 101 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Tóm tắt nội dung văn bản bằng cách nêu ngắn gọn các thông tin theo bảng sau:
Tên phát minh - Nguyên nhân - Kết quả - Đất nặn
Người dân chuyển sang dùng gas, bột đất sét không còn hiệu quả loại bỏ vết đen do than, công ty có nguy cơ thua lỗ; Vích-cơ sử dụng bột nhão để mô phỏng đất sét.
Đất nặn trở thành đồ chơi trẻ em với màu sắc hấp dẫn, mang lại lợi nhuận hàng triệu đô la Mỹ.
Kem que - Lát khoai tây chiên - Giấy nhớ
Trả lời:
Tên phát minh - Nguyên nhân - Kết quả - Đất nặn
Người dân chuyển sang dùng gas, bột đất sét không còn hiệu quả trong việc loại bỏ vết đen do than, công ty có nguy cơ thua lỗ; Vích-cơ sử dụng bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét.
Đất nặn trở thành đồ chơi trẻ em nhiều màu sắc, mang lại lợi nhuận hàng triệu đô la Mỹ.
Kem que
Ép-pơ-xơn vô tình dùng một chiếc que để trộn bột soda khô và nước trong một chiếc cốc, rồi quên đi. Ngày hôm sau phát hiện ra một “que kẹo băng” và khi nếm có hiện tượng nổ li ti.
Năm 1923, Ép-pơ-xơn đăng ký bằng sáng chế cho thiết kế, ra đời kem que – sản phẩm bán chạy mùa hè.
Lát khoai tây chiên
Crăm cố phục vụ món khoai tây Pháp cho khách hàng vào mùa hè. Khách hàng yêu cầu thái lát mỏng và giòn hơn.
Crăm cắt lát khoai mỏng hơn và chiên khô cứng, món này trở nên phổ biến.
Giấy nhớ
Xin-vơ tạo ra chất dính tạm nhưng không biết sử dụng. Chất dính có thể dính lên bề mặt mà không làm hư hại, có thể dán lại nhiều lần.
Khi đồng nghiệp gặp khó khăn dán giấy lên cuốn sách, ý tưởng giấy nhớ ra đời.
Câu 3 trang 102 SGK Ngữ văn 6 tập 2: So sánh cách trình bày thông tin giữa văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” và hai văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng, Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?. Cách trình bày của mỗi văn bản phù hợp với mục đích của văn bản như thế nào?
Trả lời:
- Văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” liệt kê, lặp lại thông tin về nhà phát minh, mục đích ban đầu, diễn biến và kết quả của các phát minh. → Cách trình bày giúp người đọc nhận rõ mỗi phát minh đều có người sáng chế, mục đích, nguyên nhân, quá trình và kết quả.
- Hai văn bản Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng và Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng? trình bày theo nguyên nhân – kết quả. → Cách trình bày giúp người đọc thấy rõ nguyên nhân dẫn đến kết quả của bài hát hay chiến thắng bóng đá Việt Nam.
Câu 4 trang 102 SGK Ngữ văn 6 tập 2: Trong số các phát minh nêu trong văn bản, bạn thích phát minh nào nhất? Vì sao?
Trả lời:
Trong số các phát minh, tôi thích kem que nhất vì người sáng chế là một cậu bé 11 tuổi vô tình để quên trò nghịch ngợm của mình.
5. Bài phân tích 'Những phát minh ngẫu nhiên và bất ngờ' số 2
1. Chuẩn bị - Soạn bài 'Những phát minh tình cờ và bất ngờ' (Cánh Diều)
(SGK trang 98 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều)
- Ôn lại phần Chuẩn bị từ bài 'Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng' để áp dụng vào việc đọc hiểu văn bản này. Đọc trước văn bản 'Những phát minh tình cờ và bất ngờ'.
- Tìm hiểu về một số phát minh nổi bật của nhân loại.
Gợi ý:
- Văn bản thuật lại một sự kiện theo cấu trúc nguyên nhân – diễn biến – kết quả, trả lời ba câu hỏi lớn: Tại sao sự việc xảy ra?, Sự việc diễn ra như thế nào?, Kết quả ra sao?
- Văn bản được trích từ bài báo đăng trên khoahoc.tv.
- Nội dung văn bản mô tả sự ra đời bất ngờ của một số vật dụng như đất nặn, giấy nhớ, que kem, lát khoai tây chiên. Sự kiện này được trình bày trong phần Sa pô.
- Các yếu tố như tiêu đề, sa pô, đề mục, hình ảnh,… trong văn bản giúp người đọc nắm bắt nội dung chính, minh chứng cho nội dung và thu hút sự chú ý.
- Sự kiện trong văn bản giúp người đọc hiểu về sự ra đời tình cờ của giấy nhớ, đất nặn và nhận thấy sự sáng tạo của con người đôi khi bắt nguồn từ những tình huống không ngờ.
- Một số phát minh tiêu biểu: Ê-đi-xơn, nhà bác học vĩ đại người Mỹ sinh năm 1847, mất năm 1931, đã có hàng ngàn phát minh cải thiện cuộc sống của nhân loại. Một lần, ông gặp một bà cụ đi bộ gần ba giờ để xem phát minh mới và bà đã bày tỏ ước muốn có một chiếc xe không cần ngựa kéo, chạy êm ái vì bà đã lớn tuổi và xe ngựa làm bà đau nhức. Từ đó, Ê-đi-xơn đã miệt mài chế tạo xe điện và thành công.
2. Đọc hiểu - Soạn bài 'Những phát minh tình cờ và bất ngờ' (Cánh Diều)
*Câu hỏi giữa bài
Câu 1 trang 98 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Tìm nghĩa của từ 'huyền thoại'
Gợi ý:
- 'Huyền thoại' là danh từ chỉ những người đã đạt được thành tích nổi bật, được truyền từ đời này sang đời khác, làm những việc mang tính chất lịch sử hoặc gây ấn tượng sâu sắc.
Câu 2 trang 99 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Tìm nghĩa của các từ 'vô tình' và 'tình cờ'
Gợi ý:
- Vô tình: Không có ý định trước, không cố ý.
- Tình cờ: Không có chủ tâm, do ngẫu nhiên, gặp hoặc nhận biết một cách bất ngờ.
Câu 3 trang 99 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Chú ý bố cục giống nhau ở mỗi mục
Gợi ý:
- Bố cục ở mỗi mục theo trình tự:
- Nhà phát minh
- Mục đích ban đầu
- Diễn biến và kết quả
Câu 4 trang 99 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Các từ in đậm trong mỗi mục 1, 2, 3, 4 cung cấp thông tin gì?
Gợi ý:
Các từ in đậm trong mỗi mục 1, 2, 3, 4 cung cấp thông tin về:
- Nhà phát minh
- Mục đích ban đầu
- Diễn biến và kết quả
Câu 5 trang 99 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Chú ý nguyên nhân, diễn biến, kết quả của mỗi phát minh
Gợi ý:
- Đất nặn:
+ Nguyên nhân: Sự thay đổi nhu cầu sử dụng đất sét dẫn đến nguy cơ thua lỗ của công ty vì sản phẩm bột đất sét không còn được ưa chuộng.
+ Diễn biến: Vích-cơ nhớ lại bài học sử dụng bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét.
+ Kết quả: Năm 1957, ông đã phát triển thành một loại đồ chơi nhiều màu sắc cho trẻ em, mang lại doanh thu hàng triệu đô la.
- Kem que:
+ Nguyên nhân: Ép-pơ-xơn vô tình sử dụng chiếc que trộn soda khô với nước trong một cốc rồi để quên.
+ Diễn biến: Ngày hôm sau, Ép-pơ-xơn phát hiện ra que kem và khoe với bạn bè. Soda trong que kem tạo ra hiện tượng nổ li ti khi nếm.
+ Kết quả: Năm 1923, Ép-pơ-xơn đã đăng ký bằng sáng chế cho kem que, trở thành sản phẩm nổi tiếng mỗi mùa hè.
- Lát khoai tây chiên:
+ Nguyên nhân: Crăm gặp khó khăn khi khách hàng yêu cầu khoai tây thái mỏng hơn và giòn hơn.
+ Diễn biến: Crăm cắt lát khoai tây mỏng nhất có thể và chiên chúng khô cứng.
+ Kết quả: Món khoai tây chiên trở nên phổ biến và được nhiều người ưa chuộng.
- Giấy nhớ:
+ Nguyên nhân: Xin-vơ tạo ra một loại chất dính tạm thời nhưng không biết cách ứng dụng.
+ Diễn biến: Chất dính có thể dính nhẹ lên vật mà không làm hư hại và có thể dán lại nhiều lần.
+ Kết quả: Ý tưởng giấy nhớ ra đời khi đồng nghiệp của ông tìm cách dán giấy lên sách mà không làm hư hại.
Câu 6 trang 100 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Các hình ảnh trong văn bản có tác dụng gì?
Gợi ý:
- Tác dụng: minh họa nội dung văn bản, đồng thời tạo điểm nhấn và thu hút người đọc.
*Câu hỏi cuối bài - Soạn bài 'Những phát minh tình cờ và bất ngờ' (Cánh Diều)
Câu hỏi:
Câu 1. Văn bản 'Những phát minh tình cờ và bất ngờ' cung cấp thông tin cụ thể nào về mỗi phát minh? Việc lặp lại cách trình bày thông tin ở các phần phát minh có tác dụng gì?
Câu 2. Tóm tắt nội dung văn bản theo bảng sau:
Tên phát minh
Nguyên nhân
Kết quả
1. Đất nặn
2. Kem que
3. Lát khoai tây chiên
4. Giấy nhớ
Câu 3. So sánh cách trình bày thông tin giữa văn bản 'Những phát minh tình cờ và bất ngờ' với các văn bản 'Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng' và 'Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?'. Cách trình bày nào phù hợp với mục đích của từng văn bản?
Câu 4. Trong số các phát minh được đề cập, em yêu thích phát minh nào nhất? Giải thích lý do.
Gợi ý trả lời câu hỏi cuối bài - Soạn bài 'Những phát minh tình cờ và bất ngờ' (Cánh Diều)
Câu 1.
- Cung cấp thông tin về nhà phát minh, mục đích ban đầu và kết quả bất ngờ đạt được.
- Tác dụng: giúp người đọc dễ dàng nắm bắt nội dung chính và so sánh các phát minh với nhau.
Câu 2.
Tên phát minh
Nguyên nhân
Kết quả
1. Đất nặn: người dân không còn sử dụng đất sét để loại bỏ vết đen do bồ hóng khi sử dụng than và củi khiến công ty gặp khó khăn. Vích-cơ nhớ lại bài học về sử dụng bột nhão mô phỏng đất sét, biến nó thành đồ chơi trẻ em đa màu sắc, đem lại doanh thu hàng triệu đô la.
2. Kem que: Ép-pơ-xơn vô tình dùng que trộn soda khô với nước trong cốc rồi để quên. Kết quả là phát minh ra kem que, sản phẩm nổi tiếng mùa hè.
3. Lát khoai tây chiên: Crăm gặp khó khăn khi khách hàng yêu cầu khoai tây phải thái lát mỏng hơn và giòn hơn. Cuối cùng, món khoai tây chiên trở nên phổ biến và được nhiều người yêu thích.
4. Giấy nhớ: Xin-vơ tạo ra chất dính tạm nhưng không biết ứng dụng. Vài năm sau, đồng nghiệp của ông phát hiện ra cách dùng chất dính để dán giấy, dẫn đến sự phổ biến của giấy nhớ.
Câu 3.
- Văn bản 'Những phát minh tình cờ và bất ngờ' lặp lại thông tin về nhà phát minh, mục đích ban đầu, diễn biến và kết quả, giúp người đọc thấy rõ sự phát hiện bất ngờ. Trong khi đó, hai văn bản 'Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng' và 'Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng?' trình bày theo nguyên nhân – kết quả, giúp người đọc hiểu nguyên nhân và kết quả cụ thể của sự kiện.
Câu 4.
Em thích nhất phát minh đất nặn vì nó mang lại nhiều cơ hội sáng tạo và vui chơi.
6. Soạn bài 'Những phát minh tình cờ và bất ngờ' số 3
Chuẩn bị
- Ôn lại phần Chuẩn bị trong bài Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng để áp dụng vào việc hiểu văn bản này. Đọc trước văn bản Những phát minh 'tình cờ và bất ngờ'.
- Khám phá một số phát minh quan trọng của nhân loại.
Bài làm:
+ Văn bản được xuất bản hoặc in ở đâu và vào thời điểm nào?
Được đăng trên trang khoahoc.tv
Sản phẩm được công bố vào năm 1954
+ Văn bản tường thuật sự kiện gì? Sự kiện này xuất hiện ở phần nào của văn bản?
Văn bản tường thuật: Sự ra đời bất ngờ của một số vật dụng (đất nặn, giấy nhớ, que kem, lát khoai tây chiên)
Sự kiện được nêu ở phần Sapo
+ Các yếu tố như nhan đề, Sapo, Đề mục, hình ảnh, ... trong văn bản có tác dụng gì?
Tác dụng: Giúp người đọc nắm bắt nội dung chính, chứng minh nội dung đồng thời cũng là một cách thu hút và giữ sự chú ý của người đọc.
+ Ý nghĩa của sự kiện đối với người đọc là gì?
Giúp người đọc hiểu rằng sự ra đời của giấy nhớ, đất nặn hoàn toàn tình cờ và rằng sự sáng tạo của con người thường xuất phát từ những tình huống không ngờ đến.
- Tìm hiểu một số phát minh của nhân loại:
Ê-đi-xơn, nhà bác học vĩ đại người Mỹ, sinh năm 1847 và mất năm 1931, đã thực hiện hàng ngàn phát minh, làm cho cuộc sống của con người trở nên văn minh và tiến bộ hơn. Một lần, ông gặp một bà cụ phải đi bộ gần ba giờ để xem phát minh và bà đã bày tỏ ước mơ có một chiếc xe không cần ngựa kéo và chạy êm ái vì xe ngựa làm bà đau đớn. Từ đó, Ê-đi-xơn đã miệt mài nghiên cứu chế tạo xe điện và thành công.
Đọc hiểu
Tìm hiểu nghĩa của từ 'huyền thoại'
Tìm hiểu nghĩa của các từ 'vô tình' và 'tình cờ'
Chú ý cấu trúc giống nhau trong mỗi mục
Các từ in đậm trong mỗi mục 1, 2, 3, 4 cung cấp thông tin gì?
Chú ý nguyên nhân, diễn biến, kết quả của mỗi phát minh
Các hình ảnh trong văn bản có tác dụng gì?
Bài làm:
Câu 1: Nghĩa của từ 'huyền thoại'
Huyền thoại là một câu chuyện kỳ bí, không có thật, được truyền lại qua các thế hệ với sự tưởng tượng phong phú.
Câu 2: Nghĩa của các từ 'vô tình' và 'tình cờ'
- Vô tình: Không có chủ định, không cố ý
- Tình cờ: Xảy ra không dự tính, bất ngờ và không có ý định trước
Câu 3: Các từ in đậm trong mỗi mục 1, 2, 3, 4 cung cấp thông tin gì?
- Cung cấp thông tin về nhà phát minh, mục đích ban đầu của phát minh, diễn biến và kết quả của câu chuyện về sự ra đời của đất nặn và giấy nhớ
- Các hình ảnh trong văn bản có tác dụng gì?
- Tác dụng: Minh họa và chứng minh nội dung, đồng thời thu hút và tạo điểm nhấn cho người đọc
Câu 4: Sự khác nhau trong cách trình bày thông tin giữa văn bản 'Những phát minh tình cờ và bất ngờ' và hai văn bản 'Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng' và 'Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng' là gì? Cách trình bày của mỗi văn bản phù hợp với mục đích của văn bản như thế nào?
Văn bản 'Những phát minh tình cờ và bất ngờ' sử dụng phương pháp tóm tắt và liệt kê, trong khi các văn bản còn lại trình bày theo phương pháp nguyên nhân - kết quả. Cách trình bày này giúp người đọc thấy rõ sự khác biệt trong mục đích và nội dung của từng văn bản.
Câu 5: Trong số những phát minh được nhắc đến trong văn bản, em thích phát minh nào nhất? Vì sao?
Trả lời
Em thích nhất là phát minh giấy nhớ vì nó hỗ trợ rất nhiều trong việc học tập của em.