1. Bài soạn 'Về thăm mẹ' của Đinh Nam Khương phiên bản số 4
Phần I: CHUẨN BỊ
Trả lời câu 1 (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đọc trước bài thơ 'Về thăm mẹ' và tìm hiểu thêm về tác giả Đinh Nam Khương.
Phương pháp giải:
Đọc phần chú thích (*) và tham khảo thêm thông tin từ sách và internet.
Lời giải chi tiết:
- Đinh Nam Khương, sinh năm 1949, quê Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Ông là phó chủ tịch Hội Đông Y Mỹ Đức, Hà Nội và hội viên Hội nhà văn Việt Nam, hiện sống và làm việc tại Hà Nội.
- Giải thưởng:
+ Giải A cuộc thi thơ 1981-1982 - Báo Văn Nghệ
+ Tặng thưởng bài thơ hay nhất 1992 - Báo Văn Nghệ Quân đội
+ Tặng thưởng chùm thơ hay nhất 2001 - Báo Văn Nghệ
+ Giải B cuộc thi thơ Lục bát 2002-2003.
Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 39 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Tưởng tượng bạn đang trên đường trở về nhà sau một chuyến đi dài. Cảm xúc và suy nghĩ của bạn trong khoảnh khắc đó như thế nào?
Phương pháp giải:
Nhắm mắt và tưởng tượng về cảm xúc khi trở về thăm nhà sau thời gian xa cách.
Lời giải chi tiết:
Cảm xúc và suy nghĩ của tôi lúc đó rất hồi hộp, háo hức, đầy nhớ nhung và mong mỏi được gặp lại những người thân yêu trong gia đình.
Phần II: ĐỌC HIỂU
Câu hỏi giữa bài
Trả lời câu 1 (trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Dựa vào nhan đề bài thơ và tranh minh họa, bạn có thể đoán người trong tranh là ai và tâm trạng của người đó ra sao?
Phương pháp giải:
Đọc lại nhan đề bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Dựa vào nhan đề bài thơ và tranh minh họa, tôi đoán người trong tranh là một người con đang ngồi buồn, nhớ mẹ và những kỷ niệm về mẹ.
Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Chú ý đến thể thơ, hãy chỉ ra vần, nhịp, và hình ảnh trong bài thơ.
Phương pháp giải:
Đọc bài thơ và chú ý đến cách ngắt nhịp và vần điệu.
Lời giải chi tiết:
- Thể thơ: Lục bát
- Nhịp thơ: 4/2, 4/4
- Vần:
+ Chữ thứ 6 của câu 6 vần với chữ thứ 6 câu 8.
+ Chữ thứ 8 của câu 8 vần với chữ thứ 6 câu 6.
Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Dấu ba chấm trong dòng thơ ở khổ cuối có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Tìm hiểu vai trò của dấu ba chấm.
Lời giải chi tiết:
Dấu ba chấm trong dòng thơ ở khổ cuối biểu thị cảm xúc nghẹn ngào không thể diễn tả thành lời của tác giả.
CH cuối bài
Trả lời câu 1 (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Bài thơ diễn tả lời của ai? Cảm xúc đó hướng về ai và cảm xúc như thế nào? (So sánh với dự đoán ban đầu của bạn để xác nhận hoặc điều chỉnh).
Phương pháp giải:
Xem xét các nhân vật đã nêu và chọn đáp án chính xác.
Lời giải chi tiết:
- Bài thơ là lời của một người con trở về nhà sau thời gian dài xa cách. Bài thơ thể hiện cảm xúc về mẹ.
- Cảm xúc trong bài thơ là sự nghẹn ngào, nhớ thương mẹ hiền sau bao ngày đi xa và trở về nhưng không còn thấy mẹ.
Câu 2
Trả lời câu 2 (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Cảnh vật xung quanh ngôi nhà của người mẹ hiện lên với những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó giúp tác giả thể hiện tình cảm gì?
Phương pháp giải:
Đọc bài thơ và liệt kê các hình ảnh xung quanh ngôi nhà.
Lời giải chi tiết:
Ngôi nhà của mẹ hiện lên đơn sơ, mộc mạc và đầy thân thương với những hình ảnh như chum tương đã đậy, chiếc nón mê cũ, cái áo tơi ngắn của mẹ, đàn gà con đi ra đi vào quanh cái nơm hỏng, và nhiều hình ảnh khác.
Câu 3
Trả lời câu 3 (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Xác định biện pháp tu từ ở khổ thơ thứ hai và chỉ ra tác dụng của biện pháp đó.
Phương pháp giải:
Nhớ lại các biện pháp tu từ đã học.
Lời giải chi tiết:
Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ: 'nón mê', 'áo tơi' dùng để thể hiện hình ảnh người mẹ vất vả.
Câu 4
Trả lời câu 4 (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Điều gì khiến người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn...”?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản và chú ý đến các chi tiết về mẹ.
Lời giải chi tiết:
Người con cảm thấy nghẹn ngào và thương mẹ nhiều hơn vì:
- Cảm nhận được tình yêu thương của mẹ qua những trái chín trên cây mà mẹ để lại.
- Nhận thấy sự chăm sóc tỉ mỉ của mẹ qua từng vật dụng trong nhà.
- Hiểu được nỗi vất vả của mẹ khi thấy chiếc nón mê tàn, cái áo tơi cũ đã cùng mẹ trải qua bao mưa nắng.
Câu 5
Trả lời câu 5 (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Nhận xét cách gieo vần lục bát trong câu: “Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.'
Phương pháp giải:
Đọc kỹ câu thơ và tìm vần trong câu.
Lời giải chi tiết:
- Cách gieo vần trong câu thơ: 'Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm'.
- Trong cặp lục bát này có sự đối xứng trong các thanh ở các tiếng 2, 4, 6:
+ Câu lục: B – T – B “tơi - buổi - bừa”;
+ Câu bát: B – T – B – B “còn - củn - hờ - rơm”.
Câu 6
Trả lời câu 6 (trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hình dung và tái hiện cảnh người con về thăm ngôi nhà của mẹ bằng cách vẽ tranh minh họa hoặc miêu tả bằng lời văn.
Phương pháp giải:
Chọn một trong hai cách trên để tái hiện lại hình ảnh trong bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Các em có thể tự vẽ tranh hoặc miêu tả:
Vào một chiều đông, tôi trở về thăm nhà sau những ngày học tập xa. Về đến nơi, tôi không thấy khói bếp, có lẽ mẹ không có ở nhà. Tôi ngồi lặng lẽ trước hiên nhà, ngóng chờ mẹ. Bỗng trời đổ mưa lớn. Cạnh ngôi nhà, chum nước của mẹ đã được đậy. Mưa làm ướt chiếc nón mê và cái áo tơi cũ của mẹ.
2. Bài soạn 'Về thăm mẹ' của tác giả Đinh Nam Khương, phiên bản số 5
I. Khám phá Bài thơ trước khi soạn 'Về thăm mẹ' theo sách Cánh Diều
1. Cấu trúc bài thơ
Cấu trúc: 4 khổ.
+ Khổ 1: 4 câu đầu tiên.
+ Khổ 2: 4 câu tiếp theo.
+ Khổ 3: 4 câu tiếp nữa.
+ Khổ 4: 2 câu cuối cùng.
- Vần: Trong khổ có 2 dòng thơ, chữ thứ 6 của câu đầu sẽ vần với chữ thứ 6 của câu sau (hơn - đơn). Trong khổ có 4 dòng thơ, tiếng thứ 6 của câu 6 vần với tiếng thứ 6 của câu 8, tiếng thứ 8 của câu 8 vần với tiếng thứ 6 của câu 6 tiếp theo. (Ví dụ: trong khổ 1, các vần là đông - không, nhà - ra...)
- Các dòng thơ có nhịp 4/2 hoặc 4/4 (câu 6 - câu 8).
2. Tóm tắt nội dung bài thơ
- Bài thơ miêu tả cảm xúc của người con khi trở về thăm mẹ.
- Bài thơ sử dụng các biện pháp tu từ như ẩn dụ (nón mê, áo tơi).
- Ngôn từ trong bài thơ giàu tính hình tượng và âm thanh.
- Các biện pháp nghệ thuật góp phần thể hiện tình cảm mẫu tử sâu sắc và thiêng liêng.
- Người thể hiện cảm xúc trong bài thơ là người con, với cảm xúc nhớ thương và yêu quý dành cho mẹ.
3. Tìm hiểu về tác giả Đinh Nam Khương
+ Tác giả Đinh Nam Khương (1948 – 2018), quê ở Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Ông từng là hội viên của Hội nhà văn Việt Nam.
+ Các tác phẩm nổi bật đã xuất bản:
— 'Nén hương trên mộ người đàn bà' (tiểu thuyết, 1992);
— Các tập thơ: 'Phía sau những hạt cát' (2001), 'Đợi chờ gió và trăng' (2003), 'Đá vàng' (2005), 'Trên lối đi thời gian' (2007), 'Thơ tình Đinh Nam Khương' (2009), '57 lá bùa mê' (2009), 'Hóa đá trước heo may' (2011), 'Lặng lẽ một dòng sông' (2013).
+ Các giải thưởng văn học:
— Giải A cuộc thi thơ 1981 – 1982 của Báo Văn nghệ.
— Tặng thưởng bài thơ hay nhất 1992 của Tạp chí Văn nghệ Quân đội.
— Tặng thưởng chùm thơ hay nhất 2001 của Báo Văn nghệ.
— Giải B cuộc thi thơ Lục bát 2002 – 2003.
- Hãy tưởng tượng bạn đang trên đường trở về nhà sau một chuyến đi dài. Cảm xúc của bạn sẽ là sự hồi hộp và nhớ nhung, mong chờ từng khoảnh khắc được đoàn tụ với người thân. Điều tuyệt vời nhất là cảm giác được bên những người mình yêu thương nhất.
II. Hướng dẫn chi tiết soạn bài 'Về Thăm mẹ' theo sách Cánh Diều
1. Trả lời câu hỏi trong bài
Câu hỏi trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Dựa vào nhan đề và tranh minh họa, hãy dự đoán người trong tranh là ai và tâm trạng của người đó ra sao?
Trả lời:
Dựa vào nhan đề và tranh minh họa, em dự đoán người trong tranh là người con đang ngồi buồn bã, nhìn ngắm cảnh vật quanh ngôi nhà sau một thời gian xa cách.
Câu hỏi trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Chú ý thể thơ, chỉ ra vần, nhịp và hình ảnh trong bài thơ.
Trả lời:
- Thể thơ của bài là lục bát.
- Cách gieo vần: Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần với tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần với tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo. (Ví dụ: đông – không; nhà – ra – òa; rơi – rồi – ngồi; mưa – bừa – hờ; rơm – ươm – nơm; vành – cành – dành; con – hơn – đơn).
- Nhịp thơ: Các dòng có nhịp 4/2 hoặc 4/4.
- Hình ảnh trong bài thơ chủ yếu liên quan đến cuộc sống nông thôn như: bếp không có khói, chum tương, áo tơi, đàn gà, trái na,…
Dấu ba chấm gợi lên cảm xúc nghẹn ngào, không thể diễn đạt thành lời của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
2. Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Bài thơ là lời của ai? Thể hiện cảm xúc về ai? Cảm xúc như thế nào? (So sánh với dự đoán ban đầu để xác nhận hoặc điều chỉnh).
Trả lời:
Bài thơ là lời của người con. Thể hiện cảm xúc về mẹ với sự nghẹn ngào và nỗi nhớ thương sâu sắc sau thời gian dài xa cách.
Câu 2 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Cảnh vật quanh ngôi nhà của mẹ hiện lên với những hình ảnh nào? Những hình ảnh này giúp tác giả thể hiện tình cảm gì?
Trả lời:
- Cảnh vật quanh ngôi nhà của mẹ hiện lên với hình ảnh: bếp không có khói, chum tương, nón mê, áo tơi, người rơm, đàn gà, nơm hỏng vành, quả na,…
- Đây là những hình ảnh đơn giản, mộc mạc nhưng đầy thân thương, giúp tác giả thể hiện tình cảm sâu sắc và sự yêu quý đối với quê hương và mẹ.
Câu 3 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Xác định biện pháp tu từ ở khổ thơ thứ hai và chỉ ra tác dụng của biện pháp đó.
Trả lời:
Biện pháp tu từ ẩn dụ “nón mê”, “áo tơi” tượng trưng cho sự vất vả của mẹ. Những hình ảnh này biểu thị sự khó nhọc, vất vả mà mẹ đã trải qua qua những ngày tháng dầm mưa dãi nắng, dẫn đến sự mòn mỏi của nón và áo.
Câu 4 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Điều gì làm người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…”?
Điều làm người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn” chính là những chi tiết giản dị nhưng đầy ý nghĩa, như ngôi nhà do mẹ tỉ mỉ chăm sóc và sự hy sinh vô bờ bến của mẹ dành cho con.
Câu 5 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Nhận xét cách gieo vần lục bát trong câu: “Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.”
Trả lời:
Cách gieo vần trong câu thơ: “Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.”.
Trong cặp lục bát này, các thanh ở tiếng 2, 4, 6 được đối xứng nhau. Câu lục là B – T – B “tơi- buổi- bừa”; câu bát là B – T – B – B “còn- củn- hờ- rơm.”
Câu 6 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Hình dung và tái hiện cảnh người con về thăm ngôi nhà của mẹ trong bài thơ bằng cách vẽ tranh minh họa hoặc miêu tả bằng lời văn.
Trả lời:
Hình dung cảnh người con về thăm ngôi nhà của mẹ trong bài thơ:
Vào một chiều đông lạnh lẽo, sau bao năm xa cách, tôi trở về ngôi nhà thân yêu của thời thơ ấu. Căn nhà yên ắng, có lẽ mẹ đã không có ở đó. Khu bếp lạnh lẽo không có khói tạo nên một không gian hiu quạnh. Tôi dừng lại ở hiên nhà, ngồi ngẩn ngơ chờ mẹ trở về. Đột nhiên, trời mưa to, chùm tương đã được đậy kín. Những giọt mưa làm ướt cái áo tơi cũ kỹ, chiếc nón mê rách nát mà mẹ vẫn để trên người rơm.
III. Tổng kết bài soạn 'Về Thăm mẹ' theo sách Cánh Diều
1. Nội dung chính
Về thăm mẹ là bài thơ thể hiện tâm tư của người con khi trở về thăm mẹ. Dù mẹ không có mặt, nhưng hình ảnh mẹ vẫn hiện diện trong từng sự vật quen thuộc xung quanh. Mỗi cảnh vật đều phản ánh sự vất vả, tần tảo và tình yêu sâu sắc của mẹ dành cho con.
2. Nghệ thuật
- Thể thơ lục bát nhịp nhàng, giàu biểu cảm.
- Sử dụng thành công các biện pháp tu từ như ẩn dụ và liệt kê.
3. Phân tích bài 'Về thăm mẹ' của Đinh Nam Khương số 6
1. Chuẩn bị
- Khi đọc bài thơ lục bát, chú ý các điểm sau:
- Bài thơ chia thành 4 khổ. Khổ 1, 2 và 3 mỗi khổ có 4 dòng, còn khổ 4 chỉ có 2 dòng.
- Vần: Trong khổ 2 dòng, chữ thứ 6 của câu đầu sẽ vần với chữ thứ 6 của câu sau (hơn - đơn). Trong khổ 4 dòng, tiếng thứ 6 của câu 6 vần với tiếng thứ 6 của câu 8, và tiếng thứ 8 của câu 8 vần với tiếng thứ 6 của câu 6 tiếp theo (Ví dụ trong khổ 1 có các vần đông - không, nhà - ra...)
- Các dòng thơ có nhịp: 4/2 hoặc 4/4 (câu 6 - câu 8).
- Bài thơ diễn tả cảm xúc của người con khi trở về thăm mẹ.
- Bài thơ sử dụng các biện pháp tu từ như ẩn dụ (nón mê, áo tơi).
- Từ ngữ trong bài thơ mang tính tượng hình và tượng thanh.
- Các biện pháp nghệ thuật thể hiện tình cảm mẫu tử sâu sắc và thiêng liêng.
- Người thể hiện cảm xúc trong bài thơ là người con, với nỗi nhớ nhung và yêu thương mẹ.
- Tác giả Đinh Nam Khương: sinh năm 1949, quê ở Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Ông là phó chủ tịch Hội Đông y Mỹ Đức và hội viên Hội nhà văn Việt Nam, hiện đang sống và làm việc tại Hà Nội.
- Hãy tưởng tượng em trở về nhà để gặp lại người thân sau một chuyến đi dài. Cảm xúc và suy nghĩ lúc đó của em là hồi hộp, mong mỏi được gặp lại người thân.
2. Đọc hiểu
a. Hình ảnh người mẹ
- Hình ảnh người mẹ gắn liền với bếp lửa: “Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà” thể hiện sự cần cù của người phụ nữ Việt Nam.
- Tình yêu của mẹ được gắn với các sự vật bình dị:
- Chum tương đã được đậy kín.
- Áo tơi cũ kỹ.
- Nón mê để dưới mưa.
- Đàn gà, cái nơm hỏng.
- Trái na cuối vụ.
=> Những hình ảnh quen thuộc này phản ánh sự vất vả và hy sinh của người mẹ cho con cái.
b. Tình yêu thương của con dành cho mẹ
- Hoàn cảnh: về thăm mẹ vào một chiều đông nhưng mẹ không có ở nhà.
- Hành động “mình con thơ thẩn vào ra”: cảm giác bồi hồi khi nhìn thấy các đồ vật quen thuộc của mẹ, mong mỏi mẹ trở về.
- Cảm xúc “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn/Rưng rưng từ chuyện giản đơn thường ngày”: cảm động khi nhận ra sự hy sinh và vất vả của mẹ.
=> Tình cảm yêu thương sâu sắc và sự hiểu biết của người con đối với mẹ.
* Trả lời câu hỏi trong SGK:
(1) Từ nhan đề bài thơ và tranh minh họa, hãy đoán người trong tranh là ai. Tâm trạng của người đó ra sao?
Người trong tranh là người con. Tâm trạng của người đó là bồi hồi và xúc động khi nhìn lại ngôi nhà sau thời gian xa cách.
(2) Chú ý thể thơ, chỉ ra vần, nhịp và hình ảnh trong bài thơ.
- Thể thơ lục bát.
- Vần:
- Khổ có 2 dòng thơ: chữ thứ 6 của câu đầu vần với chữ thứ 6 của câu sau (hơn - đơn)
- Khổ có 4 dòng thơ: Tiếng thứ 6 của câu 6 vần với tiếng thứ 6 của câu 8, tiếng thứ 8 của câu 8 vần với tiếng thứ 6 của câu 6 tiếp theo (Ví dụ trong khổ 1 có các vần đông - không, nhà - ra...)
- Các dòng thơ có nhịp: 4/2 hoặc 4/4 (câu 6 - câu 8).
- Hình ảnh gần gũi, giản dị: bếp lửa, chum tương, nón mê, áo tơi, đàn gà, trái na.
(3) Dấu ba chấm trong dòng thơ ở khổ cuối có tác dụng gì?
Dấu ba chấm gợi lên cảm xúc nghẹn ngào, không thể diễn đạt thành lời của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Bài thơ là lời của ai? Thể hiện cảm xúc với ai? Cảm xúc như thế nào? (Đối chiếu với dự đoán ban đầu của em để xác nhận hoặc điều chỉnh).
- Bài thơ là lời của người con.
- Thể hiện cảm xúc với mẹ.
- Cảm xúc: bồi hồi, nhớ thương khi trở về thăm mẹ.
Câu 2. Cảnh vật quanh ngôi nhà của mẹ hiện lên với những hình ảnh nào? Những hình ảnh ấy giúp tác giả thể hiện tình cảm gì?
- Hình ảnh quen thuộc:
- Bếp chưa có khói
- Chum tương đã đậy kín.
- Áo tơi cũ kỹ.
- Nón mê để dưới mưa.
- Đàn gà con và cái nơm hỏng.
- Trái na cuối vụ.
- Những hình ảnh này giúp tác giả thể hiện tình cảm yêu thương đối với ngôi nhà, và người mẹ tần tảo.
Câu 3. Xác định biện pháp tu từ ở khổ thơ thứ hai và chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy.
- Biện pháp tu từ: ẩn dụ (nón mê, áo tơi - chỉ người mẹ)
- Tác dụng: Những hình ảnh ẩn dụ này thể hiện sự vất vả và lam lũ của người mẹ.
Câu 4. Điều gì làm người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn...”?
Điều làm người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn” là những chuyện giản đơn hàng ngày - ngôi nhà mẹ đã một tay chăm sóc, và sự hy sinh của mẹ dành cho con.
Câu 5. Nhận xét cách gieo vần lục bát trong câu: “Áo tơi qua buổi cày bừa/Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm”.
- Cách gieo vần không hoàn toàn theo quy tắc của thể thơ.
- Điều này thể hiện sự sáng tạo của nhà thơ và ý nghĩa về sự thay đổi của cảnh vật khi nhân vật trữ tình đã xa nhà lâu.
Câu 6. Hình dung và tái hiện lại cảnh người con về thăm ngôi nhà của mẹ trong bài thơ bằng cách vẽ tranh minh hoạ hoặc miêu tả bằng lời văn.
Vào một chiều đông, tôi trở về thăm mẹ. Gần trưa, nhưng bếp vẫn chưa có khói, có vẻ như mẹ không có nhà. Tôi ngồi thơ thẩn ngoài hiên, nhìn xung quanh. Trời bỗng mưa. Cạnh gian bếp, chum tương đã được mẹ đậy kín. Mưa làm ướt chiếc nón treo trước cửa bếp. Áo tơi còn treo trên người rơm. Đàn gà con đang chơi quanh cái nơm hỏng. Trong vườn, một trái na cuối vụ vẫn còn chín. Tôi cảm thấy nghẹn ngào và thương mẹ thật nhiều.
4. Phân tích bài 'Về thăm mẹ' của Đinh Nam Khương số 1
I. Chuẩn bị
- Thơ lục bát là thể thơ truyền thống của Việt Nam, bao gồm các dòng thơ với cấu trúc cố định: dòng lục có 6 tiếng và dòng bát có 8 tiếng.
- Khi đọc bài thơ lục bát:
+ Bài thơ chia thành 4 khổ. Cấu trúc số dòng thơ:
Khổ 1, 2, 3: Mỗi khổ có 4 dòng.
Khổ 4: Chỉ có 2 dòng.
+ Cách gieo vần: Trong mỗi khổ thơ, tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần với tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần với tiếng thứ sau của dòng lục tiếp theo. (Ví dụ: đông – không; nhà – ra – òa; rơi – rồi – ngồi; mưa – bừa – hờ; rơm – ươm – nơm; vành – cành – dành; con – hơn – đơn)
+ Các dòng thơ được ngắt nhịp theo quy tắc 4/2 hoặc 4/4.
+ Nội dung bài thơ miêu tả cảm xúc khi tác giả về thăm mẹ.
+ Các biện pháp nghệ thuật: Sử dụng ẩn dụ như nón mê, áo tơi,…
+ Từ ngữ trong bài thơ gợi hình ảnh quê hương, với nhiều từ láy,…
→ Tác dụng: Tạo nên âm điệu nhẹ nhàng, phản ánh tình cảm ấm áp của người mẹ dành cho con.
+ Nhân vật trữ tình trong bài thơ thể hiện cảm xúc và suy nghĩ về những hi sinh, dành dụm của mẹ cho mình.
- Đọc trước bài Về thăm mẹ và tìm hiểu thêm về tác giả Đinh Nam Khương:
+ Đinh Nam Khương (1948 – 2018), quê ở Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Ông là hội viên Hội nhà văn Việt Nam.
+ Tác phẩm nổi bật: Nén hương trên mộ người đàn bà (tiểu thuyết) (1992); và các tập thơ: Phía sau những hạt cát (2001), Đợi chờ gió và trăng (2003), Đá vàng (2005), Trên lối đi thời gian (2007), Thơ tình Đinh Nam Khương (2009), 57 lá bùa mê (2009), Hóa đá trước heo may (2011), Lặng lẽ một dòng sông (2013)
+ Giải thưởng văn học: Giải A cuộc thi thơ 1981 – 1982 của Báo Văn nghệ; Tặng thưởng bài thơ hay nhất 1992 của Tạp chí Văn nghệ Quân đội; Tặng thưởng chùm thơ hay nhất 2001 của Báo Văn nghệ; Giải B cuộc thi thơ Lục bát 2002 – 2003
- Tưởng tượng em đang trên đường trở về để gặp lại người thân sau một thời gian dài xa cách. Cảm xúc của em là hồi hộp, mong chờ từng giây phút gặp lại, và điều tuyệt vời nhất là được ở bên những người thân yêu nhất.
II. Đọc hiểu
1. Trong khi đọc
Câu hỏi trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Dựa vào nhan đề bài thơ Về thăm mẹ và tranh minh họa, người trong tranh là người con về thăm mẹ. Tâm trạng của người đó ra sao?
Trả lời: Dựa vào nhan đề và tranh minh họa, người trong tranh là người con trở về quê thăm mẹ, đang cảm thấy bồi hồi và hồi tưởng về những kỷ niệm ấu thơ với mẹ.
Câu hỏi trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Xem xét thể thơ, vần, nhịp và hình ảnh trong bài thơ.
Trả lời:
- Bài thơ sử dụng thể lục bát.
- Cách gieo vần: Tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát vần với tiếng sau của dòng lục tiếp theo. (Ví dụ: đông – không; nhà – ra – òa; rơi – rồi – ngồi; mưa – bừa – hờ; rơm – ươm – nơm; vành – cành – dành; con – hơn – đơn).
- Các dòng thơ ngắt nhịp theo quy tắc 4/2 hoặc 4/4.
- Hình ảnh trong bài thơ phản ánh cuộc sống quê: bếp chưa lên khói, chum tương, áo tơi, đàn gà, trái na,…
Câu hỏi trang 40 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Dấu ba chấm trong khổ thơ cuối có ý nghĩa gì?
Trả lời: Dấu ba chấm trong khổ thơ cuối “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…” thể hiện sự yêu thương và trân trọng của người con dành cho mẹ mà không thể diễn tả bằng lời.
2. Sau khi đọc
Câu 1 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Bài thơ là lời của ai? Thể hiện cảm xúc về ai? Cảm xúc như thế nào?
Trả lời: Bài thơ do tác giả viết, thể hiện cảm xúc đối với mẹ ở quê nhà. Cảm xúc là sự nghẹn ngào, nhớ nhung mẹ và trân trọng những hi sinh mà mẹ đã dành cho mình.
Câu 2 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Những hình ảnh nào xuất hiện quanh ngôi nhà của mẹ? Những hình ảnh đó giúp tác giả thể hiện tình cảm gì?
Trả lời:
- Các hình ảnh quanh ngôi nhà của mẹ bao gồm: bếp chưa lên khói, chum tương, nón mê, áo tơi, người rơm, đàn gà, nơm hỏng vành, quả na,…
- Những hình ảnh này thể hiện sự đơn sơ, mộc mạc và gợi nhớ về quê hương, qua đó bộc lộ tình yêu sâu sắc của tác giả đối với quê hương và mẹ.
Câu 3 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Xác định biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ hai và nêu tác dụng của nó.
Trả lời: Biện pháp tu từ ẩn dụ như “nón mê” và “áo tơi” biểu thị sự vất vả, nhọc nhằn của mẹ. Những hình ảnh này nhấn mạnh sự lam lũ của mẹ qua những vật dụng cũ kỹ, rách nát.
Câu 4 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Điều gì khiến người con cảm thấy “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…”?
Trả lời:
Điều làm người con cảm thấy “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…” là:
- Nhìn thấy quả na chín trên cây mẹ để lại – biểu hiện tình yêu vô bờ của mẹ.
- Nhận ra mọi vật trong nhà đều do mẹ chăm sóc và sắp đặt – thể hiện sự tần tảo của mẹ.
- Thấy chiếc nón mê cũ, áo tơi đã cùng mẹ chịu đựng bao mưa nắng – nhấn mạnh sự khó khăn, vất vả mà mẹ đã trải qua.
Câu 5 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Nhận xét cách gieo vần lục bát trong câu: “Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.”
Trả lời:
- Cách gieo vần trong câu “Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.” là bừa (tiếng thứ 6 câu lục) – hờ (tiếng thứ 6 câu bát).
- Trong cặp lục bát này có sự đối xứng về các thanh ở tiếng 2, 4, 6. Câu lục: B – T – B (tơi – buổi – bừa); câu bát: B – T – B – B (còn – củn – hờ – rơm).
Câu 6 trang 41 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Tái hiện cảnh người con về thăm ngôi nhà mẹ bằng tranh minh họa hoặc miêu tả bằng lời.
Trả lời:
Cảnh người con về thăm ngôi nhà của mẹ:
Trong một chiều đông lạnh giá, sau nhiều năm, tôi trở lại ngôi nhà thân yêu của mình. Căn nhà im lìm, khu bếp không có khói, tạo nên không gian vắng lặng. Tôi đứng trước hiên nhà, nhìn xung quanh chờ đợi mẹ về. Một cơn mưa bất chợt đến, làm ướt chiếc áo tơi cũ và chiếc nón mê rách mà mẹ để trên người rơm.
5. Soạn bài 'Về thăm mẹ' của Đinh Nam Khương phiên bản 2
1. Chuẩn bị
- Đọc kỹ bài thơ 'Về thăm mẹ' và tìm hiểu thêm về tác giả Đinh Nam Khương.
- Hãy tưởng tượng em đang trên đường trở về để đoàn tụ với người thân sau một thời gian dài xa cách. Em cảm thấy như thế nào? Cảm xúc và suy nghĩ của em là gì?
Đáp án
Tìm hiểu về tác giả:
Đinh Nam Khương sinh năm 1949 tại Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Ông là phó chủ tịch Hội Đông y Mỹ Đức, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, hiện đang sống và làm việc tại Hà Nội.
Giải thưởng:
Giải A cuộc thi thơ 1981-1982 của Báo Văn nghệ.
Tặng thưởng bài thơ hay nhất 1992 của Báo Văn nghệ Quân đội.
Tặng thưởng chùm thơ hay nhất 2001 của Báo Văn nghệ.
Giải B cuộc thi thơ Lục bát 2002-2003.
Khi trở về nhà sau một chuyến đi xa, cảm xúc của em sẽ là sự hồi hộp, nhớ nhung và háo hức mong chờ giây phút gặp gỡ.
2. Đọc hiểu
Con về thăm mẹ vào một chiều đông
Bếp không có khói, mẹ chưa về
Mình con lạc lõng (1) đi lại quanh quẩn
Trời yên ả bỗng nhiên mưa rơi.
Chum tương (2) mẹ đã đậy kín
Nón mê (3) xưa giờ đã ướt mưa
Áo tơi (4) qua bao buổi cày bừa
Giờ còn lủn củn (5) khoác hờ người rơm (6).
Đàn gà con mới nở vàng ươm
Vào ra quanh cái nơm (7) hỏng vành (8)
Trái na cuối vụ mẹ để phần con
Nghẹn ngào, lòng thương mẹ thêm nhiều
Rưng rưng trước những chuyện giản dị hàng ngày.
Câu hỏi giữa bài
Dựa vào nhan đề bài thơ và tranh minh họa, đoán xem người trong tranh là ai và tâm trạng của người đó ra sao?
Gợi ý trả lời
Dựa vào nhan đề bài thơ và tranh minh họa, người trong tranh chính là người con trở về quê thăm mẹ. Tâm trạng của người đó đang hồi hộp, bồi hồi khi nghĩ về những kỷ niệm với mẹ và quê nhà.
Chú ý thể thơ, cách gieo vần, nhịp điệu, và hình ảnh trong bài thơ.
Gợi ý trả lời
- Bài thơ sử dụng thể thơ lục bát.
- Cách gieo vần trong bài: Tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát vần với tiếng sau của dòng lục tiếp theo (đông – không; nhà – ra – òa; rơi – rồi – ngồi; mưa – bừa – hờ; rơm – ươm – nơm; vành – cành – dành; con – hơn – đơn).
- Các dòng thơ ngắt nhịp 4/2 hoặc 4/4.
- Hình ảnh trong bài chủ yếu liên quan đến cuộc sống quê: bếp chưa lên khói, chum tương, áo tơi, đàn gà, trái na,…
Dấu ba chấm trong dòng thơ ở khổ cuối có tác dụng gì?
Gợi ý trả lời
Dấu ba chấm trong khổ thơ cuối thể hiện sự nghẹn ngào, không thể diễn tả hết bằng lời của tác giả.
Câu hỏi cuối bài
Câu 1. Bài thơ là lời của ai? Thể hiện cảm xúc về ai? Cảm xúc đó như thế nào? (Đối chiếu với dự đoán ban đầu của em để xác nhận hoặc điều chỉnh).
Đáp án
Bài thơ là lời của người con. Cảm xúc thể hiện là sự nhớ nhung, nghẹn ngào đối với mẹ sau thời gian dài xa cách.
Câu 2. Những hình ảnh quanh ngôi nhà của mẹ là gì? Những hình ảnh đó giúp tác giả thể hiện tình cảm gì?
Đáp án
Những hình ảnh quanh ngôi nhà của mẹ bao gồm chum tương đã đậy, chiếc nón mê cũ, cái áo tơi đã qua nhiều buổi cày bừa, đàn gà con, cái nơm hỏng vành, …
Những hình ảnh này thể hiện sự mộc mạc, giản dị của quê hương và tình yêu sâu sắc của tác giả dành cho mẹ và quê.
Câu 3. Xác định biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ hai và nêu tác dụng của biện pháp đó.
Đáp án
Biện pháp tu từ ẩn dụ như “nón mê” và “áo tơi” biểu thị sự vất vả của mẹ. Những vật dụng cũ kỹ này nhấn mạnh sự nhọc nhằn và lam lũ mà mẹ đã trải qua.
Câu 4. Điều gì khiến người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…”?
Đáp án
Điều làm người con cảm thấy “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…” là:
- Nhìn thấy trái na chín cuối vụ mẹ để lại, thể hiện tình yêu vô bờ của mẹ.
- Nhận ra mọi vật trong nhà đều do mẹ chăm sóc, thể hiện sự tần tảo của mẹ.
- Thấy chiếc nón mê cũ và áo tơi đã dãi nắng dầm mưa, nhấn mạnh sự khó khăn và vất vả của mẹ.
Câu 5. Nhận xét cách gieo vần lục bát trong câu: “Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.”
Đáp án
- Cách gieo vần trong câu “Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.” là: bừa (tiếng thứ sáu của câu lục) vần với hờ (tiếng thứ sáu của câu bát).
- Trong cặp lục bát này, có sự đối xứng trong các thanh ở các tiếng 2, 4, 6. Câu lục có thanh B – T – B (tơi – buổi – bừa); câu bát có thanh B – T – B – B (còn – củn – hờ – rơm).
Câu 6. Vẽ tranh hoặc miêu tả cảnh người con về thăm nhà mẹ trong bài thơ.
Đáp án
Vào một chiều đông, tôi trở về thăm nhà sau một thời gian dài học tập xa. Đến nhà, tôi không thấy khói từ bếp, có lẽ mẹ chưa về. Tôi đứng đợi mẹ dưới hiên nhà, trời bất ngờ đổ mưa lớn. Chum nước mẹ đã đậy kín, mưa làm ướt nón mê và áo tơi cũ mẹ để trên người rơm.
6. Phân tích bài thơ 'Về thăm mẹ' của Đinh Nam Khương số 3
1. Chuẩn bị - Phân tích bài thơ 'Về thăm mẹ' sách Cánh Diều
- Đọc kỹ bài thơ 'Về thăm mẹ' và tìm hiểu thêm về tác giả Đinh Nam Khương
- Hãy tưởng tượng bạn đang trở về nhà để đoàn tụ với người thân sau thời gian xa cách. Cảm xúc và suy nghĩ của bạn lúc đó như thế nào?
Gợi ý trả lời câu hỏi trang 39, SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều
- Về tác giả:
Đinh Nam Khương, sinh năm 1949 tại Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội. Ông là phó chủ tịch Hội Đông y Mỹ Đức, Hà Nội, hội viên Hội nhà văn Việt Nam, hiện cư trú và làm việc tại Hà Nội.
+Giải thưởng:
Giải A cuộc thi thơ 1981-1982 – Báo Văn Nghệ
Tặng thưởng bài thơ hay nhất 1992 – Báo Văn Nghệ Quân đội
Tặng thưởng chùm thơ hay nhất 2001 – Báo Văn Nghệ
Giải B cuộc thi thơ Lục bát 2002-2003.
- Hãy tưởng tượng bạn đang trở về nhà để đoàn tụ với người thân sau một thời gian dài xa cách. Cảm xúc của bạn lúc đó là sự hồi hộp và mong mỏi giây phút gặp gỡ.
2. Đọc hiểu - Phân tích bài thơ 'Về thăm mẹ' (Cánh Diều)
*Câu hỏi giữa bài
a) Dựa vào nhan đề bài thơ và tranh minh họa, hãy đoán xem nhân vật trong tranh là ai. Tâm trạng của nhân vật đó như thế nào? (Trang 40, SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều)
Gợi ý:
- Nhân vật trong tranh là người con đang ngồi buồn bã nhìn về ngôi nhà sau thời gian dài xa cách
b) Chú ý thể thơ, chỉ ra vần, nhịp, và hình ảnh trong bài thơ. (Trang 40, SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều)
Gợi ý:
– Thể thơ: Lục bát
– Nhịp thơ: 4/2, 4/4
– Vần:
+ Chữ thứ 6 của câu lục vần với chữ thứ 6 của câu bát
+ Chữ thứ 8 của câu bát vần với chữ thứ 6 của câu lục tiếp theo
c) Dấu ba chấm trong dòng thơ ở khổ cuối có ý nghĩa gì? (Trang 40, SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều)
Gợi ý:
Dấu ba chấm biểu thị cảm xúc nghẹn ngào của tác giả, những điều không thể diễn tả thành lời
*Câu hỏi cuối bài
Câu 1. Bài thơ thuộc về ai? Thể hiện cảm xúc về ai? Cảm xúc đó như thế nào? (Đối chiếu với dự đoán ban đầu để xác nhận hoặc điều chỉnh). (Trang 41, SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều)
Gợi ý:
- Bài thơ là lời của người con. Thể hiện cảm xúc về mẹ.
Cảm xúc là sự nghẹn ngào, nhớ thương mẹ hiền sau một thời gian dài xa cách
Câu 2. Những hình ảnh nào xuất hiện quanh ngôi nhà của mẹ? Những hình ảnh đó giúp tác giả thể hiện cảm xúc gì? (Trang 41, SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều)
Gợi ý:
- Hình ảnh ngôi nhà của mẹ hiện lên thật đơn sơ, mộc mạc và đầy yêu thương với chum tương đã đậy, chiếc nón mê cũ, cái áo tơi đã sờn rách qua bao mùa cày bừa, đàn gà con quanh cái nơm hỏng vành,…
Câu 3. Xác định biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ hai và chỉ ra tác dụng của nó. (Trang 41, SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều)
Gợi ý:
- Biện pháp nghệ thuật ẩn dụ: “nón mê”, “áo tơi” biểu thị sự lam lũ của mẹ.
Câu 4. Điều gì khiến người con “Nghẹn ngào thương mẹ nhiều hơn…”? (Trang 41, SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều)
Gợi ý:
Người con cảm thấy nghẹn ngào vì:
+ Nhìn thấy trái na chín mẹ vẫn để dành cho mình – tình yêu vô bờ của mẹ.
+ Nhận ra sự chăm sóc tỉ mỉ của mẹ qua mọi vật trong nhà.
+ Thấy chiếc nón mê và áo tơi cũ mòn đã theo mẹ trải qua bao nắng mưa – sự vất vả của mẹ.
Câu 5. Nhận xét cách gieo vần lục bát trong câu: “Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.” (Trang 41, SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều)
Gợi ý:
- Cách gieo vần trong câu “Áo tơi qua buổi cày bừa / Giờ còn lủn củn khoác hờ người rơm.” là bừa (tiếng thứ 6 câu lục) – hờ (tiếng thứ 6 câu bát).
- Trong cặp lục bát này có sự đối xứng trong các thanh ở các tiếng 2, 4, 6. Câu lục là B – T – B (tơi – buổi – bừa); câu bát là B – T – B – B (còn – củn – hờ – rơm)
Câu 6. Tái hiện cảnh người con về thăm ngôi nhà của mẹ trong bài thơ bằng cách vẽ tranh minh họa hoặc miêu tả bằng lời văn. (Trang 41, SGK Ngữ Văn 6 tập 1 Cánh Diều)
Gợi ý:
Hãy tự vẽ hoặc miêu tả:
Vào một chiều đông, tôi trở về thăm nhà sau những ngày học tập xa nhà. Khi về đến, tôi không thấy khói từ bếp, có lẽ mẹ đang vắng nhà. Tôi ngồi đợi trước hiên, cảm giác chờ đợi. Bất ngờ, trời đổ mưa. Cạnh ngôi nhà, chum nước mẹ đã đậy. Mưa làm ướt chiếc nón mê và áo tơi của mẹ, trông như đã mòn rách.