1. Bài soạn 'Cô bé bán diêm' phiên bản số 4
Chuẩn bị
- Tham khảo mục Chuẩn bị trong bài Ông lão đánh cá và con cá vàng để áp dụng vào việc đọc hiểu văn bản này. Lưu ý: truyện Cô bé bán diêm được viết bởi An-đéc-xen theo đặc trưng của truyện cổ tích.
- Đọc trước truyện Cô bé bán diêm và tìm hiểu thêm về nhà văn Hans Christian Andersen.
Bài làm:
Sự kiện chính trong truyện Cô bé bán diêm:
+ Hoàn cảnh đáng thương của cô bé
+ Quẹt diêm lần đầu: lò sưởi
+ Quẹt diêm lần hai: bàn ăn và con ngỗng quay
+ Quẹt diêm lần ba: cây thông Noel
+ Quẹt diêm lần bốn: bà
+ Quẹt diêm cuối cùng: quẹt hết một bao diêm để giữ bà ở lại
+ Cùng bà về với Chúa Trời
Nhân vật trong truyện: cô bé bán diêm:
- Hoàn cảnh: nghèo khó, mồ côi mẹ, bà đã mất, gia sản tiêu tan, cô phải rời khỏi ngôi nhà ấm áp để sống trong một góc tối tăm, thường xuyên bị cha mắng nhiếc và đánh đập
- Ngoại hình, trang phục: đầu trần, chân đất, quần áo không đủ ấm
- Tính cách: hiền lành, ngoan ngoãn
Những chi tiết kỳ ảo khi cô bé quẹt diêm:
- Lần 1: hiện lò sưởi
- Lần 2: hiện bàn ăn đầy đồ ăn
- Lần 3: hiện cây thông Noel trang trí lộng lẫy
- Lần 4 và 5: hình ảnh bà
Ý nghĩa thông điệp: thể hiện rõ tấm lòng nhân đạo và tình yêu thương của An-đéc-xen đối với những người nghèo khổ, đặc biệt là trẻ em. Câu chuyện mang đến thông điệp chân thực và sâu sắc về lòng nhân ái của nhà văn.
Tìm hiểu về Hans Christian Andersen: Ông sinh ngày 2 tháng 4 năm 1805 tại Odense, Đan Mạch và mất ngày 4 tháng 8 năm 1875. Ông là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với các câu chuyện cổ tích cho thiếu nhi, được dịch ra hơn 125 ngôn ngữ. Cha ông là thợ đóng giày và mẹ ông là người làm lụng chăm chỉ để nuôi gia đình.
Các câu chuyện của Andersen, bao gồm 156 câu chuyện trong chín tập, đã trở thành văn hóa nổi bật ở phương Tây, phù hợp với trẻ em nhưng cũng chứa đựng bài học về đức tính và sự kiên cường cho người trưởng thành. Một số câu chuyện nổi tiếng của ông bao gồm 'Bộ quần áo mới của hoàng đế', 'Nàng tiên cá', 'Chim sơn ca', 'Chú lính chì dũng cảm', 'Đôi giày đỏ', 'Nàng công chúa và hạt đậu', 'Cô bé bán diêm' và 'Người đẹp ngủ trong rừng'.
Đọc hiểu
* Câu hỏi giữa bài:
Những chi tiết nào cho biết thời gian và địa điểm của em bé?
Hãy chú ý đến những hình ảnh hiện lên mỗi lần em bé quẹt diêm trong phần 2.
Giấc mơ nào của em bé được thể hiện qua các bức tranh này?
Chú ý kết thúc của câu chuyện.
Bài làm:
Những chi tiết về thời gian và địa điểm của em bé:
Thời gian:
- Đêm giao thừa, trời lạnh giá
- Cửa sổ các nhà đều sáng rực và trong phố có mùi ngỗng quay. Đây là đêm giao thừa!
Địa điểm:
+ Góc tường giữa hai ngôi nhà, một cái lùi vào
Mỗi lần quẹt diêm, hình ảnh hiện lên trước mắt cô bé: lò sưởi, bàn ăn đầy đồ ăn, cây thông Noel, bà hiền hậu.
Giấc mơ của cô bé là được sống đoàn tụ, hạnh phúc cùng bà.
Kết thúc câu chuyện rất đau lòng, thực tế là cô bé đã chết trong đêm lạnh lẽo, chết vì giá rét.
* Câu hỏi cuối bài
- Thời gian và địa điểm của câu chuyện phản ánh điều gì về hoàn cảnh của em bé?
- Hãy tìm các chi tiết hiện thực và mộng ảo để nhà văn thể hiện hoàn cảnh và ước mơ của cô bé. Qua đó, em có nhận xét gì về nhân vật này?
- Ý nghĩa của câu chuyện là gì theo em?
- Tìm các chi tiết trong văn bản để chứng minh truyện Cô bé bán diêm có đặc điểm của truyện cổ tích (như kiểu nhân vật, cách kết thúc, ý nghĩa, v.v.).
- Cảnh ngộ đau khổ và cái chết của cô bé bán diêm gợi cho em liên tưởng đến những bạn nhỏ bất hạnh hoặc kém may mắn nào trong cuộc sống, như các em bé mồ côi ở làng trẻ SOS hay những em bé không nơi nương tựa:
1. Thời gian và địa điểm câu chuyện phản ánh hoàn cảnh đau khổ của cô bé: vào đêm giao thừa lạnh lẽo ở một vùng bắc Âu, cô bé nghèo, mồ côi mẹ, đầu trần, chân đất, đói rét, đối mặt với gió bấc và tuyết phủ, chưa bán được bao diêm nào trong suốt cả ngày.
2. Những lần quẹt diêm:
Mộng tưởng và hiện thực:
1
Lò sưởi bằng sắt với các hình nổi đồng
Tuyết phủ mặt đất, gió bấc thổi mạnh
2
Bàn ăn đầy món ăn, ga trải bàn trắng, bát đĩa sứ quý giá, con ngỗng quay
Ngỗng quay đang nhảy ra khỏi đĩa, dao ăn vụt tới gần em
Xung quanh là những bức tường lạnh lẽo
3
Cây thông Noel lớn, trang trí lộng lẫy hơn cây em đã thấy năm ngoái. Hàng ngàn ngọn nến sáng lấp lánh, bức tranh rực rỡ như trong tủ hàng
Chỉ có trời đầy sao
4
Bà em mỉm cười với em
Không có bà, chỉ còn mình em trong gió rét
5
Bà nắm tay em và bay lên cao, không còn đói rét hay đau buồn
Cô bé đã chết trên nền tuyết giá lạnh
=> Cô bé hiền lành nhưng hoàn cảnh rất đáng thương. Dù đói rét, em không oán trách ai, tâm hồn trong sáng và nhân hậu. Cô bé mơ ước giản dị nhưng đẹp đẽ và lãng mạn.
3. Ý nghĩa: thể hiện lòng nhân ái với những số phận nghèo khó, đặc biệt là trẻ em, đồng thời gửi thông điệp về tình yêu thương và sự sẻ chia giữa con người.
4. Một số đặc điểm của truyện cổ tích: yếu tố kỳ ảo qua 5 lần quẹt diêm, kiểu nhân vật hiền lành, ý nghĩa giáo dục và khuyên răn.
5. Cảnh ngộ của cô bé gợi liên tưởng đến những bạn nhỏ bất hạnh, như các em bé mồ côi hoặc không nơi nương tựa. Chúng ta có thể tổ chức các hoạt động hỗ trợ và động viên các em.
2. Phân tích tác phẩm 'Cô bé bán diêm' số 5
Phần I: CHUẨN BỊ
Trả lời câu 1 (trang 16 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Ông lão đánh cá và con cá vàng để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này. Lưu ý: truyện Cô bé bán diêm được An-dec-xen viết theo đặc điểm của truyện cổ tích.
Phương pháp giải:
Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Ông lão đánh cá và con cá vàng từ đó lần lượt trả lời các câu hỏi đối với văn bản này.
Lời giải chi tiết:
- Sự việc chính trong truyện Cô bé bán diêm:
+ Hoàn cảnh đáng thương của cô bé
+ Lần quẹt diêm đầu tiên: lò sưởi
+ Lần quẹt diêm thứ hai : bàn ăn và con ngỗng quay
+ Lần quẹt diêm thứ ba : cây thông noel
+Lần quẹt diêm thứ tư: bà
+Lần quẹt diêm cuối cùng :quẹt hết một bao diêm để níu bà ở lại.
+ Cùng bà đi về với chúa Trời
- Nhân vật trong truyện: cô bé bán diêm.
+ Hoàn cảnh: nhà nghèo, mồ côi mẹ, bà mất, gia sản tiêu tán em phải xa ngôi nhà đầm ấm để chui rúc trong một xó tối tăm, luôn phải nghe những lời mắng nhiếc chửi rủa, đánh đập của cha
+ Ngoại hình, trang phục: đầu trần, chân đất, quần áo không đủ ấm
+ Tính cách: hiền lành, ngoan ngoãn
- Những chi tiết kì ảo ở chỗ mỗi lần quẹt diêm hiện lên trước mắt em là những khung cảnh kì diệu khác nhau:
+ Lần 1: hiện lò sưởi
+ Lần 2: hiện 1 bàn đầy đồ ăn
+ Lần 3: hiện 1 cây thông noen trang trí lộng lẫy
+ Lần 4, 5: hiện lên hình ảnh người bà
- Ý nghĩa thông điệp: thể hiện rất rõ nét tấm lòng nhân đạo, giàu tình yêu thương của nhà văn An-đéc-xen với những con người nhỏ bé, nghèo khổ bất hạnh đặc biệt là trẻ em trong xã hội lúc bấy giờ. Qua đó, tác giả muốn gửi gắm đến thông điệp về tình yêu thương và sự sẻ chia của mỗi người đối với những hoàn cảnh không may.
Trả lời câu 2 (trang 17 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Đọc trước truyện Cô bé bán diêm, tìm hiểu thêm về nhà văn Han-xơ Crit xti an An déc-xen (Hans Christian Andersen)
Phương pháp giải:
Em tham khảo thêm từ sách vở, internet.
Lời giải chi tiết:
- An-đéc-xen (1805 – 1875) là nhà văn Đan Mạch.
- Ông sớm mồ côi cha và phải tự bươn chải kiếm sống. Tuổi thơ ông sớm phải làm nhiều nghề như dệt vải, thợ may, công nhân sau đó làm diễn viên và sau này chuyển sang viết văn. Có lẽ những gì mà ông trải qua trong thời niên thiếu đã trở thành nguồn cảm hứng cho những sáng tác sau này của ông.
- Ông là nhà văn vĩ đại của Đan Mạch thế kỉ XIX, là danh nhân văn hóa thế giới.
- Nổi tiếng với loại truyện kể cho trẻ em.
- Nhiều truyện ông biên soạn lại từ truyện cổ tích, nhưng cũng có những truyện do ông hoàn toàn sáng tạo ra.
- Truyện của ông nhẹ nhàng, toát lên lòng yêu thương con người, đượm màu sắc hư ảo và thơ mộng, thể hiện niềm tin vào sự thắng lợi cuối cùng của cái tốt đẹp trên thế gian.
Trả lời câu 3 (trang 17 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Tham khảo ý kiến sau của nhà văn Nguyễn Tuân về truyện An-đéc-xen: “Một em nhỏ nào đã đọc qua truyện ngắn An-đéc-xen thì trọn đời không khi nào quên và dửng dung với thơ ca, mộng ước, tình thương yêu và lòng công bằng.”
Phương pháp giải:
Đọc tác phẩm và đối chiếu với nhận xét của nhà văn Nguyễn Tuân.
Lời giải chi tiết:
Nhà văn Nguyễn Tuân hoàn toàn đúng đắn khi nhận xét về văn chương của An-đéc-xen. Đây chính là suối nguồn của của đạo đức, tình yêu thương trong xã hội, là những câu chuyện thấm đẫm giá trị nhân văn mà các em nên tìm đọc để thấu hiểu và sống tốt hơn.
Phần 2: ĐỌC HIỂU
Câu hỏi giữa bài
Trả lời câu 1 (trang 17 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Những chi tiết nào cho biết thời gian và địa điểm em bé xuất hiện?
Phương pháp giải:
Chú ý những hình ảnh, chi tiết nói về thời gian.
Lời giải chi tiết:
Những chi tiết cho thấy thời gian và địa điểm em bé xuất hiện:
- Thời gian:
+ Đêm giao thừa, trời rét mướt
+ Cửa sổ mọi nhà đều sáng rực rỡ ánh đèn và trong phố sực nức mùi ngỗng quay. Chả là đêm giao thừa mà!
- Địa điểm: Góc tường giữa hai ngôi nhà, một cái xây lùi vào.
Trả lời câu 2 (trang 18 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Hãy chú ý những hình ảnh hiện lên mỗi lần em bé quẹt que diêm trong phần 2.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ phần (2)
Lời giải chi tiết:
Trong phần 2, mỗi lần quẹt diêm, hình ảnh hiện lên trước mắt cô bé: lò sưởi, bàn ăn thịnh soạn, cây thông noen, người bà hiền hậu.
Trả lời câu 3 (trang 19 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Giấc mơ nào của em bé được thể hiện qua bức tranh này?
Phương pháp giải:
Quan sát bức tranh và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Qua bức tranh ta thấy giấc mơ hạnh phúc nhất của em là được gặp bà và sống trong tình yêu thương của bà.
Trả lời câu 4 (trang 20 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Chú ý kết thúc của truyện.
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản, nêu sự kiện chính của truyện.
- Kết thúc của truyện là một nỗi đau của em bé đáng thương, hiện thực là cô bé đã chết trong cái đêm lạnh lẽo ấy, em chết vì giá rét nhưng đôi môi vẫn mỉm cười.
- Thông thường, cái chết là một nỗi đau thương nhưng đối với em bé, cái chết là một niềm hạnh phúc vì em thoát khỏi được những nỗi khổ nơi trần gian và trở về đoàn tụ với người bà kính yêu của mình. Điều đó nhấn mạnh cuộc đời bất hạnh, cơ cực của em bé đáng thương.
CH cuối bài
Trả lời câu 1 (trang 20 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Thời gian, địa điểm diễn ra câu chuyện cho biết điều gì về cảnh ngộ của em bé?
Phương pháp giải:
Đây là quãng thời gian đặc biệt, em suy nghĩ và trả lời.
Lời giải chi tiết:
Thời gian địa điểm diễn ra câu chuyện cho ta biết được cảnh ngộ đáng thương của cô bé:
- Thời gian: vào đêm giao thừa, khi nhà nhà đang sang đèn để cùng nhau tiệc tùng, đón cái tết đầu năm.
- Địa điểm: trong một góc tường, em bé cô đơn ngồi nép thân mình giữa tiết trời rét buốt.
=> Em bé có cảnh ngộ bất hạnh và đáng thương khi rơi vào khoảnh khắc lẽ ra đang được quay quần bên gia đình ấm cúng thì em lại cô đơn ở nơi lạnh lẽo để bán những bao diêm.
Trả lời câu 2 (trang 20 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Hãy tìm những chi tiết hiện thực và mộng ảo mà nhà văn đã sáng tạo ra để khắc hoạ hoàn cảnh và mơ ước của cô bé bán diêm. Qua đó, em có nhận xét gì về nhân vật này?
Phương pháp giải:
Đọc lại các lần em bé quẹt diêm, liệt kê những hiện thực và mộng tưởng.
Lời giải chi tiết:
=> Em là một cô bé hiền lành nhưng cảnh ngộ lại đáng thương. Tuy trong đói rét em không hề oán trách một ai vì đã thờ ơ trước cảnh ngộ của mình. Tâm hồn em thật trong sáng và nhân hậu biết chừng nào. Đó là một cô bé giàu mơ ước, vượt lên hoàn cảnh thực tại đói rét, cô đơn. Những mơ ước ấy giản dị mà cũng thật lãng mạn, diệu kì.
Trả lời câu 3 (trang 20 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Theo em, ý nghĩa của câu chuyện trên là gì?
Phương pháp giải:
Từ văn bản đã học, em nêu ra điều mà truyện muốn gửi gắm.
Lời giải chi tiết:
Ý nghĩa: thể hiện sâu sắc tấm lòng nhân ái của nhà văn với những số phận, cảnh đời nghèo khó, bất hạnh, đặc biệt là với trẻ em. Đồng thời nhà văn còn muốn gửi đến một thông điệp tới người đọc mọi thế hệ sau này, một bài học giàu ý nghĩa về tình yêu thương giữa con người với con người trong cuộc sống.
Trả lời câu 4 (trang 20 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Em hãy tìm một số chi tiết trong văn bản để chứng tỏ truyện Cô bé bán diêm có đặc điểm của truyện cổ tích (Gợi ý: kiểu nhân vật; cách kết thúc truyện; ý nghĩa;...).
Phương pháp giải:
Nhớ lại các đặc điểm của truyện cổ tích.
Lời giải chi tiết:
Một số chi tiết trong văn bản để chứng tỏ truyện Cô bé bán diêm có đặc điểm của truyện cổ tích:
- Yếu tố kì ảo: 5 lần quẹt diêm.
- Kiểu nhân vật: những người hiền lành.
- Truyện có ý nghĩa khuyên răn,dạy bảo không chỉ chúng ta mà còn nhiều người: sống cần quan sẻ chia.
Trả lời câu 5 (trang 20 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Cảnh ngộ đau khổ và cái chết của cô bé bán diêm gợi cho em liên tưởng đến những bạn nhỏ bất hạnh hoặc kém may mắn nào trong cuộc sống? Hãy nêu một việc tốt mà em có thể làm để giúp đỡ các bạn ấy.
Phương pháp giải:
Nhớ lại những cảnh đời kém may mắn giống nhân vật trong truyện.
Lời giải chi tiết:
- Cảnh ngộ đau khổ và cái chết của cô bé bán diêm gợi cho em liên tưởng đến những bạn nhỏ bất hạnh ở làng trẻ SOS, hoặc những bạn nhỏ bị bỏ rơi, những bạn nhỏ mồ côi không nơi nương tựa hoặc những bạn nhỏ ở miền núi xa xôi không có điều kiện được học hành và ăn uống.
- Việc tốt mà em có thể làm để giúp đỡ các bạn ấy:
+ Tổ chức thăm hỏi, trao quà cho các bạn nhỏ khó khan
+ Gom góp sách vở sau mỗi năm học và quần áo không sử dụng đến, đồ dùng học tập để tặng cho các bạn khó khăn,…
3. Bài viết 'Cô bé bán diêm' số 6
Chuẩn bị
- Ôn lại phần Chuẩn bị trong bài 'Ông lão đánh cá và con cá vàng' để áp dụng vào việc đọc hiểu văn bản này. Lưu ý: Truyện 'Cô bé bán diêm' được viết bởi An-dec-xen theo đặc trưng của truyện cổ tích.
Câu hỏi trang 17 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Đọc trước truyện 'Cô bé bán diêm' và tìm hiểu thêm về tác giả Hans Christian Andersen.
Tác giả Hans Christian Andersen
- Hans Christian Andersen (2 tháng 4 năm 1805 – 4 tháng 8 năm 1875; tên Việt Nam thường viết là Han-xơ Khơ-rít-chiên An-đơ-sân) là nhà văn người Đan Mạch nổi tiếng với những câu chuyện cổ tích cho trẻ em.
- Từ nhỏ, ông đã yêu thích văn học và thuộc nhiều vở kịch của Shakespeare, thường biểu diễn chúng bằng rối gỗ.
- Năm 1816, cha ông qua đời và Andersen phải tự lập, làm nhiều công việc khác nhau trước khi chuyển đến Copenhagen để theo đuổi sự nghiệp diễn viên. Mặc dù không thành công với sự nghiệp diễn xuất do thay đổi giọng nói, ông đã được một người bạn khuyên sáng tác thơ và sau đó chuyển sang viết văn.
- Năm 1829, vở nhạc kịch Kjærlighed paa Nicolai Taarn eller Hvad siger Parterret của Andersen được trình diễn tại nhà hát hoàng gia. Những năm sau đó, ông tiếp tục thành công với nhiều vở diễn và tác phẩm văn học. Năm 1831, nhiều tác phẩm của ông được xuất bản.
- Tuy nhiên, Andersen nổi bật nhất với thể loại truyện cổ tích. Năm 1835, ông bắt đầu viết các truyện kể cho trẻ em tại Ý. Từ đó, hầu như mỗi năm Andersen đều ra mắt một truyện mới. Ấn bản thứ ba của các câu chuyện cổ tích, xuất bản năm 1837, bao gồm nhiều tác phẩm nổi tiếng như 'Nàng tiên cá', 'Bộ quần áo mới', 'Cô bé bán diêm'.
Đọc hiểu
Trong khi đọc
Câu hỏi trang 17 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Những chi tiết nào cho biết thời gian và địa điểm em bé xuất hiện?
Trả lời:
- Thời gian: Buổi tối đêm giao thừa.
- Địa điểm: Trong góc tường giữa hai ngôi nhà, một ngôi xây lùi vào trong.
Câu hỏi trang 18 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Hãy chú ý những hình ảnh xuất hiện mỗi lần em bé quẹt que diêm trong phần 2.
Trả lời:
- Lần 1: Hình ảnh lò sưởi bằng sắt với họa tiết đồng bóng loáng, lửa cháy vui mắt và tỏa hơi nóng dịu.
- Lần 2: Hình ảnh tấm rèm vải màu, bàn ăn đã được dọn với khăn trải bàn trắng tinh, bát đĩa quý giá và một con ngỗng quay. Điều kỳ diệu là ngỗng nhảy ra khỏi đĩa và mang dao, dĩa để tiến về phía em bé.
- Lần 3: Hình ảnh cây thông Noel lớn, trang trí lộng lẫy hơn cây em thấy năm ngoái.
- Lần 4: Hình ảnh bà đang mỉm cười với em.
Câu hỏi trang 19 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Giấc mơ nào của em bé được thể hiện qua bức tranh này?
Trả lời:
- Giấc mơ là được sống cùng bà và thoát khỏi cuộc sống khó khăn hiện tại.
Câu hỏi trang 20 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Chú ý kết thúc của truyện.
Trả lời:
- Kết thúc truyện là cái chết của em bé vì lạnh giá đêm giao thừa, nhưng nụ cười trên môi em khiến cái chết trở nên như một điều kỳ diệu. Em bé tốt bụng bay lên trời cao, thoát khỏi đói rét và đau buồn hiện tại.
Sau khi đọc
Câu 1 trang 20 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Thời gian, địa điểm diễn ra câu chuyện cho biết điều gì về cảnh ngộ của em bé?
Trả lời:
- Thời gian và địa điểm cho thấy em bé đang trong hoàn cảnh đáng thương, phải bán diêm trong đêm giao thừa khi mọi người đang quây quần bên gia đình.
Câu 2 trang 20 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Tìm các chi tiết hiện thực và mộng ảo để khắc họa hoàn cảnh và mơ ước của cô bé bán diêm. Nhận xét về nhân vật này.
Trả lời:
Những lần quẹt diêm
Mộng tưởng
Hiện thực
1
Lò sưởi bằng sắt với hình nổi đồng bóng nhoáng
Tuyết phủ kín mặt đất, gió bấc thổi mạnh
2
Tấm rèm màu, bàn ăn dọn sẵn với ga trắng tinh, bát đĩa quý giá và ngỗng quay
Những bức tường dày và lạnh lẽo
3
Cây thông Noel lớn, trang trí lộng lẫy hơn cây năm ngoái
Trời đầy sao
4
Bà mỉm cười với em
Chỉ có em trong gió rét
5
Bà và em bay lên cao, không còn đói rét hay đau buồn
Em bé đã chết vì lạnh
=> Nhận xét về cô bé bán diêm: Cô bé vô cùng đáng thương, nhưng rất tốt bụng và nhân hậu, luôn mơ ước cuộc sống tốt đẹp hơn dù hoàn cảnh khó khăn.
Câu 3 trang 20 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Ý nghĩa của câu chuyện là gì?
Trả lời:
Ý nghĩa: Thể hiện lòng nhân ái với những số phận nghèo khó, đặc biệt là trẻ em, đồng thời gửi đến bài học về tình yêu thương giữa con người trong cuộc sống.
Câu 4 trang 20 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Tìm các chi tiết chứng tỏ truyện Cô bé bán diêm có đặc điểm của truyện cổ tích.
Trả lời:
* Đặc điểm truyện cổ tích:
- Phản ánh cuộc sống hằng ngày.
- Nhân vật: bất hạnh, có tài năng kỳ lạ, thông minh, ngốc nghếch.
- Yếu tố hoang đường kỳ ảo.
- Khát vọng công bằng và chiến thắng của cái thiện.
* Chi tiết chứng tỏ:
- Câu chuyện phản ánh sự nghèo đói và khổ cực.
- Cô bé thuộc kiểu nhân vật bất hạnh.
- Có yếu tố hoang đường như tưởng tượng của cô bé và hình ảnh bay lên trời với bà.
- Thể hiện khao khát sống hạnh phúc.
Câu 5 trang 20 SGK Ngữ Văn 6 – tập 2: Cảnh ngộ đau khổ của cô bé bán diêm gợi liên tưởng đến những bạn nhỏ bất hạnh nào và một việc tốt em có thể làm.
Trả lời:
- Liên tưởng đến trẻ em mồ côi, phải bán vé số, hàng rong, đánh giày trên hè phố.
- Em sẽ giúp bằng cách cho đồ dùng học tập, sách, và yêu thương hòa đồng với các bạn.
4. Phân tích bài viết 'Cô bé bán diêm' số 1
Phân tích văn bản:
1. Chi tiết thể hiện thời gian và địa điểm xuất hiện của cô bé
“Vào đêm giao thừa, trời lạnh buốt. Một cô bé bán diêm, nghèo khổ, mồ côi mẹ, đầu trần, chân đất, bụng đói, đang dò dẫm trong bóng tối” là câu văn mở đầu, miêu tả hoàn cảnh của nhân vật.
2. Những hình ảnh xuất hiện khi cô bé quẹt diêm
- Lần đầu: một lò sưởi bằng sắt được trang trí bằng hình nổi đồng bóng loáng. Cô bé rất lạnh, ước mơ có một lò sưởi ấm áp.
- Lần hai: một bàn ăn với khăn trắng, bát đĩa sứ quý giá và con ngỗng quay sẵn dao nĩa, một cảnh tượng lôi cuốn - vì đói, cô bé ước có một bữa ăn thịnh soạn.
- Lần ba: cây thông Noel lấp lánh hiện lên trước mắt cô. Cô bé ước mơ được vui chơi trong dịp lễ hội.
- Lần bốn: cô bé thấy người bà hiền hậu của mình đang cười với cô. Cô bé khao khát tình thương đã chiếm lấy tâm trí cô.
3. Giấc mơ nào của cô bé được thể hiện qua hình minh họa?
- Hình minh họa cô bé nắm tay bà bay lên trời, phù hợp với điều ước cuối cùng của cô bé - mong muốn đi theo bà và sống những ngày tháng hạnh phúc.
4. Kết thúc câu chuyện
Cô bé chết vì lạnh ở một góc tường vào đêm giao thừa, nhưng với nụ cười trên môi.
Trả lời câu hỏi bài soạn
1. Thời gian và địa điểm trong câu chuyện thể hiện hoàn cảnh của cô bé như thế nào?
- Cô bé xuất hiện vào đêm tuyết rơi dày, đầu trần, chân đất và giỏ đầy diêm.
- Trong đêm giao thừa, khi mọi người đáng lẽ được sum họp bên gia đình và bữa cơm ấm áp, thì cô bé phải lầm lũi dưới trời tuyết để bán diêm.
- Gia cảnh của cô bé qua hình ảnh trên vô cùng khốn khổ.
2. Những chi tiết thực và ảo mộng trong giấc mơ của cô bé bán diêm
- Hình ảnh thực hoàn toàn đối lập với giấc mơ của cô bé.
+ Cô bé mơ ước có lò sưởi: trái ngược với hiện thực là trời tuyết lạnh buốt.
+ Cô bé ước có bàn ăn thịnh soạn: khác hẳn với thực tại khi bụng cô bé đói cồn cào.
+ Cô bé mơ ước có cây thông Noel sang trọng: khác biệt với bức tường lạnh lẽo đầy rong rêu.
+ Cô bé mơ ước gặp bà: trái ngược với hiện thực cô sống khổ sở với cha và dì ghẻ.
3. Ý nghĩa của câu chuyện Cô bé bán diêm
- Câu chuyện có cái kết buồn. Ý nghĩa của nó gồm:
+ Cuộc sống còn nhiều góc khuất mà chúng ta không thấy được, như góc tường nơi cô bé mơ mộng về những ảo ảnh đẹp đẽ.
+ Khi hiện thực quá tàn nhẫn, con người thường mơ đến những điều tốt đẹp, nhưng những giấc mơ cũng sẽ tắt như que diêm.
+ Xã hội thời đó tỏ ra vô cảm và tàn nhẫn, để những đứa trẻ, lẽ ra phải được học hành và vui chơi, phải chịu đựng đau khổ.
…
4. Những đặc điểm cổ tích trong câu chuyện Cô bé bán diêm
- Nhân vật chính: nghèo khổ
- Kết thúc câu chuyện: mặc dù cô bé chết cóng, nhưng đây được xem là cái kết nhân đạo, vì em đã thực hiện được ước mơ sống cùng bà. Nếu em còn sống, có lẽ sẽ còn nhiều đêm rét lạnh.
- Ý nghĩa: giáo dục lòng nhân ái và sự giúp đỡ người gặp khó khăn.
5. Liên hệ cá nhân với câu chuyện Cô bé bán diêm
- Những bạn không có điều kiện học hành, cũng như cô bé bán diêm, luôn mơ ước về những điều xa vời.
- Những hành động giúp đỡ bạn: quyên góp sách, quần áo để khuyến khích bạn đến trường.
5. Phân tích bài viết 'Cô bé bán diêm' số 2
1. Chuẩn bị
* Trả lời các câu hỏi trong SGK:
- Các sự kiện chính và diễn biến của câu chuyện:
- Cảnh ngộ đáng thương của cô bé bán diêm trong đêm giao thừa.
- Các lần quẹt diêm của cô bé.
- Lần đầu: Lò sưởi xuất hiện.
- Lần hai: Bàn ăn thịnh soạn hiện ra, trên bàn có ngỗng quay.
- Lần ba: Một cây thông Noel hiện lên.
- Lần bốn: Bà nội hiền từ xuất hiện.
- Lần cuối cùng: Quẹt hết diêm để gặp bà và theo bà đến nơi hạnh phúc.
- Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm.
- Các nhân vật trong truyện: cô bé bán diêm, bà nội, và người bố.
- Cô bé bán diêm: hiền lành, ngoan ngoãn.
- Bà nội: hiền hậu, nhân từ.
- Người bố: độc ác.
- Những chi tiết kỳ ảo: Mỗi lần quẹt diêm, cô bé thấy những khung cảnh tuyệt đẹp (lò sưởi, bàn ăn, cây thông Noel, bà nội).
- Ý nghĩa và thông điệp của truyện: Truyện truyền đạt bài học về tình yêu thương giữa con người, phê phán sự thờ ơ, vô cảm.
* Về tác giả:
- An-đéc-xen (1805 - 1875) là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với các truyện cổ tích dành cho trẻ em.
- Nhiều câu chuyện của ông được biên soạn lại từ cổ tích, cũng như nhiều truyện do ông sáng tạo.
- Các tác phẩm nổi tiếng: Cô bé bán diêm, Bầy chim thiên nga, Nàng tiên cá, Bộ quần áo mới của hoàng đế, Nàng công chúa và hạt đậu…
* Về Cô bé bán diêm:
- Cấu trúc: 3 phần.
- Phần 1: Từ đầu đến “Lúc này đôi bàn tay em đã cứng đờ”. Hình ảnh cô bé trong đêm giao thừa.
- Phần 2: Tiếp theo đến “Họ đã về chầu thượng đế”. Các lần quẹt diêm và mộng tưởng thành hiện thực.
- Phần 3: Phần còn lại. Cái chết thương tâm của cô bé bán diêm.
- Tóm tắt: Đêm giao thừa lạnh lẽo, cô bé bán diêm đầu trần, chân đất, đói khát phải bán diêm. Mồ côi mẹ, bà nội đã qua đời. Cô bé không dám về nhà vì sợ bị bố đánh. Đói rét, cô bé ngồi vào góc tường và quẹt diêm để sưởi ấm. Diêm đầu tiên tạo cảm giác ấm áp như bên lò sưởi. Diêm thứ hai hiện lên bàn ăn thịnh soạn. Diêm thứ ba hiện cây thông Noel. Diêm thứ tư hiện bà nội với nụ cười hiền từ. Cô bé quẹt hết diêm để giữ bà nội lại. Cuối cùng, cô bé chết trong đêm giao thừa giá lạnh.
2. Đọc hiểu
Câu 1. Những chi tiết nào cho biết thời gian và địa điểm của em bé?
- Thời điểm: Đêm giao thừa giá lạnh.
- Địa điểm: Cửa sổ nhà sáng rực, phố đầy mùi ngỗng quay.
Câu 2. Những hình ảnh hiện lên khi em bé quẹt diêm trong phần 2.
Những hình ảnh hiện lên khi quẹt diêm:
- Lần đầu: lò sưởi
- Lần hai: bàn ăn với ngỗng quay
- Lần ba: cây thông Noel
- Lần bốn: bà nội
- Lần cuối: gặp bà và đi theo bà đến nơi hạnh phúc.
=> Tất cả đều là mơ, không có thật.
Câu 3. Giấc mơ của em bé được thể hiện qua bức tranh nào?
Giấc mơ của em bé: gặp lại và sống cùng bà nội.
Câu 4. Kết thúc của câu chuyện.
Kết thúc câu chuyện là cái chết đau thương của cô bé bán diêm.
- Thời gian: Sáng sớm hôm sau.
- Địa điểm: Góc tường lạnh lẽo.
- Hình ảnh: Cô bé với đôi má hồng, môi mỉm cười nhưng đã chết cóng.
- Lý do: Không có ai quan tâm, gia đình thờ ơ.
=> Phê phán xã hội thờ ơ, vô cảm.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Thời gian và địa điểm câu chuyện nói gì về hoàn cảnh của em bé?
- Thời điểm: Đêm giao thừa giá lạnh.
- Địa điểm: Cửa sổ nhà sáng rực, phố ngào ngạt mùi ngỗng quay.
- Hình ảnh cô bé bán diêm:
- Ngồi nép vào góc tường, giữa hai ngôi nhà.
- Sợ bị bố đánh nếu không bán được diêm.
- Thu chân lại vì lạnh nhưng vẫn buốt giá.
- Đôi tay cứng đờ vì lạnh.
- Điều đó cho thấy hoàn cảnh cô bé: nghèo khó, thiếu thốn vật chất và tinh thần, thiếu tình yêu từ gia đình.
Câu 2. Những chi tiết hiện thực và mộng ảo trong câu chuyện và nhận xét về nhân vật.
- Quẹt diêm lần đầu:
- Mộng ảo: Lò sưởi bằng sắt có hình nổi.
- Hiện thực: Tuyết và gió lạnh.
- Quẹt diêm lần hai:
- Mộng ảo: Bàn ăn với khăn trắng và ngỗng quay.
- Hiện thực: Tường lạnh lẽo.
- Quẹt diêm lần ba:
- Mộng ảo: Cây thông Noel.
- Hiện thực: Bầu trời đầy sao.
- Quẹt diêm lần bốn:
- Mộng ảo: Bà nội mỉm cười.
- Hiện thực: Bà biến mất.
=> Cô bé bán diêm có hoàn cảnh đáng thương nhưng tâm hồn trong sáng, luôn khao khát một gia đình hạnh phúc và tình yêu thương từ người thân.
Câu 3. Ý nghĩa câu chuyện là gì?
Ý nghĩa: Truyện thể hiện giá trị nhân văn, tình yêu thương cho những số phận bất hạnh, đặc biệt là trẻ em.
Câu 4. Các đặc điểm của truyện cổ tích trong câu chuyện.
- Nhân vật bất hạnh.
- Kết thúc có hậu: Cô bé chết nhưng vẫn mỉm cười, đoàn tụ với bà, phản ánh ước mơ về cuộc sống hạnh phúc.
- Yếu tố tưởng tượng, kỳ ảo: Các hình ảnh hiện ra khi quẹt diêm.
- Ý nghĩa: Bài học về tình yêu thương giữa con người với con người.
Câu 5. Liên tưởng đến những bạn nhỏ bất hạnh và việc làm để giúp đỡ.
- Những bạn nhỏ mồ côi, bị bỏ rơi.
- Việc làm: ủng hộ sách vở, quần áo, thăm và động viên các bạn.
6. Bài viết về 'Cô bé bán diêm' số 3
1. Chuẩn bị - Soạn Cô bé bán diêm sách Cánh Diều
(SGK trang 16 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều)
- Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Ông lão đánh cá và con cá vàng để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này. Lưu ý: truyện Cô bé bán diêm được An-dec-xen viết theo đặc điểm của truyện cổ tích
- Đọc trước truyện Cô bé bán diêm, tìm hiểu thêm về nhà văn Han-xơ Crit xti an An déc-xen ( Hans Christian Andersen)
Gợi ý:
- Sự việc chính trong truyện Cô bé bán diêm:
- Hoàn cảnh đáng thương của cô bé
- Lần quẹt diêm đầu tiên: lò sưởi
- Lần quẹt diêm thứ hai: bàn ăn và con ngỗng quay
- Lần quẹt diêm thứ ba: cây thông noel
- Lần quẹt diêm thứ tư: bà
- Lần quẹt diêm cuối cùng: quẹt hết một bao diêm để níu bà ở lại.
- Cùng bà đi về với chúa Trời
- Nhân vật trong truyện: cô bé bán diêm
- Hoàn cảnh: nhà nghèo, mồ côi mẹ, bà mất, gia sản tiêu tán em phải xa ngôi nhà đầm ấm để xui rúc trong một xó tối tăm, luôn phải nghe những lời mắng nhiếc chửi rủa, đánh đập của cha
- Ngoại hình, trang phục: đầu trần, chân đất, quần áo không đủ ấm
- Tính cách: hiền lành, ngoan ngoan
- Những chi tiết kì ảo ở chỗ mỗi lần quẹt diêm hiện lên trước mắt em là những khung cảnh kì diệu khác nhau:
- Lần 1: que diêm sáng rực như than hồng, tưởng chừng như đang ngồi trước lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng.
- Lần 2: Bức tường như biến mất, bàn ăn với những thứ quý giá và ngỗng quay xuất hiện. Con ngỗng mang theo dao ăn và phuốc-sét căm trên lưng nhảy ra khỏi đĩa tiến về chỗ em bé
- Lần 3: hiện 1 cây thông noen trang trí lộng lẫy
- Lần 4,5: hiện lên hình ảnh người bà
- Ý nghĩa thông điệp: thể hiện rất rõ nét tấm lòng nhân đạo, giàu tình yêu thương của nhà văn An-đéc-xen với những con người nhỏ bé, nghèo khổ bất hạnh đặc biệt là trẻ em trong xã hội lúc bấy giờ. Qua câu truyện người đọc đã cảm nhận được một cách rất chân thực và sâu sắc thông điệp, tấm lòng nhân ái của nhà văn An-đéc-xen.
- Nhà văn Hans Christian Andersen:
- Hans Chiristian Andersen (1805-1875) là người Đan Mạch, cha đẻ của những tác phẩm nổi tiếng như "Nàng tiên cá", "Cô bé bán diêm", "Chú lính chì dũng cảm"... Gắn liền với tuổi thơ của trẻ em trên khắp thế giới, Andersen đã mang đến những câu chuyện cổ tích đầy màu sắc hấp dẫn qua từng câu chữ, ông trở thành nhà văn của những "độc giả nhí" mọi thời đại.
- Tinh tế và ý nghĩa, những câu chuyện cổ tích của nhà văn người Đan Mạch vẫn còn được ái mộ tới ngày nay, bất chấp quy luật khắc nghiệt của thời gian. Với gia tài truyện cổ tích đồ sộ, Anderden được mệnh danh là "ông vua truyện cổ tích". Theo UNESCO, Hans Christian Andersen là nhà văn có tác phẩm được dịch nhiều thứ tám trên thế giới. Các tác phẩm của ông được dịch ra 125 ngôn ngữ khác nhau nhưng không phải tất cả chuyển ngữ đều đảm bảo được ý nghĩa câu chuyện gốc mà nhà văn người Đan Mạch muốn kể.
2. Đọc hiểu - Soạn Cô bé bán diêm sách Cánh Diều
*Câu hỏi giữa bài
Câu 1 trang 17 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
X
Câu hỏi: Những chi tiết nào cho biết thời gian và địa điểm em bé xuất hiện?
Gợi ý:
- Thời gian: Đêm giao thừa, trời rét mướt.
- Đại điểm: trong một góc tường, giữa hai ngôi nhà, một cái xây lùi vào chút ít.
Câu 2 trang 18 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Hãy chú ý những hình ảnh hiện lên mỗi lần em bé quẹt que diêm trong phần 2
Gợi ý:
- Hình ảnh hiện lên mỗi lần em bé quẹt diêm:
- Lần 1: hình ảnh lò sưởi.
- Lần 2: bàn ăn với đồ dùng quý giá và cả ngỗng quay.
- Lần 3: hiện lên 1 cây thông noen trang trí lộng lẫy
- Lần 4,5: hiện lên hình ảnh người bà
Câu 3 trang 19 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Giấc mơ nào của em bé được thể hiện qua bức tranh này?
Gợi ý:
Bức tranh thể hiện giấc mơ được đoàn tụ về người bà hiền hậu của em bé. Em ước được sống hạnh phúc bên bà, không còn đói ret, đau buồn đe dọa nữa.
Câu 4 trang 20 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều
Câu hỏi: Chú ý kết thúc của câu truyện
Gợi ý:
Câu truyện có một kết thúc buồn,rất đáng thương. Đêm giao thừa lẽ ra một cô bé như em sẽ được ở bên gia đình ấm cũng nhưng em lại phải chịu rét và đói trong đêm giao thừa để rồi em đã chết.
*Câu hỏi cuối bài - Soạn Cô bé bán diêm sách Cánh Diều
(SGK trang 20 Ngữ Văn 6 tập 2 Cánh Diều)
Câu 1. Thời gian, địa điểm diễn ra câu chuyện cho biết điều gì về cảnh ngộ của em bé?
Gợi ý:
- Bối cảnh của câu chuyện là đêm giao thừa, trời rét mướt, tuyết rơi phủ kín mặt đất. Cô bé bán diêm nhà nghèo, mồ côi mẹ, đầu trần, chân đất, bụng đói, cả ngày chưa bán được bao diêm nào đang dò dẫm trong bóng tối.
- Cô bé có hoàn cảnh đáng thương, đêm giao thừa lạnh giá vẫn ở ngoài trời với đầu trần chân đất và chiếc bụng đói, do cả ngày không bán được bao diêm nào mà em không dám trở về nhà vì bố sẽ đánh em.
Câu 2. Hãy tìm những chi tiết hiện thực và mộng ảo mà nhà văn đã sáng tạo ra để khắc hoạ hoàn cảnh và mơ ước của cô bé bán diêm. Qua đó, em có nhận xét gì về nhân vật này?
Gợi ý:
- Chi tiết hiện thực:
- Tuyết phủ kín mặt đất, gió bấc thổi vun vút
- Trước mặt em là những bức tường dày đặc và lạnh lẽo
- Chỉ có trời đầy sao
- Không hề có bà, vẫn chỉ có mình em trong gió rét
- Em bé đã chết trên nền tuyết giá lạnh
- Chi tiết mộng ảo:
- Lò sưởi bằng sắt có những hình nổi bằng đồng bóng nhoáng
- Tường được thay bằng tấm rèn bằng vài màu, trong nhà có bàn ăn dọn sẵn, khăn trải bàn trắng tinh, trên bàn toàn bát đĩa bằng sứ quý giá và có cả một con ngỗng quay. Ngỗng nhảy ra khởi đĩa mang cả dao ăn, phuốc-sét cắm trên lưng tiến về phía em
- Hiện ra một cây thông Noen lớn, trang trí lộng lẫy hơn cây mà em đã thấy năm ngoái qua cửa kính một nhà buôn giàu có. Hàng ngàn ngọn nến sáng rực, lấp lánh trên cành lá xanh tươi và rất nhiều bức tranh màu sắc rực rỡ như những bức bày trong tủ hàng
- Bà em đang mỉm cười với em
- Bà nắm lấy tay em cả hai cùng bay vụt lên cao mãi, chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe dọa họ nữa
- Nhận xét về nhân vật: Em là một cô bé hiền lành nhưng cảnh ngộ lại đáng thương. Tuy trong đói rét em không hề oán trách một ai vì đã thờ ơ trước cảnh ngộ của mình. Tâm hồn em thật trong sáng và nhân hậu biết chừng nào. Đó là một cô bé giàu mơ ước, vượt lên hoàn cảnh thực tại đói rét, cô đơn. Những mơ ước ấy giản dị mà cũng thật lãng mạn, diệu kì.
Câu 3. Theo em, ý nghĩa của câu chuyện trên là gì?
Gợi ý:
- Ý nghĩa của câu chuyện: thể hiện sâu sắc tấm lòng nhân ái của mình với những số phận, cảnh đời nghèo khó, bất hạnh, đặc biệt là với trẻ em. Đồng thời nhà văn còn muốn gửi đến một thông điệp tới người đọc mọi thế hệ sau này, một bài học giàu ý nghĩa về tình yêu thương giữa con người với con người trong cuộc sống.
Câu 4. Em hãy tìm một số chi tiết trong văn bản để chứng tỏ truyện Cô bé bán diêm có đặc điểm của truyện cổ tích (Gợi ý: kiểu nhân vật; cách kết thúc truyện; ý nghĩa;...).
Gợi ý:
- Truyện Cô bé bán diêm có đặc điểm của truyện cổ tích thể hiện ở:
- Yếu tố kì ảo: 5 lần quẹt diêm
- Kiểu nhân vật: những người hiền lành
- Truyện có ý nghĩa khuyên răng,dạy bảo không chỉ chúng ta mà còn nhiều người: sống cần quan sẻ chia
Câu 5. Cảnh ngộ đau khổ và cái chết của cô bé bán diêm gợi cho em liên tưởng đến những bạn nhỏ bất hạnh hoặc kém may mắn nào trong cuộc sống? Hãy nêu một việc tốt mà em có thể giúp đỡ những bạn ấy
Gợi ý:
- Cảnh ngộ đau khổ và cái chết của cô bé bán diêm gợi cho em liên tưởng đến những bạn nhỏ bất hạnh hoặc kém may mắn như các bạn nhỏ mồ côi; những bạn nhỏ gia đình khó khăn phải đi bán hàng rong; đánh giày; đi nhặt rác để kiếm tiền sinh hoạt hàng ngày hay những bạn nhỏ ở những vùng xa xôi vẫn ngày ngày phải vào rừng làm rẫy vất vả....
- Hành động: chúng ta có thể tổ chức các đoàn thăm, du lịch tới thăm và động viên các em, hỗ trợ việc làm...