1. Bài văn nghị luận 'Tinh thần yêu nước của nhân dân ta'
I. Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận
Bài văn 'Tinh thần yêu nước của nhân dân ta' có cấu trúc ba phần:
- Mở bài: Đặt vấn đề - tinh thần yêu nước của nhân dân ta;
- Thân bài: Chi tiết hóa luận điểm lớn với các luận điểm nhỏ:
+ Tinh thần yêu nước trong quá khứ;
+ Tinh thần yêu nước trong hiện tại;
- Kết bài: Tổng kết và khẳng định luận điểm: Bổn phận ngày nay là phát huy tinh thần yêu nước.
Xem chi tiết về luận điểm, lập luận trong bài 'Tinh thần yêu nước của nhân dân ta'
II. Luyện tập
a. Bài văn tập trung vào tư tưởng: Học cơ bản quan trọng đối với một nhân tài.
Luận điểm chính rõ ràng: Học cơ bản là chìa khóa trở thành nhân tài; nói cách khác, để trở thành tài năng cần học từ cơ bản.
Lập luận được thể hiện thông qua:
- Ít người biết cách học để thành tài.
- Nêu câu chuyện về Lê-ô-na đơ Vanh-xi học vẽ trứng, làm luận cứ thuyết phục về tư tưởng học cơ bản trở thành tài năng.
- Chỉ những người chăm chỉ luyện tập những động tác cơ bản mới đạt được thành công.
b.
- Tổ chức bài theo ba phần:
+ Mở bài: Lập luận theo quan hệ tương phản.
+ Kết bài: Lập luận theo quan hệ nguyên nhân - kết quả.
2. Bài soạn 'Bố cục và phương pháp lập luận trong văn nghị luận' số 3 - Phiêu lưu của Sự Sáng Tạo
I. Kiến thức cơ bản
Đọc lại bài 'Tinh thần yêu nước của nhân dân ta'. Xem sơ đồ dưới đây theo hàng ngang, hàng dọc và nhận xét về bố cục và cách lập luận, tức phương pháp xây dựng luận điểm ở trong bài.
(Gợi ý: Bài có mấy phần? Mỗi phần có mấy đoạn? Mỗi đoạn có những luận điểm nào? Hàng ngang (1) lập luận theo quan hệ nhân – quả, hàng ngang (3) lập luận theo quan hệ tổng – phân – hợp, hàng ngang (4) là suy luận tương đồng. Hàng dọc (1) suy luận tương đồng theo dòng thời gian.)
Trả lời:
Văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” có bố cục ba phần:
– Phần Mở bài nêu lên vấn đề sẽ bàn luận: tinh thần yêu nước của nhân dân ta – luận điểm lớn;
– Phần Thân bài cụ thể hoá luận điểm lớn bằng các luận điểm nhỏ:
+ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong quá khứ;
+ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong hiện tại;
– Phần Kết bài: khẳng định những luận điểm đã trình bày: Bổn phận chúng ta ngày nay trong việc phát huy tinh thần yêu nước.
II. Rèn luyện kỹ năng
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi
HỌC CƠ BẢN MỚI CÓ THỂ TRỞ THÀNH TÀI LỚN
Ở đời có nhiều người đi học, nhưng ít ai biết học cho thành tài.
Danh họa I-ta-li-a Lê-ô-na đơ Vanh-xi (1452-1519) thời còn bé, cha thấy có năng khiếu hội họa, mới cho theo học danh họa Vê-rô-ki-ô(a). Đơ Vanh-xi thì muốn học cho nhanh, nhưng cách dạy của Vê-rô-ki-ô rất đặc biệt. Ông bắt cậu bé học vẽ trứng gà mấy chục ngày liền, làm cậu ta phát chán. Lúc bấy giờ thầy mới nói: “Em nên biết rằng trong một nghìn cái trứng, không bao giờ có hai cái có hình dáng hoàn toàn giống nhau! Cho dù là một cái trứng, chỉ cần ta thay đổi góc nhìn nó lại hiện ra một hình dáng khác. Do vậy nếu không cố công luyện tập thì không vẽ đúng được đâu!”. Thầy Vê-rô-ki-ô còn nói, vẽ đi vẽ lại cái trứng còn là cách luyện mắt cho tinh, luyện tay cho dẻo. Khi nào mắt tinh tay dẻo thì mới vẽ được mọi thứ. Học theo cách của thầy quả nhiên về sau Đơ Vanh-xi trở thành họa sĩ lớn của thời Phục Hưng.
Câu chuyện vẽ trứng của Đơ Vanh-xi cho người ta thấy chỉ ai chịu khó luyện tập động tác cơ bản thật tốt, thật tinh thì mới có tiền đồ. Và cũng chỉ có những ông thầy lớn mới biết dạy cho học trò những điều cơ bản nhất. Người xưa nói, chỉ có thầy giỏi mới đào tạo được trò giỏi, quả không sai.
a) Bài văn nêu lên tư tưởng gì? Tư tưởng ấy thể hiện ở những luận điểm nào? Tìm những câu mang luận điểm.
b) Bài có bố cục mấy phần? Hãy cho biết cách lập luận được sử dụng ở trong bài.
(Gợi ý: Câu mở đầu đối lập nhiều người và ít ai là dùng phép lập luận gì? Câu chuyện Đơ Vanh-xi vẽ trứng đóng vai trò gì trong bài? Hãy chỉ ra đâu là nhân, đâu là quả trong lập luận ở đoạn Kết bài.)
Trả lời:
a. Bài văn nêu tư tưởng: Vai trò của học cơ bản đối với một nhân tài.
Luận điểm chính của bài văn thể hiện rõ từ nhan đề của bài văn: học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn; nói cách khác: để trở thành tài phải học từ cơ bản.
Để thể hiện được luận điểm, người viết đã thiết lập lí lẽ và dẫn chứng:
- Ở đời có nhiều người đi học, nhưng ít ai biết học cho thành tài.
- Tác giả nêu chuyện Lê-ô-na đơ Vanh-xi học vẽ trứng (người viết đã mượn câu chuyện về hoạ sĩ thiên tài làm thành luận cứ thuyết phục cho tư tưởng học cơ bản mới có thể trở thành.
b.
- Lập luận của toàn bài, lập luận chiều dọc: Quan hệ tổng phân hợp.
- Bố cục ba phần :
+ Mở bài: Lập luận theo quan hệ tương phản.
+ Thân bài : Kể lại một câu chuyện để làm rõ luận điểm.
+ Kết bài: Lập luận theo quan hệ nguyên nhân – kết quả. tài lớn.)
- Chỉ ai chịu khó luyện tập động tác cơ bản thật tốt, thật tinh thì mới có tiền đồ.
3. Tổ chức 'Bố cục và phương pháp lập luận trong văn nghị luận' số 2 - Hành trình của Sự Sáng Tạo
Phần I: BỐ CỤC VÀ LẬP LUẬN
* Cấu trúc bài văn gồm ba phần: mở bài (I), thân bài (II), kết bài (III).
* Mở bài và kết bài được xây dựng qua một đoạn văn, trong khi thân bài có hai đoạn.
* Luận điểm được thể hiện qua:
- Tình huống xuất phát: Dân ta có lòng nồng nàn yêu nước (tác giả giải thích điều này là một truyền thống quý báu, đóng vai trò quan trọng trong sự giữ gìn độc lập quốc gia.)
- Các luận điểm cụ thể:
+ Tình yêu nước trong quá khứ (tác giả minh họa bằng các ví dụ).
+ Tình yêu nước hiện tại. Tác giả chứng minh bằng cách liệt kê các tầng lớp nhân dân (người già, trẻ, phụ nữ, nam giới, miền xuôi, miền ngược).
- Rút ra kết luận: Trách nhiệm của chúng ta... thúc đẩy tinh thần yêu nước của mọi người thành hành động trong cuộc chiến tranh yêu nước.
Phần II: THỰC HÀNH
Đọc văn bản (tr.31-32 SGK Ngữ văn 7 tập 2) và trả lời câu hỏi:
a) Bài văn thể hiện ý gì? Ý đó thể hiện qua những luận điểm nào? Tìm câu hỏi chứa luận điểm.
b) Bài có bố cục mấy phần? Mô tả cách lập luận được sử dụng trong bài.
Lời giải chi tiết:
a) Bài văn thể hiện luận điểm trong tên bài. Luận điểm này được làm rõ trong đoạn văn đầu và đoạn kết. Đây chính là những câu chứa luận điểm.
b) Bài có cấu trúc ba phần:
I. Mở bài: Sử dụng phương pháp so sánh để nêu luận điểm: ít người biết cách học để đạt thành công.
II. Thân bài: Trình bày câu chuyện về danh họa Lê-ô-na đơ Vanh-xi vẽ trứng để thể hiện cách học cơ bản thông qua sự hướng dẫn có cơ sở khoa học và sự kiên trì của giáo viên và học sinh.
III. Kết bài: Lập luận theo mô hình nguyên nhân - kết quả.
* Chỉ thông qua việc chăm chỉ học tập động tác cơ bản, chúng ta mới có tiền đồ.
* Nhờ những giáo viên xuất sắc mới có thể giảng dạy những điều cơ bản nhất.
* Chỉ có giáo viên giỏi mới tạo nên học sinh giỏi.
Cách trình bày luận điểm và dẫn chứng dẫn đến kết luận như vậy.
4. Kịch bản 'Bố cục và phương pháp lập luận trong văn nghị luận' số 5 - Hành trình của Sự Sáng Tạo
A. TRUNG TÂM KIẾN THỨC
Bài văn nghị luận được chia thành ba phần:
Mở bài: Đặt vấn đề có ý nghĩa xã hội (luận điểm xuất phát, tổng quan).
Thân bài: Trình bày nội dung chính của bài (có thể gồm nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn chứa một ý phụ).
Kết bài: Tổng kết nhằm củng cố tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài.
Để xác định luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần, sử dụng các phương pháp lập luận khác nhau như suy luận nhân quả, suy luận tương đồng...
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN
Câu hỏi trang 30 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2
Nhận xét về cấu trúc và phương pháp lập luận xây dựng luận điểm trong bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta?
Bài giải:
Văn bản: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Văn bản có 3 phần: Phần 1 - chứa 1 đoạn; phần 2 - chứa 2 đoạn; phần 3 - chứa 1 đoạn.
Những luận điểm quan trọng trong bài:
Phần 1: Dân ta có tình yêu nước mạnh mẽ - đó là truyền thống quý báu của dân tộc.
Phần 2: Hai luận điểm: Tình yêu nước trong quá khứ, trong lịch sử; Tình yêu nước hiện tại. Cung cấp bằng chứng thông qua việc liệt kê các tầng lớp nhân dân (người già, trẻ, phụ nữ, nam giới, miền xuôi, miền ngược).
Phần 3: Tổng kết, nhấn mạnh trách nhiệm của chúng ta trong việc thúc đẩy tinh thần yêu nước.
Phương pháp lập luận:
Hàng ngang: Đoạn 1 - Sử dụng lập luận theo quan hệ nhân - quả; Đoạn 2 - Sử dụng lập luận theo quan hệ tổng - phân - hợp; Đoạn 3 - Lập luận theo suy luận tương đồng.
Hàng dọc: Hàng 1 - Suy luận tương đồng theo tác giả; Hàng 2 - Suy luận tương đồng theo tác giả; Hàng 3 - So sánh suy luận nhân quả.
Dòng lập luận: Từ các luận điểm chính đã được chứng minh thông qua lịch sử và các khía cạnh khác của cuộc kháng chiến, rút ra trách nhiệm và nhiệm vụ trong việc thúc đẩy tinh thần yêu nước.
LUYỆN TẬP
Câu hỏi trang 32 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 2
Đọc bài văn và trả lời câu hỏi sau:
a. Bài văn thể hiện ý gì? Ý đó được thể hiện qua những luận điểm nào?
b. Bài có bố cục mấy phần? Hãy mô tả cách lập luận được sử dụng trong bài?
Bài giải:
Văn bản: Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn
a. Ý thức:
Mỗi người phải học những điều cơ bản nhất để trở thành tài năng, thành công.
Luận điểm:
Trên thế giới, có rất ít người biết cách học để đạt thành công (câu đầu tiên). Chỉ khi chúng ta chăm chỉ học những điều cơ bản mới có thể trở thành tài năng và đạt được thành công (câu chuyện vẽ trứng... có tiền đồ).
b. Bố cục: 3 phần
Mở bài: Câu đầu tiên 'Trên thế giới...trở thành tài năng'.
Thân bài: 'Danh họa... Phục hưng'
Câu chuyện: Đóng vai trò minh họa cho luận điểm chính
Phương pháp lập luận: Sử dụng phương pháp lập luận cụ thể - tổng quát kết hợp với suy luận nhân quả: nguyên nhân là cách học - kết quả là thành công.
Nội dung chính cụ thể
1. Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận
Bố cục bài văn nghị luận bao gồm 3 phần:
Mở bài: Đặt vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội (luận điểm xuất phát, tổng quát).
Thân bài: Trình bày nội dung chủ yếu của bài (có thể gồm nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn chứa một luận điểm phụ).
Kết bài: Tổng kết nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài.
Về lập luận:
Sử dụng nhiều phương pháp lập luận khác nhau như quan hệ nhân - quả, tổng - phân - hợp, theo suy luận tương đồng.
Lập luận chặt chẽ với mục đích làm rõ luận điểm.
Về luận điểm:
Xác lập luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần, người ta có thể sử dụng các phương pháp lập luận khác nhau như suy luận nhân quả, suy luận tương đồng...
Ví dụ: Văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” có cấu trúc ba phần:
1. Mở bài: Nêu vấn đề sẽ thảo luận: tinh thần yêu nước của nhân dân ta - luận điểm lớn;
2. Thân bài: Cụ thể hóa luận điểm lớn bằng các luận điểm nhỏ:
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong quá khứ
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong hiện tại
3. Kết bài: Khẳng định những luận điểm đã trình bày: Bổn phận của chúng ta ngày nay trong việc thúc đẩy tinh thần yêu nước.
5. Bài soạn 'Cấu trúc và cách lập luận trong văn nghị luận' số 4 - Hành trình của Sự Sáng Tạo
KIẾN THỨC QUAN TRỌNG
• Cấu trúc bài văn nghị luận bao gồm 3 phần:
- Bắt đầu: Đặt vấn đề có ý nghĩa đối với xã hội (luận điểm xuất phát, tổng quát).
- Phần chính: Trình bày nội dung chủ yếu của bài (có thể chia thành nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn chứa một luận điểm phụ).
- Kết thúc: Tổng kết để củng cố tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài.
• Để xác lập luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần, có thể sử dụng nhiều phương pháp lập luận như suy luận nhân quả, suy luận tương đồng...
I. MỐI LIÊN KẾT GIỮA CẤU TRÚC VÀ LẬP LUẬN
* Văn bản 'Tinh thần yêu nước của nhân dân ta' được phân thành 3 phần chính:
- Phần Bắt đầu nêu lên vấn đề sẽ thảo luận: tinh thần yêu nước của nhân dân ta - luận điểm quan trọng;
- Phần Phần chính cụ thể hóa luận điểm quan trọng thông qua các luận điểm nhỏ:
+ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong quá khứ;
+ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong hiện tại;
- Phần Kết thúc: Khẳng định những luận điểm đã trình bày: Trách nhiệm của chúng ta ngày nay trong việc khuyến khích tinh thần yêu nước.
* Tại đây, một luận điểm quan trọng được đề xuất là: Dân ta có lòng nồng nàn yêu nước. Để làm nổi bật tầm quan trọng của điều này, tác giả giải thích rằng đó là một truyền thống quý báu và đóng vai trò quan trọng trong việc giữ nước.
* Luận điểm nhỏ:
+ Lòng yêu nước trong quá khứ (truyền thống). Tác giả cung cấp ví dụ để minh họa.
+ Lòng yêu nước trong hiện tại. Tác giả hỗ trợ bằng cách liệt kê các tầng lớp nhân dân (người già, trẻ, phụ nữ, nam giới, miền xuôi, miền ngược).
* Tiếp theo, tác giả rút ra kết luận: “Trách nhiệm của chúng ta...”, thúc đẩy tinh thần yêu nước của tất cả mọi người vào công việc yêu nước kháng chiến”.
II. PHẦN THỰC HÀNH
Đọc văn bản (trang 31, 32 - Sách giáo trình Ngữ văn lớp 7 tập 2) và trả lời câu hỏi:
a) Bài văn đề cập đến ý gì? Ý đó được thể hiện ở những luận điểm nào? Tìm những câu chứa luận điểm.
b) Bài có cấu trúc mấy phần? Hãy nêu lên cách lập luận được áp dụng trong bài.
Trả lời:
a) Bài văn nêu ý tưởng luận điểm ở đề bài: Vai trò của học cơ bản đối với một nhân tài.
Luận điểm chính của bài văn rõ ràng từ đề bài: học cơ bản là chìa khóa để trở thành nhân tài; nói cách khác, muốn trở thành nhân tài phải học từ cơ bản.
Để thể hiện luận điểm, người viết đã xây dựng lập luận và cung cấp bằng chứng:
- Trên thế giới có nhiều người học, nhưng ít người biết cách học để trở thành nhân tài.
- Tác giả kể chuyện Lê-ô-na đơ Vanh-xi vẽ trứng (người viết sử dụng câu chuyện về hoạ sĩ thiên tài để thuyết phục về ý tưởng học cơ bản mới có thể trở thành nhân tài.)
- Chỉ có những người chịu khó luyện tập động tác cơ bản thực sự tốt, tận tâm mới có tiền đồ.
b) Bài văn có cấu trúc ba phần:
Bắt đầu: Sử dụng phương pháp so sánh để đưa ra luận điểm: ít ai biết cách học để trở thành nhân tài.
Phần chính:
Kể lại câu chuyện về danh họa Lê-ô-na đơ Vanh-xi vẽ trứng để mô tả cách học cơ bản thông qua sự dạy dỗ có cơ sở và sự kiên trì của thầy trò nhà danh họa.
Kết thúc: Lập luận theo lối suy luận nguyên nhân - kết quả.
=> Lập luận của toàn bài, chiều dọc lập luận: Quan hệ tổng phân hợp.
6. Bài soạn 'Cấu trúc và phương pháp lập luận trong văn nghị luận' số 6 - Hành trình của Sự Sáng Tạo
I. Mối quan hệ giữa cấu trúc và lập luận
Chiêm ngưỡng sơ đồ bài văn Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong SGK Ngữ văn 7 tập hai (trang 30) để hiểu rõ mối quan hệ giữa các luận cứ trong từng phần, cũng như mối quan hệ giữa ba phần trong bài, đều được xây dựng chặt chẽ, hợp lý, tạo nên một văn bản nghị luận có tính thống nhất cao và sức thuyết phục mạnh mẽ.
Nhớ rõ:
* Cấu trúc bài văn nghị luận bao gồm ba phần:
- Bắt đầu: Nêu vấn đề quan trọng đối với xã hội (luận điểm xuất phát, tổng quan).
- Thân bài: Trình bày nội dung chính của bài (có thể chia thành nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn chứa một luận điểm phụ).
- Kết bài: Tổng kết để củng cố tư tưởng, thái độ, quan điểm của bài.
* Để xác lập luận điểm trong từng phần và mối quan hệ giữa các phần, có thể sử dụng nhiều phương pháp lập luận như suy luận nhân quả, suy luận tương đồng.
II. Bài tập thực hành
Đọc bài Học cơ bản mới có thể trở thành tài lớn.
Trả lời các câu hỏi:
a) Bài văn thể hiện ý gì? Ý đó được thể hiện ở những luận điểm nào? Tìm các câu chứa luận điểm.
Bài văn thể hiện ý: Mọi người cần phải biết học những điều cơ bản nhất để trở thành những người giỏi, thành công.
Ý này được thể hiện qua các luận điểm:
- Ít người hiểu cách học để trở thành người giỏi (câu đầu tiên chứa luận điểm này).
- Chỉ có những người chịu khó học những điều cơ bản mới có thể thành công (Câu: “Câu chuyện vẽ trứng của Đơ-vanh-xi cho thấy chỉ có những người chịu khó luyện tập các động tác cơ bản thật tốt, thật tận tâm mới có tiền đồ”.
b) Cấu trúc bài văn có mấy phần?
Cấu trúc bài văn bao gồm ba phần:
- Phần đầu: Chỉ có một câu. Phong cách lập luận ở câu đầu tiên là suy luận đối lập.
- Phần thân bài: Từ “Danh họa I-ta-li-a” đến “họa sĩ lớn của thời Phục hưng”.
Câu chuyện về cách Đơ-vanh-xi học vẽ trứng đóng vai trò làm rõ luận điểm chính.
Phong cách lập luận ở đây là suy luận nhân quả: bởi cách học vẽ, Đơ-vanh-xi đã rèn luyện tinh thần, kỹ năng và sau đó trở thành họa sĩ lớn thời Phục hưng.
- Phần kết: Từ “Câu chuyện vẽ trứng...” đến hết. Phần kết cũng sử dụng phương pháp suy luận nhân quả: do cách dạy của thầy Vê-rô-ki-ô về cách chịu khó luyện tập các động tác cơ bản của Đơ-vanh-xi, điều này dẫn đến thành công của Đơ-vanh-xi.