1. Bài văn thuyết minh 'Cách làm bài văn thuyết minh' số 1
I. Hướng dẫn thực hành văn thuyết minh và làm bài văn thuyết minh
1. Văn thuyết minh
- Phạm vi của đề văn thuyết minh bao gồm sự vật, con người, lễ hội, di tích...
- Các đề văn thuyết minh thường được chia thành 2 phần chính:
+ Phần nêu đối tượng cần thuyết minh: gương mặt trẻ thể thao Việt Nam, một tập truyện, chiếc nón lá Việt Nam, chiếc áo dài, đôi dép lốp kháng chiến...
+ Phần yêu cầu thuyết minh: giới thiệu, thuyết minh
2. Cách làm bài văn thuyết minh
a. Đối tượng thuyết minh của đề bài là chiếc xe đạp
b. Dàn ý
+ Phần mở bài ( từ đầu… nhờ sức người): giới thiệu vai trò của chiếc xe đạp trong cuộc sống
+ Phần thân bài (tiếp… một hoạt động thể thao) trình bày cấu tạo từng phần của xe
+ Kết bài (còn lại) khẳng định sự tầm quan trọng của xe đạp
c. Trong việc giới thiệu về chiếc xe đạp, bài viết đã trình bày cấu tạo chiếc xe gồm 3 hệ thống chính:
+ Gồm hệ thống chuyển động
+ Hệ thống chuyên chở
+ Hệ thống điều khiển
- Trình bày hợp lý theo cấu tạo chiếc xe, mỗi hệ thống cũng được phân tích rõ ràng, cụ thể.
d. Phương pháp thuyết minh trong bài: nêu định nghĩa, phương pháp liệt kê, dùng số liệu, nêu ví dụ, phân tích.
Luyện tập
Bài 1 (trang 140 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Lập dàn ý cho đề bài: 'giới thiệu về chiếc nói lá Việt Nam.'
- Mở bài: giới thiệu tổng quan về chiếc nón lá Việt Nam
- Thân bài: Trình bày cấu tạo chiếc nón lá
+ Hình dáng chiếc nón
+ Kích thước chiếc nón lá
+ Nguyên liệu làm nón
+ Quy trình làm nón lá
+ Danh sách những địa điểm nổi tiếng sản xuất nón lá ở Việt Nam
+ Ý nghĩa của chiếc nón lá trong đời sống hàng ngày
+ Nói về biểu tượng của nón lá.
- Kết bài: Đưa ra ý kiến về chiếc nón lá và cách bảo tồn giá trị văn hóa.
2. Bài viết 'Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh' số 3
1. Đề văn thuyết minh
Đọc các đề văn thuyết minh và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới.
a. Giới thiệu một gương mặt trẻ của thể thao Việt Nam.
b. Giới thiệu một tập truyện.
c. Giới thiệu về chiếc nón lá Việt Nam
d. Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam.
e. Thuyết minh về chiếc xe đạp.
f. Giới thiệu đôi dép lốp trong kháng chiến.
g. Giới thiệu một di tích, thắng cảnh nổi tiếng của quê hương (đền, chùa, hồ, kiến trúc....
h. Thuyết minh về một giống vật nuôi có ích.
i. Giới thiệu về hoa ngày Tết ở Việt Nam.
j. Thuyết minh về một món ăn dân tộc (bánh chưng, bánh giầy, phở, cốm....
k. Giới thiệu về tết Trung thu.
l. Giới thiệu một đồ chơi dân gian. Đề văn thuyết minh rất phong phú
Yêu cầu:
Nhận xét về phạm vi các đề văn nêu trên.
Dựa vào tính chất của bài văn thuyết minh để tìm hiểu đề văn và yêu cầu về nội dung của bài văn thuyết minh.
Trả lời:
Các đề văn trên đều yêu cầu viết kiểu văn bản thuyết minh (có đề ghi rõ là thuyết minh nhưng có đề ghi là giới thiệu.. Đối tượng thuyết minh là: một gương mặt trẻ của thể thao, một tập truyện, chiếc xe đạp, đôi dép lốp trong kháng chiến, chiếc nón lá, chiếc áo dài Việt Nam, một di tích, thắng cảnh nổi tiếng của quê hương, một giống vật nuôi có ích, hoa ngày Tết, một món ăn dân tộc, tết Trung thu, một đồ chơi dân gian.
Đề yêu cầu giới thiệu, chứng minh, giải thích về đối tượng chứ không phải kể chuyện, miêu tả hay biểu cảm về đối tượng.
Giới thiệu một gương mặt trẻ của thể thao Việt Nam. Vì vậy nội dung cần tập trung giới thiệu được gương mặt trẻ đó cụ thể là ai, thành tích thi đấu của người đó, vị trí của người đó trong đội, trong nền thể thao nước nhà...
Giới thiệu một tập truyện, em phải giới thiệu được tên tập truyện, nơi xuất bản, năm xuất bản, hình thức trình bày (khổ giấy, bìa, tranh ảnh...., nội dung, ý nghĩa tập truyện, có thể tìm mua ở đâu,...
Giới thiệu về món ăn dân tộc, cần giới được tên món ăn, những nguyên liệu tạo nên món ăn, cách làm, ý nghĩa, các dịp thường thưởng thức của món ăn đó.
Giới thiệu về tết Trung thu, cần giới thiệu được về nguồn gốc ra đời, ý nghĩa của ngày lễ. Trong ngày tết Trung thu cần có những nghi thứ gì, cách tổ chức ngày lễ ra sao…
Thuyết minh về chiếc xe đạp, em cần trình bày cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của xe dạp; vị trì, tác dụng của phương tiện này trong đòi sống con người.
2. Cách làm bài văn thuyết minh
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi.
XE ĐẠP
Có một thời xe đạp là phương tiện giao thông cá nhân chủ yếu của người Việt Nam. Xe đạp là phương tiện giao thông giản tiện chuyển động nhờ sức người.Xe đạp do nhiều bộ phận tạo thành, chủ yếu là hệ thống truyền động, hệ thống điều khiển và hệ thống chuyên chở. Hệ thống truyền động gồm khung xe, bàn đạp, trục giữa, ổ bi giữa, dây xích, đĩa, ổ líp, hai trục, ổ bi và hai bánh trước sau. Người đi xe đạp ngồi lên xe, chân đạp bàn đạp làm trục xe chuyển động, đĩa chuyển động kéo dây xích làm chuyển động ổ líp và bánh sau, tạo lực đẩy cho xe tiến về phía trước. Đĩa răng cưa có đường kính lớn hơn đường kính ổ líp, số răng cưa của nó nhiều gấp hơn 2 lần số răng cưa của ổ líp. Khi đĩa chuyển động một vòng thì ổ líp chuyển động hơn 2 vòng. ổ líp chuyển động làm bánh xe chuyển động theo. Đường kính bánh xe thường là 650mm hay 700mm, gấp 10 lần đường kính ổ líp, như vậy ổ líp quay một vòng thì bánh xe đã lăn được một quãng dài. ổ líp quay nhanh sẽ làm xe chạy nhanh. Lúc đầu bánh xe làm bằng gỗ, khi chạy se xóc rất dữ. Ngày nay người ta làm bánh xe bằng cao su, lốp ở ngoài, săm ở trong, khi bơm đủ hơi, có lực đàn hồi, xe chạy ít xóc hẳn.Hệ thống điều khiển gồm ghi đông có hai tay cầm xoay được qua cổ xe có ổ bi nhằm lái cho bánh xe trước đi theo phương hướng mong muốn. Hai cái phanh lắp hai đầu tay cầm, điều khiển cho tốc độ xe khi đang chạy nhanh có thể chậm lại. Hai tay cầm ở ghi đông vừa là tay lái, vừa là chỗ nắm để giữ cho người đi xe ngồi vững trên xe. Bộ phanh gồm tay phanh, giây phanh truyền sức ép xuống càng phanh làm cho má phanh ép vào hai bên vành xe tạo thành lực ma sát làm giảm tốc độ chuyển động của bánh xe và xe chạy chậm lại hoặc đứng hẳn lại khi cần thiết. Nhờ bộ phanh mà người đi xe có thể dừng xe theo ý muốn.Hệ thống chuyên chở gồm yên xe và giàn đèo hàng hoặc giỏ đựng. Yên xe lắp ở trên khung xe là chỗ ngồi của người đi xe. Dàn đèo hàng lắp ở phía sau yên, dựa trên trục bánh xe sau, có thể chở được khá nhiều hàng. Có khi người ta lại lắp bộ phận chở hàng ở phía trước, dựa trên trục bánh xe trước. Ngoài các bộ phận chính như trên, xe đạp còn có cái chắn xích và hai chắn bùn lắp trên bánh sau và bánh trước, có đèn xe lấy nguồn điện từ đinamô lắp ở trước càng xe, và đèn tín hiệu lắp ở phía sau, có thể có chuông lắp gần chỗ tay cầm.Xe đạp là phương tiện giao thông rất tiện lợi trong cự li ngắn như trong làng, trong thành phố nhỏ. Xe đạp chuyển động không gây ô nhiễm. Đi xe đạp là một cách vận động cơ thể như một hoạt động thể thao.Hiện nay xe máy quá nhiều, có cơ lấn lướt xe đạp, vừa gây ách tắc giao thông, vừa gây ô nhiễm môi trường. Trong tương lai khi phương tiện giao thông công cộng phát triển, xe đạp vẫn là phương tiện giao thông cá nhân không thể thiếu, vừa sạch sẽ vừa tiện lợi.
(Bài làm của học sinh.)
Câu hỏi:a. Đối tượng thuyết minh của bài văn là gì?
b. Chỉ ra ở phần Mở bài, Thân bài, Kết bài và cho biết nội dung mỗi phần.
c. Để giới thiệu vể chiếc xe đạp, bài viết đã trình bày cấu tạo chiếc xe như thế nào (Xe gồm mấy bộ phận? Các bộ phận đó là gì ? Các bộ phận ấy được giới thiệu theo thứ tự nào? Có hợp lí không? Vì sao?.d. Phương pháp thuyết minh trong bài là gì?
Trả lời:
a. Đối tượng thuyết minh là chiếc xe đạp
b. Bố cục :
Mở bài (đoạn văn đầu. : Giới thiệu khái quát về chiếc xe đạp.
Thân bài (tiếp theo đến “tay cầm”.: Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của xe đạp.
Kết bài (còn lại. : Tiện ích, vị trí của xe đạp trong đời sống.
c. Giới thiệu vé cấu tạo của chiếc xe đạp
Có 3 bộ phận chính:
Hệ thống truyền động.
Hệ thống điéu khiển.
Hệ thống chuyên chở.
Bộ phận phụ: chắn xích, chắn bùn, đèn. Chuông.
d. Các phương pháp sử dụng: Phương pháp nêu định nghĩa, so sánh, liệt kê, phân loại, phân tích
Đề văn thuyết minh nêu các đối tượng để người làm bài trình bày tri thức về chúng. Để làm bài văn thuyết minh, cần tìm hiểu kĩ đối tượng thuyết minh, xác định rõ phạm vi tri thức về đối tượng đó; sử dụng phương pháp thuyết minh thích hợp, ngôn từ chính xác, dễ hiểu. Bố cục bài văn thuyết minh thường có ba phần:
Mở bài: giới thiệu đối tượng thuyết minh.
Thân bài: trình bày cấu tạo, các đặc điểm, lợi ích... của đối tượng.
Kết bài: bày tỏ thái độ đối với đối tượng
BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 140 SGK Ngữ văn 8 tập 1
Lập ý và dàn ý cho đề bài: "Giới thiệu chiếc nón lá Việt Nam".
A. Mở bài:
Có thể chọn cách mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp sau
Cách 1:
Chiếc nón lá rất thân thuộc với dân tộc ta
Đi cùng tà áo dài, chiếc nón lá làm tăng thêm vẻ dịu dàng, duyên dáng cho người phụ nữ Việt Nam.
Cách 2:
“Sao anh không về thăm quê emNgắm em chằm nón buổi đầu tiênBàn tay xây lá, tay xuyên nónMười sáu vành, mười sáu trăng lên”( Bài thơ đan nón – Nguyễn Khoa Điềm)
Đã từ lâu chiếc nón lá đã đi vào nhiều bài thơ, bài ca Việt Nam và trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam. Vẻ thanh mảnh, nhẹ nhàng của chiếc nón bài thơ, cùng với tá áo dài bay trong gió đã làm tôn lên vẻ đẹp của người con gái.
B. Thân bài:
1. Nguồn gốc:
Chiếc nón lá có lịch sử rất lâu đời. Hình ảnh tiền thân của chiếc nón lá đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lữ, thạp đồng Đào Thịch vào khoảng 2500 – 3000 năm trước công nguyên.
Từ xa xưa, nón lá đã hiện diện trong đời sống hằng ngày của người Việt Nam trong cuộc chiến đấu giữ nước, qua nhiều chuyện kể và tiểu thuyết. Trải qua những năm tháng chiến tranh ác liệt, nghề chằm nón vẫn được duy trì và tồn tại đến ngày nay. Ở Huế hiện nay có một số làng nghề chằm nón truyền thống như làng Đồng Di (Phú Vang), Dạ Lê (Hương Thủy) đặc biệt là làng nón Phủ Cam (Huế),..Những làng nghề này đã tạo ra các sản phẩm công phu cũng là một trong những điểm thu hút khách du lịch.
Với đặc điểm khí hậu cái nắng chói chang, nắng lắm mưa nhiều tổ tiên ta đã biết lấy lá kết vào nhau để làm vật dụng đội lên đầu để che nắng che mưa.dần dần nó được cải tiến thành những chiếc nón có hình dạng khác nhau.
Một số địa điểm làm nón lá nổi tiếng: Nón lá có ở khắp các nơi, khắp các vùng quê Việt Nam. Tuy nhiên một số địa điểm làm nón lá nổi tiếng như: Huế, Quảng Bình, Hà Tây (làng Chuông)...
2. Cấu tạo
a. Nguyên liệu làm nón
Để làm được một chiếc nón lá đẹp, người làm nón phải tỉ mỉ từ khâu chọn lá, phơi lá, chọn chỉ đến độ tinh xảo trong từng đường kim mũi chỉ. Lá có thể dùng lá dừa hoặc lá cọ.
Lá dừa: để có được lá dừa làm nón phải mua từ trong Nam. Lá chuyển về chỉ là lá thô. Để lá có độ bền về thời gian cũng như màu sắc phải chọn lọc, phân loại lá và đem xử lí qua lưu huỳnh. Dẫu chọn lá có công phu nhưng nón làm bằng lá dừa vẫn không thể tinh xảo và đẹp bằng nón làm bằng lá cọ.
Lá cọ: làm nón bằng lá cọ phải công phu hơn, lá phải non vừa độ, gân lá phải xanh, màu lá phải trắng xanh. Một chiếc nón đạt tiêu chuẩn phải có màu trắng xanh với những gân lá vẫn còn màu xanh nhẹ, mặt lá phải bóng, khi nón đan lên phải nổi những gân lá màu xanh đẹp mắt. Để đạt được tiêu chuẩn ấy thì phải tuân thủ đúng qui trình. Sấy khô phải đúng kĩ thuật, sấy trên bếp than (không phơi nắng). Sau đó lại phải phơi sương tiếp từ 2 đến 4 giờ cho lá mềm. Rồi dùng một búi vải và một miếng gang đặt trên bếp than có độ nóng vừa phải để ủi sao cho từng chiếc lá được phẳng. Mỗi chiếc lá đều được chọn lựa kĩ càng và cắt với cùng độ dài là 50cm (lá cọ).
b. Cách chuốc vành, lên khung nón
Với cây mác sắt, người thợ làm nón (thường là đàn ông làm ở khâu này) chuốt từng nan tre sao cho tròn đều và có đường kính rất nhỏ, thường chỉ nhỉnh hơn đường kính que tăm một chút. Sau đó uốn những nan tre này thành những vòng tròn thật tròn đều và bóng bẩy từ nhỏ đến lớn. Mỗi cái nón sẽ cần 16 nan tre uốn thành vòng tròn này đặt từ nhỏ đến lớn vào một cái khung bằng gỗ có hình chóp. Sau đó người thợ sẽ xếp lá lên khung, người xếp lá phải khéo và đều tay không để các phiến lá chồng lên nhau hay xô lệch.
c. Chằm nón
Sau khi xếp lá cho đều và ngay ngắn lên vành, người ta bắt đầu chằm nón. Nón được chằm bằng sợi nilông dẻo, dai, săn chắc và phải có màu trắng trong suốt. Các lá nón không được xộc xệch, đường kim mũi chỉ phải đều tăm tắp. Khi nón đã chằm hoàn tất người ta đính thêm vào chớp nón một cái “xoài” được làm bằng chỉ bóng láng để làm duyên cho chiếc nón. Sau đó mới phủ lên nón lớp dầu nhiều lần, phơi đủ nắng để nón vừa đẹp vừa bền.
Ở vòng tròn lớn bằng nan tre dưới đáy hình chóp, khoảng nan thứ ba và thứ tư, người thợ sẽ dùng chỉ kết đối xứng hai bên để buộc quai. Quai nón thường được làm bằng lụa, the, nhung,…với màu sắc tươi tắn như tím, hồng đào, xanh thiên lí,..càng làm tăng thêm nét duyên cho người đội nón.
Chiếc nón đẹp không chỉ ở đường kim, mũi chỉ mà còn ở dáng nón. Chiếc nón còn đẹp bởi đây là sản phẩm đặc trưng mang nét văn hóa truyền thống được tạo nên bởi đôi tay khéo léo của những người thợ ở các làng nghề.
d. Trang trí
Nón sau khi thành hình được quét một lớp dầu bóng để tăng độ bền và tính thẩm mỹ (có thể kể thêm trang trí mỹ thuật cho nón nghệ thuật).
3. Công dụng: Giá trị vật chất và giá trị tinh thần.
a. Trong cuộc sống nông thôn ngày xưa:
Chiếc nón lá không chỉ là vật dụng thiết thân, người bạn thủy chung với người lao động dùng để đội đầu che mưa, che nắng khi ra đồng, đi chợ, là chiếc quạt xua đi những giọt mồ hôi dưới nắng hè gay gắt mà còn là vật làm duyên, tăng nét nữ tính của người phụ nữ.
Chiếc nón còn gắn với những câu ca dao thể hiện nét duyên dáng, dịu dàng của người con gái:
Qua đình ngả nón trông đìnhĐình bao nhiêu nhịp thương mình bấy nhiêu
Buổi tan trường, hình ảnh những cô nữ sinh với tà áo trăng tinh khôi, nghiêng nghiêng dưới vành
Ước mong đôi mắt ấy cườiNghiêng nghiêng nón lá, ơi người tôi thươngChiều chiều trống đổ tan trườngLòng tôi trống giục tiếng thương dậy lòng
b. Trong cuộc sống công nghiệp hoá - hiện đại hoá ngày nay:
Tuy hình ảnh những thiếu nữa trong tà áo dài đội nón đạp xe trở thành hình ảnh truyền thống và ít xuất hiện trong cuộc sống hiện đại, Tuy nhiên, hình ảnh chiếc nón vẫn luôn trong tâm trí và cuộc sống người dân Việt Nam
Trong sinh hoạt hàng ngày: được đội ki đi ra trời mưa, trời nắng, các bà các cô đi chợ…
Chiếc nón có thể được lựa chọn làm món quà với các khách du lịch, làm quà gửi tặng người thân ở nước ngoài.
Trong các lĩnh vực khác:
Nghệ thuật: Chiếc nón lá đã đi vào thơ ca nhạc hoạ, điển hình như chiếc nón bài thơ xứ Huế.
Người VN có một điệu múa lá "Múa nón" rất duyên dáng.
4. Cách sử dụng và bảo quản
Nón sử dụng để đội đầu, không để nón va đập mạnh với các vật sắc, nhọn, cứng sẽ gây biến dạng, nhanh hỏng.
Không để nón dưới ánh nắng mặt trời lâu ngày hoặc gần bếp đun nấu có sức nóng cao. Sau khi sử dụng nên cất ở chỗ có bóng râm mát, khô ráo
Thường xuyên kiểm tra các đường khâu, vành nón, tránh bị bong hỏng.
C. Kết bài:
Khẳng định giá trị của chiếc nón
Chiếc nón gắn với đời sống hàng ngày và đời sống tinh thần của người Việt.
Chiếc nón lá là biểu tượng của phụ nữ Việt Nam, là một sản phẩm truyền thống và phổ biến trên khắp mọi miền đất nước.
3. Bài viết 'Nét đẹp của Chiếc Nón Lá Việt Nam'
I. SỰ QUYẾN RŨ CỦA CHIẾC NÓN LÁ VIỆT NAM
1. Đặc điểm nổi bật của chiếc nón lá
a) Khám phá vẻ đẹp hình thái của chiếc nón lá và sức cuốn hút của nó.
b) Kích thước và hình dáng tinh tế của chiếc nón lá.
c) Sự độc đáo trong nguyên liệu và quy trình sản xuất nón lá.
2. VAI TRÒ QUAN TRỌNG TRONG ĐỜI SỐNG CỘNG ĐỒNG
a) Các địa điểm nổi tiếng làm nón lá ở Việt Nam.
b) Công dụng đa dạng của chiếc nón lá trong sinh hoạt hàng ngày.
c) Ý nghĩa biểu tượng của chiếc nón lá trong văn hóa Việt Nam.
3. LƯU GIỮ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA
a) Phương tiện bảo tồn giá trị văn hóa qua việc giới thiệu chiếc nón lá.
b) Đóng góp của chiếc nón lá trong việc giữ gìn nét đẹp truyền thống.
c) Góc nhìn cá nhân và cảm nhận về vẻ đẹp của chiếc nón lá.
* Kết luận: Tự hào về chiếc nón lá - biểu tượng văn hóa sáng tạo và quyến rũ.
4. Bài viết 'Hành Trình Khám Phá Văn Hóa Việt'
I. ĐỀ VĂN THUYẾT MINH
1. Bạn hãy chọn một đối tượng thuyết minh từ danh sách sau: con người, đồ vật, di tích, con vật, thực vật, món ăn, đồ chơi, lễ tết. Hãy giới thiệu và thuyết minh về đối tượng bạn đã chọn.
2. Cách làm bài văn thuyết minh.
Đọc bài văn sau:
THẦY GIÁO
Thầy giáo là một trong những người hướng dẫn, truyền đạt tri thức cho chúng ta. Họ đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục và phát triển tư duy của học trò. Thầy giáo cần có kiến thức sâu rộng, lòng nhiệt huyết và kỹ năng truyền đạt tốt để truyền đạt thông tin một cách hiệu quả.
Để trở thành một thầy giáo xuất sắc, cần có sự tập trung, nỗ lực và trách nhiệm cao trong công việc. Họ không chỉ là người truyền đạt kiến thức mà còn là người hướng dẫn, động viên học trò vượt qua khó khăn. Thầy giáo đóng góp vào sự phát triển toàn diện của học sinh, không chỉ trong học vấn mà còn trong phẩm chất và tâm hồn.
Việc làm của thầy giáo đòi hỏi sự kiên nhẫn, sự thông cảm và lòng yêu nghề nghiệp. Họ là những người gieo mầm tri thức, định hình tương lai cho thế hệ trẻ. Nhìn chung, thầy giáo đóng vai trò quan trọng trong xã hội, góp phần xây dựng những con người có ý thức và tri thức.
3. Đề thuyết minh khác đề miêu tả. Đề miêu tả thì phải miêu tả chiếc xe đạp cụ thể của ai? Ví dụ chiếc xe đạp của em, của bạn em, xe có màu gì, xe nam hay nữ, nội hay ngoại. Còn đề thuyết minh, thì nói rõ về đối tượng một cách tổng quan và khoa học, chứ không cần phải tập trung vào màu sắc, trang trí, nhãn hiệu, đời cũ, đời mới.
II. BỐ CỤC BÀI VĂN THUYẾT MINH
a) Mở bài: Nêu một định nghĩa về đối tượng thuyết minh.
b) Thân bài: Giới thiệu và thuyết minh về đối tượng đã chọn, nhấn mạnh vào những đặc điểm quan trọng và vai trò của nó.
c) Kết bài: Tóm tắt ý chính và nhấn mạnh vào tầm quan trọng của đối tượng trong cuộc sống hàng ngày.
Để thuyết minh một đối tượng, hãy tập trung vào khía cạnh quan trọng nhất và cung cấp thông tin chi tiết, khoa học.
• Ghi nhớ:
- Tránh miêu tả chi tiết không cần thiết mà không đảm bảo tính khoa học và thông tin quan trọng về đối tượng.
- Sử dụng ngôn ngữ chính xác, rõ ràng và mạch lạc để truyền đạt ý một cách hiệu quả.
III. LUYỆN TẬP
Lập ý và dàn ý cho đề văn thuyết minh về Nghề Thợ Mộc.
THAM KHẢO DÀN Ý SAU
a) Mở bài: Đặt vấn đề về sự quan trọng của nghề thợ mộc trong xã hội.
b) Thân bài:
- Giới thiệu về nghề thợ mộc: đặc điểm nổi bật, những kỹ năng cần có.
- Quy trình làm nghề và những công cụ cần thiết.
- Vai trò của thợ mộc trong việc làm nên những sản phẩm gỗ đẹp và chất lượng.
- Những thách thức mà thợ mộc có thể phải đối mặt.
c) Kết bài: Tóm tắt ý chính và nhấn mạnh vào đóng góp của nghề thợ mộc đối với xã hội và văn hóa.
Nghề thợ mộc đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển nghệ thuật làm gỗ truyền thống.
5. Bài viết 'Thuyết minh và Cách làm bài văn thuyết minh' số 4
Câu 1. Dựa vào đề văn thuyết minh trong SGK, em hãy sáng tạo thêm 5 đề văn thuyết minh và ghi vào vở bài tập.
Trả lời:
Em có thể đề xuất những đề văn thú vị như giới thiệu một chuyến đi, một ngày lễ truyền thống, một công trình kiến trúc nổi tiếng, một trò chơi dân gian, hoặc một bí mật của quê hương.
Câu 2. Đọc bài văn thuyết minh dưới đây và thực hiện các yêu cầu ở cuối bài.
THANH THIẾU NIÊN HÚT THUỐC RẤT CÓ HẠI
Thanh thiếu niên là tương lai của đất nước, là hy vọng của gia đình. Việc hút thuốc lá là một thói quen độc hại, ảnh hưởng đến sức khỏe và tương lai của chúng ta.
Yêu cầu :
- Lập dàn bài của bài văn này.
- Kết hợp tri thức từ bài Ôn dịch, thuốc lá để làm phong phú nội dung.
Trả lời:
Bài viết sẽ có các phần như ý nghĩa của thanh thiếu niên, tác hại của thuốc lá, tại sao thanh thiếu niên nên tránh xa thuốc lá, và cách hỗ trợ thanh thiếu niên từ bài Ôn dịch, thuốc lá.
Câu 3. Dựa trên các tư liệu cho trước, hãy sáng tạo một đàn bài thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam.
Trả lời:
Em có thể tổ chức đàn bài với các phần như nguồn gốc và lịch sử của nón lá, cấu tạo và loại nón, giá trị văn hóa và nghệ thuật, nơi sản xuất nón nổi tiếng, và ảnh hưởng của nón trong đời sống Việt Nam.
Câu 4. Bố cục bài văn thuyết minh nên được sắp xếp như thế nào?
Trả lời:
Bố cục bài văn thuyết minh cần được sắp xếp theo trật tự lô-gíc, bắt đầu bằng giới thiệu chung, sau đó là miêu tả cụ thể, trình bày tính chất, và kết thúc với cách bảo quản.
6. Bài soạn 'Kỹ thuật viết văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh' số 6
Những kiến thức cần nắm vững
1.1. Để viết một bài văn thuyết minh, trước hết cần hiểu rõ yêu cầu của đề bài, xác định rõ phạm vi tri thức khách quan, khoa học về đối tượng thuyết minh.
1.2. Bài văn thuyết minh cần có ba phần:
– Mở đầu: giới thiệu đối tượng thuyết minh.
– Thân bài: trình bày các đặc điểm, cấu tạo, lợi ích của đối tượng.
– Kết bài: diễn đạt thái độ đối với đối tượng.
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI
I. Đề văn thuyết minh
Trong đường văn bản đầy đủ, đề bài văn thuyết minh thường có hai phần:
– Phần nêu đối tượng cần thuyết minh.
– Phần mô tả yêu cầu thuyết minh.
Ví dụ: Cây lúa là một loại cây lớn quan trọng của nền nông nghiệp Việt Nam. Hãy giới thiệu về cây lúa và giá trị của nó trong sản xuất nông nghiệp.
Trong đề bài trên:
– Phần nêu đối tượng cần thuyết minh: Cây lúa là một loại cây lớn quan trọng của nền nông nghiệp Việt Nam.
– Phần mô tả yêu cầu thuyết minh: Hãy giới thiệu về cây lúa và giá trị của nó trong sản xuất nông nghiệp.
Đôi khi, trong đề bài Tập làm văn, giáo viên chỉ đưa ra đối tượng cần thuyết minh mà không nêu rõ yêu cầu thuyết minh. Ở những trường hợp như vậy, học sinh cần phải trình bày, giới thiệu hoặc mô tả chi tiết về đối tượng đó.
Ví dụ:
– Giới thiệu một người bạn tốt của bạn.
– Mô tả về cánh đồng hoa màu sắc mùa xuân.
– Nêu rõ hình ảnh đẹp của quê hương Việt Nam.
– Tìm hiểu về lợi ích của việc đọc sách.
– Kể về trải nghiệm thú vị trong chuyến du lịch của bạn.
II. Cách viết bài văn thuyết minh
– Để viết bài văn thuyết minh, cần:
+ Tìm hiểu kỹ về đối tượng thuyết minh (vật, sự vật, sự việc, con người).
+ Xác định rõ phạm vi kiến thức về đối tượng để phục vụ cho việc thuyết minh (về cấu tạo, đặc tính, màu sắc, hình dáng, lợi ích… của đối tượng cần thuyết minh).
+ Sử dụng phương pháp thuyết minh phù hợp.
+ Sử dụng ngôn từ chính xác, dễ hiểu.
– Cấu trúc bài văn thuyết minh gồm có ba phần:
+ Mở đầu: Giới thiệu đối tượng thuyết minh.
+ Thân bài: Trình bày chi tiết, cụ thể, rõ ràng về đối tượng. Trong quá trình trình bày, có thể tập trung vào những đặc điểm nổi bật, dễ thấy hoặc những nét độc đáo, riêng biệt của đối tượng.
+ Kết bài: Diễn đạt thái độ của người viết đối với đối tượng.
* Bài văn Cây dừa.
– Đối tượng thuyết minh của bài văn là cây dừa.
– Bài văn Cây dừa bao gồm ba phần:
+ Mở đầu: “Cây dừa – Biểu tượng của đất và người miền nhiệt đới”: giới thiệu về cây dừa.
+ Thân bài: “Cây dừa có nguồn gốc từ đâu?… phong cách cuộc sống”: trình bày về cấu tạo, đặc điểm, lợi ích… của cây dừa.
+ Kết bài: “Cây dừa – Người bạn đồng hành đáng tin cậy”: diễn đạt thái độ của người viết đối với cây dừa.
– Để giới thiệu về cây dừa, bài viết đã trình bày cấu tạo của cây như sau:
+ Cây dừa xuất phát từ khu vực nhiệt đới.
+ Cây cao, thân thẳng, lá xanh mướt, mọc thành chùm dày.
+ Trái dừa có vị ngọt, nước dừa trong lành và bổ dưỡng.
+ Từ các bộ phận của cây, người ta sản xuất ra nhiều sản phẩm hữu ích như nước mát, dầu dừa, quả dừa.
– Phương pháp thuyết minh trong bài.
+ Phương pháp định nghĩa, giải thích.
+ Phương pháp mô tả.
+ Phương pháp liệt kê.
Xem thêm: Giúp em nắm vững ngữ văn 8 – Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
B. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Lập dàn ý cho đề bài: Giới thiệu về nghệ thuật làm bánh tráng Việt Nam.
a) Mở đầu: Đưa ra định nghĩa về nghệ thuật làm bánh tráng Việt Nam.
b) Thân bài:
Hình dáng của chiếc bánh tráng như thế nào? Nguyên liệu chính để làm bánh tráng là gì? Quy trình sản xuất như thế nào? Bánh tráng thường được sản xuất tại những vùng nào? Những làng nổi tiếng về nghệ thuật làm bánh tráng là gì? (Ví dụ: làng Phan Thiết, làng Trảng Bàng, làng Củ Chi…).
– Bánh tráng có vai trò như thế nào trong ẩm thực của người Việt Nam?
– Bạn nghĩ rằng bánh tráng có thể trở thành món quà tặng đặc sản không?
– Em có suy nghĩ rằng nghệ thuật làm bánh tráng đã góp phần làm nên văn hóa ẩm thực của người Việt Nam không?
c) Kết bài: Nhận định về nghệ thuật làm bánh tráng Việt Nam.