1. Bài soạn 'Cách thực hiện bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)' số 1
I. Đề bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
a, Các vấn đề nghị luận:
- Thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ qua nhân vật Vũ Nương ở Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ
- Diễn biến cốt truyện trong truyện Làng của Kim Lân
+ Thân phận Thúy Kiều trong đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều của Nguyễn Du
+ Đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh, qua truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng
b, Sự khác nhau trong các đề bài trên thể hiện ở hai từ phân tích và suy nghĩ
- Phân tích: làm rõ những khía cạnh của vấn đề
- Suy nghĩ: đưa nhận định, đánh giá về tác phẩm theo khía cạnh, góc nhìn, vấn đề nào đó
- Trình bày suy nghĩ về tác phẩm, nên sử dụng nhiều thao tác, trong đó có phân tích
II. Tìm hiểu các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
2. Lập dàn ý
3. Viết bài
4. Đọc lại bài viết, sửa chữa
Luyện tập
Bài 1 (trang 68 sgk ngữ văn 9 tập 2)
đề bài: 'Suy nghĩ về nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn của Nam Cao'
Viết mở bài:
Nam Cao là cây bút hiện thực xuất sắc giai đoạn 1930 -1945, với các tác phẩm chủ yếu nói về người nông dân, tầng lớp tiểu tư sản trong xã hội cũ. Các sáng tác của ông phản ánh chân thực, sâu sắc tình cảnh của con người và xã hội lúc bấy giờ. Nam Cao xây dựng nhiều hình tượng độc đáo mang giá trị nhân đạo sâu sắc của ông, Trong đó lão Hạc là một trong những nhân vật có sức sống bền chặt trong lòng độc giả. Một ông lão nhà nông hiền lành, vị tha lâm vào hoàn cảnh khốn cùng của nghèo đói đã phải tìm đến cái chết để tự giải thoát bản thân.
2. Bài viết 'Cách thực hiện bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)' số 3
I - Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
Đọc các đề bài sau và trả lời câu hỏi
Đề 1. Suy nghĩ về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ qua nhân vật Vũ Nương ở Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
Đề 2. Phân tích diễn biến cốt truyện trong truyện ngắn Làng của Kim Lân.
Đề 3. Suy nghĩ về thân phận Thúy Kiều trong đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều của Nguyễn Du.
Đề 4. Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
Trả lời câu hỏi :
a) Các đề bài trên đã nêu ra những vấn đề nghị luận nào về tác phẩm truyện ?
Các đề bài đã nêu ra các vấn đề nghị luận :
- Đề 1 : Thân phận người phụ nữ (chủ đề tác phẩm)
- Đề 2 : Diễn biến cốt truyện (nội dung tác phẩm)
- Đề 3 : Thân phận Thúy Kiều (chủ đề tác phẩm)
- Đề 4 : Đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh (chủ đề tác phẩm)
b) Các từ suy nghĩ, phân tích trong đề bài đòi hỏi bài làm phải khác nhau như thế nào ? (Gợi ý: đề phân tích yêu cầu phân tích tác phẩm để nêu ra nhận xét. Đề suy nghĩ yêu cầu đề xuất nhận xét về tác phẩm trên cơ sở một tư tưởng, góc nhìn nào đó, ví dụ quyền sống của con người, địa vị của người phụ nữ trong xã hội,… Tuy nhiên đây không phải là hai “kiểu bài” nghị luận.)
Các từ suy nghĩ, phân tích trong đề bài đòi hỏi cách làm bài có sự khác nhau :
- Đề phân tích : từ việc phân tích tác phẩm, người viết sẽ rút ra nhận xét (đi từ phân tích đến tổng hợp).
- Đề suy nghĩ : từ việc dựa trên cơ sở một tư tưởng, một góc nhìn nào đó, người viết sẽ đề xuất nhận xét về tác phẩm ấy.
- Đây không phải là hai kiểu bài khác nhau mà chỉ khác nhau về sắc thái.
II - Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
Học sinh tự đọc trong SGK trang 65 - Ngữ Văn 9 tập 2
Ghi nhớ :
- Bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) có thể bàn về chủ đề, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật của truyện.
- Bài làm cần đảm bảo đầy đủ các phần của một bài nghị luận :
+ Mở bài : Giới thiệu tác phẩm (tùy theo yêu cầu cụ thể của đề bài) và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình.
+ Thân bài : Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm ; có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực.
+ Kết bài : Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
- Trong quá trình triển khai các luận điểm, luận cứ, cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến riêng của người viết về tác phẩm.
- Giữa các phần, các đoạn của bài văn cần có sự liên kết hợp lí, tự nhiên.
III - Luyện tập
Cho đề bài : Suy nghĩ của em về truyện ngắn 'Lão Hạc' của Nam Cao. Hãy viết phần Mở bài và một đoạn phần Thân bài.
- Mở bài :
Nam Cao được đánh giá là nhà văn hiện thực xuất sắc nhất thế kỉ XX trên văn đàn Việt Nam. Các tác phẩm của ông thường để lại những ám ảnh, day dứt trong lòng độc giả về thân phận con người. Lão Hạc chính là một trong những truyện như thế.
- Thân bài :
Ở phần cuối truyện “Lão Hạc”, tác giả đặt nhân vật giữa hai tọa độ nhìn khác nhau: vợ ông giáo và Binh Tư. Trò chuyện với vợ, ông giáo nghiền ngẫm, triết lí về việc nhìn nhận và đánh giá của người đời. Trò chuyện với Binh Tư, ông giáo từ sửng sốt chuyển sang thất vọng về lão Hạc. Ở chỗ này, Nam Cao đã thật cao tay - ông đưa ra một sự hiểu lầm thật sự bất ngờ để rồi cũng bằng cách bất ngờ nhất, ông lật mở sự việc làm cho người đọc cảm phục và xót xa trong sự hiểu biết trọn vẹn: lão Hạc vẫn nguyên vẹn, trong sạch cho đến lúc chết.
3. Bài soạn 'Cách viết bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)' số 2
Phần I: ĐỀ BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
Trả lời câu hỏi (trang 65 SGK Ngữ văn 9, tập 2):
a. Các đề bài nêu những vấn đề về tính cách, số phận của nhân vật trong tác phẩm.
b.
- Đề “phân tích” yêu cầu phân tích tác phẩm rồi sau đó đưa ra nhận xét, thiên về tính khách quan.
- Đề “suy nghĩ” yêu cầu nêu ra nhận xét về tác phẩm trên cơ sở một tư tưởng, góc nhìn nào đó, thiên về chủ quan.
Phần II
(trang 68 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):
Đề bài: Suy nghĩ của em về truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao.
1. Lập dàn bài
a. Mở bài: giới thiệu về tác gia Nam Cao và truyện ngắn Lão Hạc.
b. Thân bài: nêu những suy nghĩ về nhân vật.
- Hoàn cảnh đau buồn của lão Hạc: mất vợ, con xa, cô đơn và bệnh tật.
- Tình cha thương con (dù đói đến mấy vẫn không bán mảnh đất, giữ lại cho con).
- Nỗi đau của lão Hạc sau khi bán con chó Vàng.
- Sự nhân đạo của nhà văn.
c. Kết bài: Sức hút của hình tượng nhân vật, thành công của nhà văn khi xây dựng lão Hạc.
2. Viết đoạn văn: dựa vào các ý chính trên. Tham khảo một số đoạn văn dưới đây.
a. Mở bài:
Nam Cao là ngôi sao sáng trên bầu trời văn học Việt Nam thập kỷ 1930 - 1945. Tác phẩm của ông nồng chất hiện thực thời đại và đầy tình yêu thương con người, đặc biệt là những người gặp khó khăn. Lão Hạc là một truyện ngắn nổi bật trong đó. Nhân vật chính, lão Hạc, một nông dân gặp nhiều nỗi đau và không hạnh phúc vì đói đó, nhưng lại chất phác, độn hậu và yêu thương con cái.
b. Thân bài:
Trong lão Hạc tồn tại một tấm lòng vị tha, nhân ái. Tình cảm của lão với 'cậu Vàng' được tác giả diễn đạt một cách cảm động. Lão gọi chúng là 'cậu Vàng' như “một bà hiếm hoi gọi đứa con cầu tự'. Lão chăm sóc, cho ăn nó như nhà giàu cho con của mình. Mỗi bữa ăn của lão, nó cũng được cung ứng một phần. Lão chăm sóc nó như là một người bạn, hằng ngày lão tâm sự và trò chuyện với nó như thể nó là người. Cảnh lão phải bán nó khiến lão trải qua nỗi đau đớn lạ thường. Lão kể về việc bán 'cậu Vàng' với tâm hồn đầy đau đớn: 'lão cười như mếu và đôi mắt chảy nước'. Đến nỗi ông giáo thương quá, 'muốn ôm chầm lấy lão mà òa khóc'. Khi nhắc về việc 'cậu Vàng' bị lừa rồi bắt, lão Hạc không kìm được nước mắt: 'Mặt lão đột ngột co lại. Những nếp nhăn chồm lên nhau, làm cho nước mắt rơi ra. Đầu lão nghiêng về một bên và bờ môi nhăn lại như đứa trẻ. Lão khóc...'. Lão Hạc đau đớn không chỉ vì mất đi con chó mà còn vì không thể tha thứ cho chính mình vì đã lừa dối một con chó. Tấm lòng nhân ái của ông làm cho ông cảm thấy lương tâm đau đớn khi nhìn thấy ánh mắt trách móc trong đôi mắt của con chó. Có lẽ chỉ có một trái tim vô cùng nhân ái, trong sạch mới có thể trải qua sự giày vò của lương tâm đến thế, mới có thể cảm thấy có lỗi với một con chó như vậy!
Hoặc:
Lão Hạc mang một tấm lòng tự trọng cao cả. Lão kiêu hãnh với con chó, với con trai, với bà con hàng xóm, với ông giáo và thậm chí còn với chính bản thân mình. Khi bán con chó, lão đau đớn vì lão “trong cái tuổi già nhưng vẫn còn lừa một con chó”. Lão nhớ ánh mắt của cậu Vàng, được lão mô tả là ánh mắt trách móc, khiến lão cảm thấy ám ảnh và đau đớn không nguôi. Lão từ chối sự giúp đỡ của ông giáo, chuẩn bị sẵn tiền để làm mộ cho chính mình, gửi ông giáo giữ. Khi có công việc, ông giáo mang ra, coi như của lão có một chút, còn lại nhờ bà con hàng xóm. Lão làm như vậy để không làm phiền đến ai. Từ đó, lão bòn bòn, mò cua, ốc, trai ăn để sống qua ngày, thà chết còn hơn chịu nghĩa vụ nợ nần. Có lẽ việc bán cậu Vàng của lão là sự chuẩn bị cho cái chết của mình. Lão xin Binh Tư bảo vệ chó vì lí do là để cho những gia đình khác - một phần để Binh Tư tự tưởng lão là hiền lành nhưng cũng đáng sợ, một phần để ông giáo hiểu lầm lão, hiểu lầm một con người “khóc vì lừa dối một con chó, nhưng nhịn ăn để có tiền làm mộ”. Nhưng thực ra, lão bảo vệ chó để tự tử, để giữ vẹn tấm lòng trong sáng của lão. Lão ăn mặc chó, chết như con chó, vật vã, đau đớn, để chuộc tội với cậu Vàng. Lão chết cũng là sự tự trọng của ông với con của ông. Lão sống mà phải dựa vào tiền của con, lão thà chết còn hơn.
4. Bài soạn 'Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)' số 5
Nền tảng kiến thức
• Bài viết nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) có thể thảo luận về chủ đề, nhân vật, cốt truyện và nghệ thuật của truyện.
• Bài viết cần đảm bảo đầy đủ các phần của một bài nghị luận:
- Bắt đầu: Giới thiệu về tác phẩm (tuỳ thuộc vào yêu cầu cụ thể của đề bài) và đưa ra ý kiến đánh giá sơ bộ của người viết.
- Phần chính: Nêu các điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm; có phân tích, chứng minh bằng các điểm đặc trưng và xác thực.
- Kết luận: Đưa ra nhận định, đánh giá tổng quan của người viết về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
• Trong quá trình phát triển các điểm, chứng cứ, cần thể hiện sự nhạy bén và ý kiến cá nhân của người viết về tác phẩm.
• Giữa các phần, các đoạn trong bài viết cần có sự kết nối hợp lý, tự nhiên.
Gợi ý trả lời câu hỏi SGK:
Đề bài nghị luận về tác phẩm (hoặc đoạn trích)
Đọc các đề bài sau và trả lời câu hỏi:
(...Tr 64 - 65 SGK Ngữ văn 9 tập 2)
Câu hỏi
a) Các đề bài trên đã đề cập đến những vấn đề nghị luận nào về tác phẩm truyện?
b) Các từ nguyên tắc, phân tích trong đề bài đều yêu cầu bài viết phải khác nhau như thế nào? (Gợi ý: Đề phân tích yêu cầu phân tích tác phẩm để đưa ra nhận xét. Đề nghị suy nghĩ yêu cầu bài viết đề xuất nhận xét về tác phẩm trên cơ sở một tư tưởng, góc nhìn nào đó, ví dụ như quyền sống của con người, địa vị của phụ nữ trong xã hội,...)
Trả lời:
a) Các đề bài trên yêu cầu học sinh diễn đạt ý kiến cá nhân của mình về việc phân tích, đánh giá hoặc đánh giá một cốt truyện, một cuộc sống nhân vật, số phận hoặc tính cách của một nhân vật. Đây là loại đề mở, học sinh có thể kết hợp nhiều phương pháp luận như giải thích, chứng minh, phân tích...
b) Các từ “suy nghĩ, phân tích” trong đề luận đòi hỏi hai hướng giải quyết vấn đề khác nhau, cách làm bài cũng cần khác nhau.
- Đề “phân tích” yêu cầu phân tích tác phẩm rồi sau đó đưa ra nhận xét khách quan.
- Đề nghị về “suy nghĩ” yêu cầu học sinh nêu ra nhận xét của riêng từng người, có phần mang tính chủ quan hơn.
Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
1. Nắm vững đề và tìm ý bằng cách ghi lại đề trên giấy rõ ràng, gạch dưới các từ quan trọng, ý quan trọng, và xác định yêu cầu chính của đề bài.
Ví dụ: Với đề 3 suy nghĩ về thân phận Thúy Kiều trong đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều của Nguyễn Du, cần xác định yêu cầu:
a) Đề xuất nghị luận về nhân vật nào, tác phẩm nào?
b) Cần thực hiện bài viết theo hướng phân tích hay suy nghĩ
c) Bên cạnh yêu cầu phân tích hoặc suy nghĩ, có bất kỳ yêu cầu nào khác không
2. Lập kết cấu bài viết: Bằng cách triển khai ba phần:
a) Bắt đầu bài viết
b) Thân bài viết
c) Kết luận bài viết
Trong phần thân bài viết, chúng ta cần sử dụng các câu hỏi tìm ý phía dưới.
3. Sáng tác bài viết: bằng cách trả lời, mở rộng các câu hỏi tìm ở phía dưới theo các phương pháp giải thích lập luận, chứng minh lập luận... Yêu cầu đầu tiên là phải viết đúng ngữ pháp. Yêu cầu cuối cùng là lời văn mạch lạc, ấn tượng, trau chuốt.
4. Đọc lại bài viết và điều chỉnh chính tả, ngữ pháp, sử dụng từ ngữ.
Thực hành
Cho đề bài: Suy nghĩ của em về truyện ngắn 'Lão Hạc' của Nam Cao.
Hãy sáng tạo phần Bắt đầu và một đoạn phần Thân bài.
Trả lời
1. Bắt đầu bài viết
Cùng với Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng,… Nam Cao nổi tiếng là một cái tên không thể thiếu khi nhắc đến những nhà văn hiện thực nhân đạo. Tác phẩm ngắn 'Lão Hạc' là minh chứng cho sự sáng tạo không ngừng của ông! Trong tác phẩm này, Nam Cao không chỉ tài năng trong việc mô tả thực tế, mà còn lồng ghép một ý nghĩa triết học sâu sắc về con người và xã hội.
2. Thân bài viết
Tham khảo 1 đoạn phần thân bài viết:
Qua những trang cuối cùng của truyện, tác giả đưa nhân vật đối mặt với hai quan điểm đối lập: vợ ông giáo và Binh Tư. Khi trò chuyện với vợ, ông giáo đắn đo, suy ngẫm về triết lý đánh giá của xã hội. Ngược lại, trong cuộc trò chuyện với Binh Tư, tâm trạng ông giáo từ sửng sốt chuyển sang thất vọng với Lão Hạc. Ở đây, Nam Cao khéo léo tạo ra một hiểu lầm, tạo nên sự bất ngờ đầy thú vị. Ông 'lật tẩy' sự kiện một cách khôn ngoan, khiến người đọc hài lòng với sự hiểu biết đầy đủ: Lão Hạc vẫn giữ được sự trong trắng, nguyên vẹn cho đến phút cuối cùng.
5. Bài hướng dẫn 'Cách viết bài luận văn về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)' số 4
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I. ĐỀ BÀI LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
Đọc các đề bài sau và trả lời câu hỏi:
Đề 1: Ý kiến về thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ qua nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
Đề 2: Phân tích sự phát triển cốt truyện trong truyện ngắn Làng của Kim Lân.
Đề 3: Suy ngẫm về thân phận của Thuý Kiều trong đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều của Nguyễn Du.
Đề 4: Ý kiến về đời sống tình cảm gia đình trong thời chiến qua truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
Câu hỏi:
a) Các đề bài đã đặt ra vấn đề luận nào về tác phẩm truyện?
b) Các từ suy nghĩ, phân tích trong đề bài đều yêu cầu bài làm phải có điểm độc đáo như thế nào?
Trả lời:
a) Các đề bài trên đã đề cập đến những vấn đề luận như sau:
Thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ qua nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương.
Diễn biến cốt truyện trong truyện ngắn Làng của Kim Lân
Thân phận của Thuý Kiều trong đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều.
Đời sống tình cảm gia đình trong thời chiến qua truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
b) Các từ suy nghĩ, phân tích trong đề bài đều yêu cầu bài viết phải mang đặc điểm khác nhau như sau:
Suy nghĩ: Thể hiện quan điểm cá nhân, đánh giá của bạn về một khía cạnh nào đó của tác phẩm.
Phân tích: Đàm luận một khía cạnh nào đó của tác phẩm để đưa ra các giá trị của tác phẩm.
II. Cách viết bài luận văn về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
Thực hiện bài luận văn về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) theo các bước sau:
Nắm vững đề và tìm ý
Lập kết cấu bài luận
Sáng tạo bài luận
Đọc lại bài luận và chỉnh sửa
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
III- LUYỆN TẬP
Đề bài: Ý kiến của em về truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao. Hãy sáng tạo phần Khởi đầu và một đoạn phần Thân bài
Bài làm:
Khởi đầu:
Nam Cao là một tài năng văn xuôi nổi bật, để lại ấn tượng mạnh mẽ trong lòng độc giả với những tác phẩm đầy xúc cảm và triết lý nhân sinh. Mỗi câu chuyện của ông như một tấm gương phản ánh cuộc sống, giữa vất vả và những giấc mơ. Trong số đó, truyện ngắn “Lão Hạc” là một tác phẩm đặc sắc, thể hiện rõ nghệ thuật và lòng nhân văn sâu sắc của tác giả.
Thân bài:
Một đoạn của phần thân bài:
Sự ra đi của Lão Hạc có nhiều nguyên nhân. Đầu tiên, đó là sự kiêu hãnh của ông. Không muốn làm phiền lòng hàng xóm, ông lặng lẽ chuẩn bị mọi điều cho cái chết của mình ngay từ khi bán “cậu Vàng”, gửi lại toàn bộ số tiền ông giáo để ông giáo giúp đỡ hàng xóm khi ông qua đời. Lão Hạc không chỉ là người nông dân gian dối mà còn là nhà văn hóa, biết giữ gìn bản sắc dân tộc. Tình trạng khốn khó, thiếu thốn ngày càng đe dọa ông Hạc, nhưng ông đã chọn lối tự do, tìm đến cái chết như một giải thoát cuối cùng. Cái chết của Lão Hạc không chỉ là biểu tượng cho sự hi sinh mà còn là biểu tượng cho lòng tự trọng, lòng trung hiếu và lòng yêu nước. Lão Hạc, dù sống trong đau đớn và nghèo đói, vẫn giữ được phẩm chất cao quý, trao trọn niềm tin và tình yêu thương cho con trai, cho đời sống và cho xã hội. Mất đi trong nghèo đói, nhưng Lão Hạc đã để lại dấu ấn vĩnh cửu về lòng trung hiếu và tình yêu thương bền vững.