1. Bài viết 'Câu ghép' (tiếp theo) số 1
I. Liên kết ý nghĩa giữa các vế của bài viết về 'Câu ghép' (tiếp theo)
1. Quan hệ ý nghĩa trong bài viết là quan hệ nguyên nhân - kết quả
+ Vế câu 'có thể' đưa ra giả thuyết về kết quả
+ Từ nối 'vì' làm rõ nguyên nhân: tâm hồn người Việt Nam ta rất đẹp, vì đấu tranh cao quý từ trước tới nay.
2. Các mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế của bài viết: quan hệ nguyên nhân, giả thuyết, tương phản, tiến triển, điều kiện, lựa chọn, bổ sung, liên tục…
Bài tập
Bài 1 (trang 124 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
a, Quan hệ nguyên nhân - kết quả:
+ Nguyên nhân: 'tôi đi học'
+ Kết quả 'cảnh vật xung quanh thay đổi'
b, Quan hệ giả thuyết - hệ quả
+ Giả thuyết: xóa bỏ dấu vết của thi nhân
+ Hệ quả: 'cảnh tượng nghèo nàn'
c, Mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ đồng thời
+ Một vế là quyền lợi của chủ tướng, vế hai là quyền lợi của tướng sĩ và binh sĩ
d, Mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tương phản
+ Vế một là sự lạnh lẽo của mùa đông, vế hai là sự khẳng định sự tiến triển của mùa xuân
e, Quan hệ giữa các vế: quan hệ tiến triển
+ Mức độ đấu tranh tiến triển dần: giằng co -> đẩy nhau -> vật lộn -> ngã nhào
Bài 2 (trang 124 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
- Câu ghép:
Trời// xanh thẳm, biển// cũng xanh thẳm như nâng cao lên, chắc chắn.
Trời// phủ mây trắng nhạt, biển// mơ màng dịu dàng sương.
Trời// ảm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề.
Trời// ầm ầm dông gió, biển// đục ngầu giận dữ
- Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép: quan hệ nguyên nhân - kết quả. Sự thay đổi của trời dẫn đến sự thay đổi của biển.
+ Vế một là sự thay đổi màu sắc của trời dẫn đến kết quả biển thay đổi màu sắc.
b, Câu ghép:
Buổi sớm, mặt trời// lên ngang cột buồm, sương// tan, trời// tươi mới.
Buổi chiều, nắng// vừa nhạt, sương// đã buông xuống biển.
- Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu: quan hệ đồng thời.
+ Vế một mô tả sự thay đổi của mặt trời, vế hai mô tả sự thay đổi đối lập của sương.
- Không thể tách các vế của câu ghép thành câu đơn, sẽ làm mất đi mối quan hệ ý nghĩa luôn đồng hành (nguyên nhân - kết quả)
Bài 3 (trang 125 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
- Hai câu ghép:
+ 'Việc thứ nhất: lão thì già…trông chăm sóc nó'
+ 'Việc thứ hai: lão già yếu lắm rồi… hàng xóm nói gì đâu'
- Có thể tách mỗi vế của câu ghép dài phía trên thành các câu đơn, vì mỗi vế thể hiện trọn vẹn một ý nghĩa.
- Về mặt thể hiện, các câu ghép dài như trên có tác dụng:
+ Diễn đạt đầy đủ mối quan tâm, lo sợ, lo lắng của nhân vật
+ Phản ánh đúng tâm lý và cách diễn đạt của người già
+ Lão Hạc có thể diễn đạt toàn bộ suy nghĩ, lo âu cẩn thận của mình trong hai câu ngắn gọn.
Bài 4 (trang 125 sgk Ngữ văn 8 tập 1)
- Mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là mối quan hệ giả thuyết - kết quả. Không thể tách mỗi vế của câu ghép thành các câu đơn:
+ Hai vế nối với nhau chặt chẽ, mỗi vế chỉ là một ý không đầy đủ
+ Cặp từ hô ứng nếu…thì
b, Nếu chia vế câu ghép 1 và 3 thành các câu đơn, lời nói của nhân vật trở nên rời rạc, không thể diễn đạt hết sự mong đợi, liên kết trong lời nói và hành động của nhân vật chị Dậu.

2. Bài viết 'Câu ghép' (tiếp theo) số 3
I. MỐI LIÊN KẾT Ý NGHĨA GIỮA CÁC CÂU
1. Mối liên kết ý nghĩa giữa các câu trong câu ghép dưới đây thể hiện mối liên kết nguyên nhân - kết quả.
2. Mối liên kết tương phản: Mặc dù bận rộn nhưng tôi vẫn ghé thăm bạn.
Mối liên kết thời gian liên tiếp: Một chiếc xe đạp đi vào sân, chiếc khác đến đỗ ngay bên cạnh.
Mối liên kết điều kiện: Khi trời mưa to, con đường này sẽ ngập nước.
Mối liên kết bổ sung: Lính cơ, cai lệ vẫn đứng chăm chú ở bàn đèn, thủ quỹ, thư ký chánh hội, phó hội và các chức vụ dày dạn ngồi gần những cuốn sách.
(Ngô Tất Tố)
Ghi nhớ:
Các câu ghép có mối liên kết ý nghĩa chặt chẽ giữa các câu. Mối liên kết thường gặp bao gồm: mối liên kết nguyên nhân, mối liên kết điều kiện (giả thuyết), mối liên kết tương phản, mối liên kết tiến triển, mối liên kết lựa chọn, mối liên kết bổ sung, mối liên kết tiếp nối, mối liên kết đồng thời, mối liên kết giải thích.
Để nhận biết chính xác mối liên kết ý nghĩa giữa các câu, trong nhiều trường hợp, ta cần dựa vào bối cảnh văn hoặc tình huống giao tiếp.
II. THỰC HÀNH
Bài tập 1
Xác định mối liên kết ý nghĩa giữa các câu trong những câu ghép đã cho và cho biết mỗi câu có ý nghĩa gì trong mối liên kết đó.
a) Mối liên kết giữa câu (1) và câu (2) là mối liên kết nguyên nhân - kết quả. Mối liên kết giữa câu (2) và câu (3) là mối liên kết giải thích, câu (3) giải thích cho điều ở câu (2).
b) Hai câu ghép có mối liên kết điều kiện - kết quả.
c) Các câu ghép có mối liên kết tiến triển.
d) Các câu ghép có mối liên kết tương phản.
e) Đoạn trích này chứa hai câu ghép. Câu đầu sử dụng từ để nối hai câu, từ này chỉ mối liên kết thời gian liên tiếp. Câu sau không sử dụng từ để nối hai câu, nhưng vẫn hiểu được giữa hai câu có mối liên kết nguyên nhân - kết quả.
Bài tập 2
Đoạn trích 1: Mối liên kết giữa các câu là mối liên kết nguyên nhân - kết quả.
Đoạn trích 2: Mối liên kết giữa các câu là mối liên kết nguyên nhân - kết quả.
Bài tập 3
Không thể chia mỗi câu ghép thành các câu đơn. Nếu làm như vậy sẽ làm mất đi sự logic của lập luận. Mỗi câu ghép trình bày một sự nhờ cậy vào thầy giáo của lão Hạc. Tác giả cố ý viết câu dài để tái tạo cách kể dài dòng của lão Hạc.
Bài tập 4
a) Mối liên kết ý nghĩa giữa các câu của câu ghép thứ hai là mối liên kết điều kiện - kết quả. Nếu chia mỗi câu thành các câu đơn, sẽ không thể thể hiện rõ mối liên kết này.
b) Thử chia mỗi câu trong câu ghép thứ nhất và thứ ba thành các câu đơn.
Thôi! u van con. U lạy con. Con có thương thầy, thương u con đi ngay bây giờ cho u.
Điều này tạo ra một chuỗi câu ngắn liên tiếp, tạo ấn tượng về một lối nói nhẹ nhàng hoặc cảm xúc sâu sắc. Trong khi đó, trong bối cảnh văn bản này, cách viết của tác giả thể hiện cách kể cảm xúc, van nài của chị Dậu.

3. Bài viết 'Câu ghép' (tiếp theo) số 2
I. Những kiến thức quan trọng cần ghi nhớ
- Các câu ghép thường thể hiện mối quan hệ ý nghĩa chặt chẽ giữa các vế. Các mối quan hệ phổ biến bao gồm: nguyên nhân - kết quả, giả định - kết quả, tương phản, tăng tiến, lựa chọn, bổ sung, tiếp nối, đồng thời, giải thích.
- Mỗi mối quan hệ thường được đánh dấu bằng các từ nối, cụm từ hoặc cặp từ hô ứng. Tuy nhiên, để hiểu rõ mối quan hệ giữa các vế, thường cần dựa vào văn cảnh hoặc ngữ cảnh giao tiếp.
II. Mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép
1. Quan hệ ý nghĩa trong câu ghép sau là gì? Mỗi vế diễn đạt ý nghĩa gì trong mối quan hệ đó?
Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp vì tâm hồn người Việt Nam rất cao quý và đời sống cuộc đấu tranh của nhân dân ta là vĩ đại. Điều này thể hiện qua mối quan hệ nguyên nhân - kết quả.
2. Dựa trên kiến thức đã học, hãy đề cập thêm đến các mối quan hệ ý nghĩa khác giữa các vế câu. Đưa ra ví dụ minh họa.
Các mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: nguyên nhân, giả định, tương phản, tăng tiến, điều kiện, lựa chọn, bổ sung, tiếp nối...
III. Bài tập thực hành
1- Trang 124 Sách giáo khoa
Xác định mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong các câu ghép dưới đây và cho biết ý nghĩa của mỗi vế trong mối quan hệ đó.
a) Cảnh vật xung quanh tôi đổi sắc, bởi tâm hồn tôi đang trải qua sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
b) Nếu lịch sử xóa bỏ những nhà văn, những nhà thơ, và đồng thời tâm linh con người xóa sạch dấu vết họ để cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến mức khó chịu!
c) Như vậy, thái ấp của tôi sẽ mãi vững chắc, và cả các thế hệ sau đều hưởng thụ; gia đình tôi sẽ ấm cúng, và con cái tôi sẽ có cuộc sống lâu dài không chỉ vì thân thể của tôi kiếp này mà còn vì tên tuổi của gia đình tôi.
d) Mặc dù nhiệt độ vẫn lạnh, mùa xuân đã bắt đầu ở bên sông Lương.
e) Hai người vật lộn, đẩy nhau, rồi đồng loạt buông gậy, áp đến nhau [...]. Cuối cùng, chàng 'hầu cận ông lý' yếu hơn, bị chị con mọn túm tóc, ngã lăn xuống đất.
2- Trang 124 Sách giáo khoa
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau.
- Biển luôn thay đổi màu theo sắc mây. Trời xanh, biển cũng nổi bật dưới ánh nắng chói chang. Trời đầy mây trắng, biển êm đềm dưới lớp sương mỏng. Trời đen mây mưa, biển ảm đạm nặng. Trời gió mạnh, biển đục ngầu, toát lên vẻ giận dữ...
(Theo Vũ Tú Nam, Biển đẹp)
- Trong mùa sương, ngày ở Hạ Long trở nên ngắn. Buổi sáng, mặt trời mọc giữa cột buồm, sương tan đi, bầu trời trở nên trong xanh. Buổi chiều, nắng nhẹ, sương giảm xuống mặt biển.
(Thi Sảnh)
a) Tìm câu ghép trong đoạn trích.
b) Xác định mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép.
c) Có thể tách mỗi vế câu trên thành câu đơn không? Tại sao?
3- Trang 125 Sách giáo khoa
Trong đoạn trích dưới đây có hai câu ghép rất dài. Có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn không? Tại sao? Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép dài như vậy có tác dụng như thế nào trong việc mô tả lời nói của nhân vật (lão Hạc)?
Lão Hạc kể chuyện khá dài và chậm rãi. Tuy nhiên, nói chung, có thể tóm gọn thành hai điều: Thứ nhất - lão Hạc đã già, con trai đã đi xa, đồng thời con trai không hiểu biết nhiều, nếu không có sự giúp đỡ sẽ khó mà giữ được vườn của gia đình trong làng này. Tôi là người có nhiều kiến thức, được kính trọng, lão muốn nhờ tôi chăm sóc vườn của con trai để tránh sự chú ý của người khác. Lão viết văn bản nhờ tôi, để tránh sự tò mò của người khác; và khi con trai trở về, anh ấy sẽ nhận lại vườn, nhưng văn bản sẽ giữ tên của tôi để bảo vệ...
(Nam Cao, Lão Hạc)
4- Trang 125 Sách giáo khoa
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi.
'Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:
- Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thấy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u.'
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là gì? Có nên tách mỗi vế câu thành một câu đơn không? Vì sao?
b) Thử tách mỗi vế trong các câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết đó với cách viết trong đoạn trích, qua đó, hình dung nhân vật nói như thế nào?
Trả lời
a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ giả thuyết - kết quả. Không nên tách mỗi vế thành câu đơn:
+ Hai vế liên kết chặt chẽ, mỗi vế chỉ là một phần ý chưa đầy đủ.
+ Sự kết hợp giữa nếu...thì
b) Nếu tách vế câu ghép 1 và 3 thành các câu đơn, lời nói của nhân vật sẽ trở nên rời rạc, không diễn đạt được sự quan tâm, mối lo lắng và sự kêu gọi của chị Dậu. Điều này làm giảm đi sự hiệu quả của lời diễn đạt và tình cảm của nhân vật.

4. Bài viết 'Câu ghép' (phần tiếp theo) số 5
I. Ý Nghĩa Các Vế Câu
Ví dụ 1: Trong câu ghép dưới đây, quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu là gì? Mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì?
Tiếng Việt đẹp bởi tâm hồn và cuộc sống cao quý của nhân dân Việt Nam. Điều này thể hiện qua mối quan hệ nguyên nhân - kết quả giữa các vế câu.
Vế 1: Kết quả của tâm hồn đẹp
Vế 2 và 3: Nguyên nhân của sự cao quý, vĩ đại
Ví dụ 2: Nêu thêm ví dụ về các quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu.
a. Nếu trời mưa, tôi không đi học.
Quan hệ điều kiện - kết quả giữa vế 1 và vế 2.
b. Mặc dù gia đình gặp khó khăn, em vẫn học tốt.
Quan hệ tương phản giữa vế 1 và vế 2.
c. Nam càng học giỏi, bố mẹ càng vui.
Quan hệ tăng tiến giữa vế 1 và vế 2.
d. Bạn làm hoặc tôi làm.
Quan hệ lựa chọn giữa vế 1 và vế 2.
e. Nó không chỉ học giỏi, mà còn rất chăm chỉ.
Quan hệ bổ sung giữa vế 1 và vế 2.
II. Luyện Tập
Câu 1: Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu.
a. Cảnh vật xung quanh tôi thay đổi vì lòng tôi có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
b. Nếu lịch sử xoá sạch thi nhân, văn nhân và tâm linh xoá hết dấu vết, cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến đâu!
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
c. Chẳng những thái ấp của tôi vững bền, mà bổng lộc của các ngươi cũng đời đời hưởng thụ.
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
d. Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.
(Nguyễn Đình Thi)
e. Hai người giằng co, du đẩy nhau, kết cục là chàng 'hầu cận ông lí' bị chị 'chàng con mọn' túm tóc ngã nhào.
(Ngô Tất Tố)
Câu 2: Đọc đoạn trích và xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu.
a. Biển thay đổi theo màu sắc mây trời.
b. Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại.
c. Lão Hạc nhờ ông giáo giữ hộ mảnh vườn.
d. Lão Hạc nhờ ông giáo giữ hộ tiền lo hậu sự.
(Nam Cao, Lão Hạc)
Câu 3: Trong đoạn trích dài, có thể tách mỗi vế của câu ghép thành câu đơn không? Tại sao? Có tác dụng gì trong miêu tả lời lẽ của lão Hạc?
Đoạn trích mô tả hai sự việc: lão Hạc nhờ giữ vườn và nhờ giữ tiền.
Câu 4: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi.
Chị Dậu bày tỏ đau đớn và áp đặt yêu cầu con trai đi ngay để đảm bảo sự sống còn của thầy.
(Ngô Tất Tố, Tắt Đèn)

5. Bài giảng về 'Câu ghép' (phần tiếp theo) số 4
1. Câu hỏi:
Xác định mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong những câu ghép dưới đây và nêu ý nghĩa mỗi vế câu trong mối quan hệ đó.
a) Cảnh vật chung quanh tôi thay đổi, bởi lòng tôi có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)
b) Trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết dấu vết họ còn lại, thì cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào! (Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
c) Như vậy, thái ấp của ta vững bền, bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ; gia quyến của ta êm ấm, vợ con các ngươi được bách niên giai lão; tông miếu của ta được muôn đời tế lễ, tổ tông các ngươi được thờ cúng quanh năm; thân ta đắc chí, tên họ các ngươi sử sách lưu thơm. (Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
d) Mặc dù rét kéo dài, nhưng mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. (Nguyễn Đình Thi)
e) Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy buông gậy ra. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm. (Ngô Tất Tố)
Trả lời:
Để giải bài tập này, cần xác định mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu ghép đã cho. Dưới đây là mô tả ý nghĩa và mối quan hệ cho từng câu ghép:
a) Mối quan hệ: Quan hệ nguyên nhân - kết quả.
Vế câu thứ nhất nêu nguyên nhân (sự thay đổi lớn trong lòng tôi), vế câu thứ hai biểu thị kết quả (cảnh vật chung quanh tôi thay đổi).
b) Mối quan hệ: Quan hệ nguyên nhân - kết quả.
Vế câu thứ nhất tả nguyên nhân (xoá các thi nhân, văn nhân), vế câu thứ hai mô tả kết quả (cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến).
c) Mối quan hệ: Quan hệ nguyên nhân - kết quả.
Vế câu thứ nhất biểu thị nguyên nhân (thái ấp của ta vững bền), vế câu thứ hai diễn đạt kết quả (bổng lộc các ngươi cũng đời đời hưởng thụ).
d) Mối quan hệ: Quan hệ tương phản.
Câu ghép thể hiện sự tương phản giữa việc rét kéo dài và mùa xuân đã đến, vế câu thứ nhất là điều kiện, vế câu thứ hai là kết quả.
e) Mối quan hệ: Quan hệ tương phản.
Vế câu thứ nhất (giằng co nhau) và vế câu thứ hai (kết cục) tạo ra mối quan hệ tương phản, với sự xung đột giữa hai hành động.

6. Bài viết về 'Câu ghép' (phần tiếp theo) số 6
1. Tóm tắt nội dung
Các câu ghép thể hiện mối liên kết chặt chẽ giữa các vế. Có nhiều loại mối quan hệ như nguyên nhân, điều kiện, giải thích,...
Mỗi mối quan hệ thường được đánh dấu bằng các từ nối, các cặp từ hô ứng.
2. Hướng dẫn thực hành
Câu 1. Xác định mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong các câu ghép dưới đây trang 124 và cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì trong mối quan hệ đó.
a)
Mối quan hệ ý nghĩa: quan hệ nhân quả
Từ nối: vì
Vế 1 biểu thị kết quả: Cảnh vật thay đổi, vế 2 biểu thị nguyên nhân: lòng tôi thay đổi.
b)
Mối quan hệ ý nghĩa: điều kiện, hệ quả
Vế 1 nêu giả thiết: Xóa đi các thi nhân, xóa đi dấu vết trong tâm linh, vế 2 nêu kết quả: Cảnh tượng nghèo nàn
c)
Mối quan hệ ý nghĩa: quan hệ đồng thời
Vế 1 nêu quyền lợi của chủ tướng, vế 2 nêu ý nghĩa quyền lợi của các tướng sĩ cùng gắn bó trên mọi lĩnh vực
d)
Mối quan hệ ý nghĩa: quan hệ tương phản
Vế 1 nêu sự lạnh giá của mùa đông, vế 2 nêu sự khẳng định bước tiến của mùa xuân
e)
Mối quan hệ ý nghĩa: quan hệ thăng tiến
giằng co → đu đẩy → buông gậy → vật nhau.
yếu hơn → ngã nhào.
Câu 2. Đọc đoạn trích trong sách giáo khoa trang 124 – 125 và trả lời các câu hỏi:
a) Tìm câu ghép trong những đoạn trích trên
Các câu ghép trong đoạn trích trên:
“Trời xanh thẳm biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch”. (2)
“Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương”. (3)
“Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề”. (4)
“Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngàu, giận giữ”. (5)
b) Xác định mối quan hệ giữa các vế câu trong mỗi câu ghép
Mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong các câu ghép 2,3,4,5 là quan hệ nhân quả. Sự thay đổi của sắc trời dẫn đến sự thay đổi của màu nước.
c) Có thể tách mỗi vế câu nói trên thành một câu đơn không?
Có những câu có thể tách vế câu thành câu đơn được như: Trời âm u mây mưa. Biển xám xịt nặng nề.
Câu 3. Trong đoạn trích trang 125 có hai câu ghép rất dài. Xét về mặt lập luận, có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn được không? Vì sao? Xét về giá trị biểu hiện, những câu ghép dài như vậy có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả lời lẽ của nhân vật?
Xét về mặt lập luận ta vẫn có thể tách mỗi vế của những câu ghép ấy thành một câu đơn. Vì mỗi vế như vậy đã tương đối trọn vẹn về nội dung biểu đạt.
Xét về mặt biểu hiện những câu ghép dài như vậy có tác dụng:Diễn tả được tâm trạng băn khoăn, trăn trở nhiều lo nghĩ của nhân vật.
Phù hợp với cách nói của người già, thường hay nói dài.
Thể hiện tính cẩn thận, chu đáo, lo trước nghĩ sau của lão Hạc.
Câu 4. Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi:
Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:
– Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con chưa đi, cụ Nghị chưa giao tiền cho, u chưa có tiền nộp sưu thì không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống được. Thôi, u van con, u lạy con, con có thương thầy, thương u, thì con đi ngay bây giờ cho u.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
a) Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ gì? có nên tách mỗi vế câu thành câu đơn không? vì sao?
Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ hai là quan hệ giả thiết – hệ quả. Không nên tách mỗi vế câu ghép thành một câu đơn vì:Ý hai vế này liên kết với nhau chặt chẽ, tách mỗi vế ý chưa trọn vẹn.
Có cặp quan hệ từ hô ứng : Nếu… thì.
b) Thử tách mỗi vế trong các câu ghép thứ nhất và thứ ba thành một câu đơn. So sánh cách viết ấy với cách viết trong đoạn trích, qua mỗi cách viết, em hình dung nhân vật nói như thế nào?
Nếu ta tách mỗi vế của câu ghép 1 và 3 thành những câu đơn thì lời nói của nhân vật trở nên rời rạc, không thể hiện được sự khẩn thiết, khắc khoải trong lời nói và hành động của nhân vật.