1. Câu Hỏi Nghi Vấn (phần tiếp) số 1
I. Các Chức Năng Khác
- Các câu nghi vấn trong đoạn trích trên:
...→ Dùng để hỏi.
- Trong các câu trên, câu ở đoạn (a), (b), (c), (d) có thể được thay thế bằng các câu khác không phải câu nghi vấn, nhưng có chức năng tương đương.
Bài 3 (trang 64 sgk Ngữ Văn 8 tập 2):
a, Lan có thể kể cho tớ nghe về phim 'Người đẹp và quái vật' cậu xem chiều qua được không?
b, Ai dám bảo cuộc đời lão Hạc không đáng thương nào?
Bài 4 (trang 64 sgk Ngữ Văn 8 tập 2):
Trong giao tiếp những câu như: 'Anh ăn cơm chưa?', 'Cậu đọc sách đấy à?' không nhằm để hỏi mà dùng để chào hỏi. Mối quan hệ của người nói và người nghe ở đây gần gũi và thân thiện.

2. Bài Viết 'Câu Hỏi Nghi Vấn' (phần tiếp) số 3
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
Những chức năng khác
... đối tượng chưa trả lời.Câu 1: Trang 22 sgk ngữ văn 8 tập 2Đoạn những đoạn trích và trả lời câu hỏi.Bài làm:Trong đoạn trích a câu nghi vấn là: Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?Trong đoạn trích b câu nghi vấn là: Ta say ta mồi đứng uống ánh trăng tan? Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Để ta chiếm lấy phần riêng bí mật? Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?Trong đoạn trích c câu nghi vấn là:Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ rơi?Trong đoạn trích d câu nghi vấn là: Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay?Tác dụng:Hầu hết dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc.Riêng câu nghi vấn trong đoạn trích (a) có thêm sắc thái ngạc nhiên, trong (b) và (d) có sắc thái phủ định, trong (c) có sắc thái cầu khiến.Câu 2: Trang 23 sgk ngữ văn 8 tập 2Xét những đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.Bài làm:Trong đoạn trích a câu nghi vấn là: Sao cụ lo xa quá thế? Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại? Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?Trong đoạn trích b câu nghi vấn là: Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao?Trong đoạn trích c câu nghi vấn là: Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?Trong đoạn trích d câu nghi vấn là: Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà khóc?Những câu này có đặc điểm hình thức là: có dấu hỏi chấm ở cuối câu, có các từ để hỏi như thế, sao, ai, gì.Những câu nghi vấn đó được dùng để:Bộc lộ cảm xúc, hoài niệm về quá khứ (a).Phủ định (b, c).Khẳng định (d).Bộc lộ sự ngạc nhiên (e).Trong những câu trên: Câu nghi vấn 'Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại' có thể thay thế bằng một câu khác không phải câu nghi vấn nhưng vẫn có nghĩa tương đương. Như sau: 'Bây giờ, lão không thể nhịn đói mà để tiền lại được!'
Câu 3: Trang 24 sgk ngữ văn 8 tập 2Đặt hai câu nghi vấn không dùng với mục đích để hỏi:Yêu cầu một người bạn kể lại nội dung của một bộ phim vừa được trình chiếu.Bộc lộ tình cảm, cảm xúc trước số phận của một nhân vật văn học.Bài làm:Yêu cầu một người bạn kể lại nội dung của một bộ phim vừa được trình chiếu: 'Đảo địa ngục' có nội dung gì mà nhiều người xem đến vậy Trang nhỉ?Bộc lộ tình cảm, cảm xúc trước số phận của một nhân vật văn học: Trời ơi, sao số phận lão Hạc lại bi thảm đến vậy?
Câu 4: Trang 24 sgk ngữ văn 8 tập 2Trong giao tiếp, nhiều khi những câu nghi vấn như 'Anh ăn cơm chưa?' 'Cậu đọc sách đấy à?', 'Em đi đâu đấy?' không nhằm để hỏi. Vậy trong những trường hợp đó, câu nghi vấn dùng để làm gì? Mối quan hệ giữa người nói và người nghe ở đây như thế nào?Bài làm:Những câu nghi vấn như 'Anh ăn cơm chưa?' 'Cậu đọc sách đấy à?', 'Em đi đâu đấy?' không nhằm để hỏi. Trong trường hợp này, câu nghi vấn dùng để chào, thể hiện sự quan tâm, làm quen.Trong những trường hợp trên, quan hệ giữa người nói và người nghe thường là quan hệ xã giao.

3. Bài Viết 'Câu Hỏi Nghi Vấn' (phần tiếp) số 2
Phần I: NHỮNG CHỨC NĂNG KHÁC
Câu hỏi (trang 21 SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Thảo luận về các đoạn trích sau và đưa ra những câu hỏi:
a) Mùa đào nở,
Ông đồ xưa biến mất.
Những con người từ thế kỷ cũ,
Hồn họ ẩn chỗ nào?
(Vũ Đình Liên, Ông đồ)
b) Cai lệ không cho chị Dậu nói hết câu, đôi mắt trợn ngược, hắn la mắng:
- Mày nghĩ nói với cha mày à? Sưu tập của nhà nước mà nói xin khất!
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
c) Đê đã vỡ!…Đê đã vỡ, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông giam giữ chúng mày! Có biết không?…Lính ở đâu? Sao chúng mày dám để nó xâm nhập vào đây như thế? Không còn quy tắc gì nữa à?
(Phạm Duy Tốn, Sống chết mặc bay)
d) Một người hàng ngày chỉ bận tâm vì bản thân, nhưng khi đọc truyện hoặc thưởng thức thơ, có thể trải qua niềm vui, nỗi buồn, hạnh phúc, tức giận cùng với những người ở đâu đó, với những câu chuyện ở đâu đó, liệu đó có phải là chứng cớ cho sức mạnh kỳ diệu của văn chương không?
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương)
e) Đến lượt bố tôi ngạc nhiên nhìn ra như không tin vào mắt mình.
- Con gái tôi vẽ à? Có lẽ là nó, cái con Mèo nghịch ngợm ấy!
(Tạ Duy Anh, Bức tranh của em gái tôi)
- Trong những đoạn trích trên, câu nào là câu hỏi?
- Câu hỏi trong các đoạn trích có mục đích đặt ra để được trả lời không? Nếu không, mục đích của chúng là gì?
- Phân tích về cách kết thúc của các câu hỏi nghi vấn (liệu chúng luôn kết thúc bằng dấu chấm hỏi không?).
Trả lời:
- Các câu hỏi:
+ Câu a - Hồn họ ẩn chỗ nào?
+ Câu b - Mày nghĩ nói với cha mày à?
+ Câu c - Có biết không?…Lính ở đâu? Sao chúng mày dám để nó xâm nhập vào đây như thế? Không còn quy tắc gì nữa à?
+ Câu d - Đó có phải là chứng cớ cho sức mạnh kỳ diệu của văn chương không?
+ Câu e - Con gái tôi vẽ à? Có lẽ là nó, cái con Mèo nghịch ngợm ấy!
- Các câu hỏi trong các đoạn trích trên được sử dụng để:
+ (a): Bày tỏ cảm xúc, nhớ về quá khứ (sự ngạc nhiên).
+ (b): Mang tính phủ định; bày tỏ cảm xúc.
+ (c): Mang tính khẳng định; bày tỏ cảm xúc.
+ (d): Mang tính phủ định; bày tỏ cảm xúc.
+ (e): Sự ngạc nhiên; bày tỏ cảm xúc.
- Không phải tất cả các câu hỏi nghi vấn luôn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. Ví dụ ở đoạn văn (e), câu hỏi thứ hai kết thúc bằng dấu chấm than.
Phần II: LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 22 SGK Ngữ văn 8, tập 2):
Xác định câu hỏi trong các đoạn sau. Những câu hỏi đó được sử dụng như thế nào?
a) Lão Hạc, thì ra đến lúc rồi, lão cũng có thể hành động như mọi người…Một người như vậy! … Một người đã khóc vì lừa dối một con chó!…Một người từng nhịn ăn để tiền lại làm ma, để không liên quan đến hàng xóm, đồng hương… Người đáng kính ấy bây giờ còn theo đuổi Binh Tư để sống ư? Cuộc sống thật đau lòng mỗi ngày thêm!
(Nam Cao, Lão Hạc)
b) Đâu là những đêm tuyệt vời bên bờ của dòng suối
Ta đứng uống rượu dưới ánh trăng tỏa sáng?
Đâu là những ngày mưa đẹp như tạo hóa ngàn phương
Ta lặng lẽ nhìn ngắm vẻ đẹp của thiên nhiên?
Đâu là bình minh bên kia đồng cỏ xanh tươi,
Chim hòa mình vào giấc ngủ say sưa?
Đâu là những chiều huyền bí máu sau khu rừng
Ta chờ đợi cái chết dưới bức mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm giữ lấy mảnh đất bí mật?
- Chết đi! Thời kỳ huy hoàng ấy giờ đâu?
(Thế Lữ , Nhớ rừng)
c) Mỗi chiếc lá rơi xuống đất là một diễn đạt cho một cảnh biệt li. Vậy thì sự biệt li không chỉ mang một ý nghĩa đau lòng, đầy u sầu. Sao ta không chiêm ngưỡng sự biệt li theo tâm trạng của một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?
(Khái Hưng, Lá rụng)
d) Giả sử, hãy tưởng tượng một quả bóng không bao giờ nổ, không thể bay mất, nó tồn tại mãi mãi như một vật dụng bền vững…Ồ, nếu như vậy, liệu đó còn gọi là quả bóng bay không?
(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Người thích chơi)
Trả lời:
- Các câu hỏi:
+ a) Con người đáng kính ấy bây giờ còn theo đuổi Binh Tư để sống ư?
+ b) Tất cả các câu trong bài thơ là câu hỏi (trừ dòng thơ: Chết đi!)
+ c) Sao ta không chiêm ngưỡng sự biệt li theo tâm trạng của một chiếc lá nhẹ nhàng rơi?
+ d) Nếu như thế, liệu đó còn gọi là quả bóng bay?
- Các câu hỏi trên được sử dụng để:
+ (a): Thể hiện sự bất ngờ, cảm xúc về quá khứ (sự ngạc nhiên).
+ (b): Mang ý phủ định; thể hiện cảm xúc.
+ (c): Mang ý cầu khiến; thể hiện cảm xúc.
+ (d): Mang ý phủ định; thể hiện cảm xúc.
Câu 2 (trang 23 SGK Ngữ văn 8, tập 2):
Xem xét đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
a) - Cậu có thể nói cho mình nghe nội dung bộ phim tối qua không?
b) Chị Dậu ơi! Tại sao cuộc đời của chị lại đầy đau khổ đến như vậy?
Câu 3 (trang 24 SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Đặt ra hai câu hỏi không phải với mục đích hỏi.
Câu 4 (trang 24 SGK Ngữ văn 8, tập 2)
Trong giao tiếp, đôi khi những câu hỏi như 'Anh đã ăn cơm chưa?', 'Cậu đọc sách đấy à?', 'Em đi đâu đấy?' không nhất thiết để hỏi. Trong các tình huống đó, câu hỏi được sử dụng với mục đích gì? Mối quan hệ giữa người nói và người nghe trong trường hợp này như thế nào?
Trả lời:
Trong nhiều trường hợp giao tiếp, những câu như: Anh đã ăn cơm chưa? Cậu đọc sách đấy à?,... thường được sử dụng để chào hỏi. Trong trường hợp này, người nghe không nhất thiết phải đáp lại với nội dung của câu hỏi, mà có thể phản hồi bằng một câu chào khác. Mối quan hệ giữa người nói và người nghe thường là quan hệ xã hội hoặc thân mật.


5. Bài viết 'Câu hỏi đặt ra' (phần tiếp theo) số 4
Bài 1. Bài tập 1, trang 22 - 23, Sách giáo khoa.
Trả lời:
- Đã chú ý rằng có thể có câu nghi vấn không kết thúc bằng dấu chấm hỏi, nhưng câu kết thúc bằng dấu chấm hỏi luôn là câu nghi vấn.
- Để trả lời câu hỏi thứ hai (Những câu nghi vấn đó được sử dụng để làm gì?), hãy tham khảo những ý sau: cầu khiến; khẳng định; phủ định; thể hiện tình cảm, cảm xúc (cần nói rõ là tình cảm, cảm xúc gì).
Bài 2. Bài tập 2, trang 23 - 24, Sách giáo khoa.
Trả lời:
- Để xác định câu nghi vấn, xem bài tập 1.
- Để trả lời câu hỏi thứ hai (Những câu nghi vấn đó được sử dụng để làm gì?), hãy tham khảo những ý sau: hỏi; khẳng định; phủ định; thể hiện tình cảm, cảm xúc (cần nói rõ là tình cảm, cảm xúc gì).
- Để biết một câu nghi vấn có thể thay thế bằng câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương hay không, cần xem câu nghi vấn đó được sử dụng để làm gì. Chẳng hạn, câu 'Ai dám nói thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?' không nhằm mục đích hỏi mà nhằm mục đích khẳng định rằng thảo mộc tự nhiên, cũng như nhiều sinh vật khác, có tình mẫu tử. Dựa trên điều này, có thể tìm một câu không phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương đương, như: Thảo mộc tự nhiên cũng có tình mẫu tử.
Các trường hợp còn lại, làm tương tự.
Bài 3. Bài tập 3, trang 24, Sách giáo khoa.
Trả lời:
Đặt ra hai câu nghi vấn không phải là để hỏi.
Ví dụ:
- Có thể cho mình biết nội dung của bộ phim 'Cánh dồng hoang' được không?
- (Lão Hạc ơi!) Sao đời ông lại khốn cùng đến thế?
Bài 4. Bài tập 4, trang 24, Sách giáo khoa.
Trả lời:
Lưu ý rằng trong những tình huống như vậy, người nghe không nhất thiết phải trả lời, mà có thể đáp lại bằng một câu chào (có thể cũng là một câu nghi vấn).
Những tình huống giao tiếp như vậy có thể xảy ra giữa hai người không có quan hệ gần gũi, thân mật hay không?
Bài 5. Xác định câu nghi vấn trong những đoạn trích sau và cho biết những câu đó được sử dụng để làm gì.
a) Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ, hy sinh vì nước, đời nào không có? Giả sử những bậc đó luôn tuân theo thói nữ nhi thường tình, liệu họ có chết già ở xóm cửa, có thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời không?
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
b) Tôi chỉ còn biết khóc, không biết làm gì nữa. Thẻ của nó, người ta giữ. Hình của nó, người ta đã chụp rồi. Nó còn lấy tiền của người ta.
(Nam Cao, Lão Hạc)
Trả lời:
Cả hai câu trong đoạn trích (a) và câu thứ nhất trong đoạn trích (b) đều là câu nghi vấn và được sử dụng để thể hiện ý nghĩa khẳng định hoặc phủ định.
Câu: 'Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ, hy sinh vì nước, đời nào cũng có?'
Có thể diễn đạt lại là: 'Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ, hy sinh vì nước, đời nào cũng có.'
Câu: 'Giả sử những bậc đó luôn tuân theo thói nữ nhi thường tình, liệu họ có chết già ở xóm cửa, có thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời không?'
Có thể diễn đạt lại là: 'Giả sử những bậc đó luôn tuân theo thói nữ nhi thường tình, họ sẽ chết già ở xóm cửa, không thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời.'
Lưu ý: Bản gốc Hịch tướng sĩ viết bằng chữ Hán, không có dấu câu. Trong bản dịch tiếng Việt, câu nghi vấn này không dùng để hỏi, mà dùng để thể hiện ý nghĩa phủ định, nên không nhất thiết phải dùng dấu chấm hỏi ở cuối câu.
Câu: 'Tôi chỉ còn biết khóc, không biết làm gì nữa?'
Có thể diễn đạt lại là: 'Tôi chỉ còn biết khóc, không biết làm gì nữa.'
Bài 6. Cho câu nghi vấn: 'Tại sao nó không đến?'. Thử đảo ngược thứ tự các từ trong câu này để tạo ra những câu nghi vấn khác nhau.
Trả lời:
Trên lý thuyết, một tổ hợp có 5 từ sẽ có 120 cách sắp xếp. Tuy nhiên, trên thực tế không phải tất cả cách sắp xếp đều tạo ra câu có ý nghĩa. Chẳng hạn, trong tiếng Việt: 'Bảo sao đến không' không phải là một câu. Bài tập này không yêu cầu tìm hết tất cả các khả năng có thể, vì ở lớp không có đủ thời gian (việc đó có thể làm ở nhà). Tuy nhiên, có thể chia thành nhóm và thi xem nhóm nào tìm ra được nhiều câu nhất trong khoảng thời gian do thầy (cô) giáo quy định.
Bài 7. Hãy tìm 2 ví dụ trong cuộc sống về câu nói có hình thức câu nghi vấn nhưng hầu như không bao giờ được sử dụng để hỏi mà thay vào đó được sử dụng để yêu cầu điều gì đó.
Trả lời:
Trong cuộc sống, có những câu có hình thức câu nghi vấn nhưng hầu như không bao giờ được sử dụng để hỏi mà thay vào đó được sử dụng để chào hoặc yêu cầu một điều gì đó.
Ví dụ, khi muốn yêu cầu ai đó cho mượn bật lửa, có thể nói:
- Có bật lửa không anh?
Hoặc khi muốn chào mừng một người bạn, có thể nói:
- Cậu vừa đi học về phải không?
Bài 8. Đọc đoạn trích sau và cho biết tại sao câu cuối cùng của đoạn trích không có dấu chấm hỏi (?) mà có dấu chấm than (!)?
Má nuôi tôi liền can thiệp ngay:
- Nó làm được mà! Ông thì lúc nào cũng chê ỏng chê eo thằng bé. Để không có ông, coi nó có làm được không?
(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
Trả lời:
Câu cuối cùng của đoạn trích có những dấu hiệu của câu nghi vấn... có... không, nhưng người nói không có ý định hỏi mà có ý thức thể hiện cảm thán.

6. Bài viết 'Câu hỏi đặt ra' (phần tiếp theo) số 6
