1. Bài luận 'Chị em Thúy Kiều' số 1
Bố cục:
Phần 1 (4 câu đầu): Giới thiệu chị em Thúy Kiều
Phần 2 (4 câu tiếp): Nét đẹp của Thúy Vân
Phần 3 (12 câu tiếp): Vẻ đẹp của Thúy Kiều
Phần 4 (4 câu cuối): Cuộc sống yên bình của chị em Thúy Kiều
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 83 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Kết cấu đoạn trích:
- Bốn câu đầu: Giới thiệu tổng quan về vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều
- Bốn câu thơ tiếp: Vẻ đẹp của Thúy Vân
- Mười hai câu thơ: Vẻ đẹp của Thúy Kiều
- Bốn câu thơ còn lại: Cuộc sống bình an của chị em Thúy Kiều
Trình tự mô tả các nhân vật từ tổng quát đến cụ thể
Câu 2 (trang 83 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Tác giả sử dụng phương pháp ước lệ tượng trưng mô tả vẻ đẹp của Thúy Vân:
+ Khuôn mặt tròn đầy, nụ cười tươi như ngọc thạch
+ Bức tranh miêu tả vẻ đẹp của cô gái phong cách và duyên dáng
- Đó là những hình ảnh phổ biến trong văn học Trung đại
- Vẻ đẹp của sự hòa hợp với thiên nhiên, tất cả môi trường xung quanh, báo hiệu cuộc sống bình lặng, suôn sẻ
→ Mô tả vẻ đẹp quý phái của cô gái
Câu 3 (trang 83 sgk ngữ văn 9 tập 1)
- Vẻ đẹp của Thúy Kiều được diễn đạt qua những hình ảnh mang tính ước lệ: nước thu, núi xuân, hoa liễu
+ Sắc sảo, tinh tế trí tuệ, tài năng
+ Đặc điểm đôi mắt “dòng nước thu”: vẻ đẹp trong trắng như dòng nước mùa thu, làm nổi bật vẻ lanh lợi, sắc sảo của nữ thần
- Tác giả không miêu tả chi tiết nhân vật Thúy Kiều như khi miêu tả Thúy Vân
→ Kiều mang vẻ đẹp tuyệt vời của một phụ nữ xuất sắc
Câu 4 (trang 83 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Tác giả dành nhiều câu thơ để mô tả vẻ đẹp của tài năng Thúy Kiều
- Tài năng đạt đến mức lý tưởng theo quan niệm thẩm mỹ phong kiến: cầm, kì, thi, họa
+ Tác giả tập trung vào tài đàn như là điểm mạnh, nổi bật nhất
- Mô tả tài của Kiều để thể hiện tâm hồn đặc biệt của nàng
+ Đàn “bạc mệnh” là biểu tượng của trái tim đa sầu, đa cảm của Kiều
→ Vẻ đẹp hài hòa giữa nhan sắc, tài năng và tình cảm của Kiều lên đến đỉnh điểm
Câu 5 (trang 83 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Hai bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều, bức chân dung Thúy Kiều nổi bật hơn
- Đúng với ý đồ của tác giả: tái hiện cuộc đời đầy đau khổ của nàng Kiều tài năng và bất hạnh
- Số câu thơ để mô tả Thúy Kiều nhiều hơn
- Thúy Vân miêu tả về nhan sắc, tính cách, còn Thúy Kiều nêu bật vẻ đẹp về nhan sắc, tài năng và tâm hồn
- Miêu tả Thúy Vân trước để làm nổi bật Thúy Kiều
Câu 6 (trang 83 sgk ngữ văn 9 tập 1)
+ Bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều, nổi bật là bức chân dung của Thúy Kiều:
+ Chân dung Thúy Vân được mô tả như nền, tạo nên vẻ nổi bật của chân dung Thúy Kiều
+ Nguyễn Du sử dụng bốn câu thơ để mô tả Vân, trong khi dùng đến mười hai câu thơ để tả vẻ đẹp của Kiều
+ Thúy Vân miêu tả chủ yếu về ngoại hình, nhan sắc, trong khi Thúy Kiều vừa vẻ đẹp ngoại hình vừa vẻ đẹp tài năng, tâm hồn
+ Tả Thúy Vân trước để làm nổi bật Thúy Kiều sau đó
Luyện tập
Học thuộc lòng bài thơ

3. Bài luận 'Chị em Thúy Kiều' số 2
I. Đọc hiểu văn bản
Câu 1 SGK trang 83 Ngữ văn 9 tập 1: Hãy nói về cấu trúc của đoạn thơ và mối liên quan với trình tự miêu tả nhân vật của tác giả?
Trả lời:
Cấu trúc của đoạn thơ: bao gồm 4 phần chính
+ 4 câu đầu: Giới thiệu chung về chị em Thúy Kiều.
+ 4 câu tiếp: Mô tả về Thuý Vân.
+ 12 câu tiếp: Mô tả về Thúy Kiều.
+ 4 câu cuối: Cuộc sống của hai chị em.
* Cấu trúc chặt chẽ, thể hiện sự tinh tế trong miêu tả nhân vật của Nguyễn Du.
Câu 2 trang 83 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Những hình ảnh nghệ thuật nào mang tính ước lệ khi mô tả vẻ đẹp của Thúy Vân? Qua những hình ảnh đó, em cảm nhận về Thúy Vân như thế nào?
Trả lời:
Vẻ đẹp của Thuý Vân được mô tả bằng những hình ảnh ước lệ như trăng, hoa, ngọc, mây, tuyết, tạo nên hình ảnh đẹp độc đáo. Thuý Vân được miêu tả với nhan sắc trời phú, tạo ấn tượng của một phụ nữ hiền dịu, tinh tế và phúc hậu.
Câu 3 trang 83 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Khi mô tả nhan sắc Thúy Kiều, tác giả cũng sử dụng hình ảnh nghệ thuật mang tính ước lệ. Theo em, những điểm nào giống và khác so với mô tả Thúy Vân?
Trả lời:
Nhan sắc của Thúy Kiều cũng được miêu tả bằng hình ảnh ước lệ, nhưng tập trung vào đôi mắt, thu thuỷ, xuân sơn, hoa, liễu. Khác với mô tả Thúy Vân về ngoại hình, mô tả Thúy Kiều tập trung vào vẻ đẹp toàn diện, không chỉ sắc đẹp mà còn tài năng và tâm hồn phong kiến.
Câu 4 trang 83 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Bên cạnh vẻ đẹp hình thức, tác giả còn nhấn mạnh những vẻ đẹp nào ở Thúy Kiều? Những vẻ đẹp ấy thể hiện Thúy Kiều như thế nào?
Trả lời:
Ngoài vẻ đẹp hình thức, tác giả còn nhấn mạnh vẻ đẹp về tài năng và tâm hồn của Thúy Kiều. Tài năng của Kiều được thể hiện qua việc đạt đến mức lí tưởng về cầm, kì, thi, hoạ. Tâm hồn của Kiều được mô tả qua sự đa sầu, đa cảm trong tác giả đặt vào đàn Bạc mệnh.
Câu 5 trang 83 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Người ta thường nói: Sắc đẹp của Thúy Vân “Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”, còn sắc đẹp của Thúy Kiều “Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh” là dự báo số phận của hai người. Theo em có đúng không? Vì sao lại như vậy?
Trả lời:
Đúng, tác giả đã dùng những so sánh này để dự báo số phận của hai người. Sắc đẹp của Thúy Vân thể hiện sự hoà hợp, bình lặng và êm đềm, trong khi sắc đẹp của Thúy Kiều gợi lên sự đa sầu, đa cảm và cuộc sống nhiều khó khăn, đau khổ.
Câu 6 trang 83 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Trong hai bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều, em thấy bức chân dung nào nổi bật hơn và tại sao?
(Gợi ý:
- So sánh số câu thơ tả Thuý Vân với số câu thơ tả Thuý Kiều.
- Những vẻ đẹp nào có ở Thuý Kiều mà không có ở Thuý Vân?
- Tại sao tác giả tả Thuý Vân trước, tả Thuý Kiều sau?)
Trả lời:
Cả hai bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều đều nổi bật và độc đáo. Tuy nhiên, bức chân dung của Thúy Kiều được tác giả miêu tả chi tiết hơn và được đặt ở vị trí sau, tạo nên ấn tượng mạnh mẽ hơn. Tác giả dành nhiều câu thơ hơn để mô tả vẻ đẹp toàn diện của Thúy Kiều, từ nhan sắc đến tài năng và tâm hồn, làm cho bức chân dung của Kiều nổi bật hơn trong tâm trí độc giả.
II. Luyện tập
Học thuộc lòng đoạn thơ
- Học sinh thực hiện việc đọc thuộc lòng đoạn thơ cùng nhau.

3. Bài luận 'Chị em Thúy Kiều' số 2
Giải câu 1 (trang 83 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Phân tích kết cấu đoạn thơ và nhận định mối liên quan giữa cấu trúc đó với trình tự mô tả nhân vật của tác giả:
- Bốn câu đầu: Giới thiệu chung về hai chị em Thuý Kiều;
- Bốn câu tiếp: Mô tả vẻ đẹp của Thuý Vân;
- Mười sáu câu còn lại: Tận dụng để mô tả đặc điểm nổi bật về vẻ đẹp của Thuý Kiều.
Trình tự miêu tả nhân vật:
- Mô tả chung về vẻ đẹp rồi mới đi sâu vào từng nhân vật.
- Mô tả chân dung chi tiết của Vân để làm nền cho việc mô tả của Kiều.
- Mô tả chi tiết về vẻ đẹp toàn diện của Kiều.
- Kết thúc bằng việc tóm tắt cuộc sống và phẩm hạnh của chị em Kiều.
=> Kết cấu như vậy chặt chẽ, hợp lý, làm nổi bật vẻ đẹp chung và đặc trưng của hai chị em Thúy Kiều.
Giải câu 2 (trang 83 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Đánh giá những hình tượng nghệ thuật sử dụng để mô tả vẻ đẹp của Thúy Vân và cảm nhận về nhan sắc cũng như tính cách của cô:
- Sử dụng những hình ảnh ước lệ như trăng, cười, ngọc, mây, tuyết trong bốn câu thơ;
- Nét đẹp của Thuý Vân được miêu tả là sự trang trọng, quý phái, đầy đặn và nở nang;
- Vẻ đẹp của Vân thể hiện cả vẻ đẹp ngoại hình và tính cách, tạo cảm nhận về cuộc sống bình lặng, an nhàn của cô.
Giải câu 3 (trang 83 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Sự so sánh giữa cách tác giả miêu tả nhan sắc của Thúy Kiều và Thúy Vân, với những điểm tương đồng và khác biệt:
* Điểm tương đồng:
- Sử dụng hình tượng nghệ thuật ước lệ như thu thủy, xuân sơn.
- Mô tả Thúy Kiều là chân dung có tính cách và số phận.
* Điểm khác biệt:
- Sử dụng thủ pháp miêu tả Thúy Vân trước để tạo điểm nhấn cho chân dung của Kiều.
- Số câu thơ miêu tả Vân ít hơn so với câu thơ miêu tả Kiều.
- Vẻ đẹp của Vân chủ yếu về ngoại hình, còn Kiều là sự kết hợp của nhan sắc, tài năng và tâm hồn.
Giải câu 4 (trang 83 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Ngoài vẻ đẹp về hình thức, tác giả còn nhấn mạnh những điểm đẹp nào ở Thúy Kiều và điều đó thể hiện nguyên bản của cô:
- Ngoài vẻ đẹp hình thức, nhan sắc, tác giả tập trung mô tả vẻ đẹp tài năng và tâm hồn của Kiều.
- Kiều sở hữu đầy đủ mọi tài năng theo quan niệm cổ truyền: cầm, kì, thi, hoạ.
- Tác giả nhấn mạnh tài đàn của Kiều và khám phá tính cách đa dạng của cô thông qua bản nhạc tự sáng tác với chủ đề 'bạc mệnh'.
- Vẻ đẹp của Kiều không chỉ đẹp về hình thức mà còn là sự hòa quyện của tài năng và tâm hồn.
Giải câu 5 (trang 83 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Xác nhận tính đúng đắn của nhận định về sắc đẹp của Thúy Vân và Thúy Kiều, và giải thích vì sao:
- Vẻ đẹp của Vân mang tính hiền lành, phúc hậu, dự báo cho cuộc sống bình yên;
- Vẻ đẹp của Kiều được mô tả bằng ngôn từ sắc sảo, quyến rũ, với dự báo về một số phận đầy thách thức và bi kịch.
Giải câu 6 (trang 83 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
So sánh hai bức chân dung Thúy Kiều và Thúy Vân, và cho biết bức chân dung nào làm nổi bật hơn và lý do:
Trong hai bức chân dung, bức chân dung Thúy Kiều là nổi bật hơn. Điều này phản ánh đúng ý nghệ thuật của tác giả khi tạo nên Truyện Kiều, tập trung vào cuộc đời đầy thăng trầm và đau khổ của Kiều. Sự chênh lệch này còn được thể hiện qua số lượng câu thơ dành cho miêu tả mỗi nhân vật (4/12). Vẻ đẹp của Thuý Vân được mô tả về nhan sắc và tính cách, trong khi vẻ đẹp của Thuý Kiều được đề cập đến cả nhan sắc, tài trí và tâm hồn. Việc tả Vân trước còn tạo nền cho chân dung Kiều nổi bật hơn.
Nội dung chính
Đoạn văn đã rõ ràng hình dung chân dung tuyệt vời của chị em Thúy Kiều, đồng thời ca ngợi về vẻ đẹp, tài năng và dự cảm về số mệnh đặc biệt của Thúy Kiều, là biểu hiện của tư tưởng nhân văn sâu sắc của Nguyễn Du.

4. Bài soạn 'Chị em Thúy Kiều' số 5
1. Câu 1, trang 83, SGK.
Khám phá cấu trúc của đoạn thơ và đánh giá mối liên quan giữa cấu trúc đó với trình tự mô tả nhân vật của tác giả.
Trả lời:
Phần Chị em Thuý Kiều có cấu trúc :
- Bốn câu đầu : giới thiệu tổng quan về hai chị em Thuý Kiều.
- Bốn câu tiếp : mô tả vẻ đẹp của Thuý Vân.
- Mười hai câu tiếp : mô tả vẻ đẹp của Thuý Kiều.
- Bốn câu cuối: tóm tắt chung về cuộc sống của chị em Thuý Kiều.
Cấu trúc của đoạn trích thể hiện trình tự mô tả nhân vật của tác giả :
+ Bốn câu đầu giới thiệu về vẻ đẹp chung (mai cốt cách, tuyết tinh thần, mười phân vẹn mười) và vẻ đẹp riêng (mỗi người một vẻ) của từng người. Sau đó, tác giả chuyển sâu hơn để mô tả vẻ đẹp của từng nhân vật.
+ Bốn câu tiếp mô tả chi tiết hơn về vẻ đẹp của Thuý Vân, từ khuôn mặt, đôi mày, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói để thể hiện vẻ đẹp đầy đặn, quý phái của người con gái.
Bức chân dung Thuý Vân được mô tả trước, có tác dụng làm nền để tôn lên vẻ đẹp của bức chân dung Thuý Kiều trong mười hai câu thơ tiếp theo.
+ Mười hai câu thơ tiếp theo mô tả vẻ đẹp của Thuý Kiều với cả sắc, tài, và tình. Kiều được mô tả như một tuyệt phẩm giai nhân 'nghiêng nước nghiêng thành'. Kiều 'sắc sảo' về trí tuệ và 'mặn mà' về tâm hồn, với đặc điểm chủ yếu tập trung ở đôi mắt: 'Làn thu thuỷ hét xuân sơn'. Tài năng của Kiều đạt tới mức lý tưởng, bao gồm cả cầm (đàn), kì (cờ), thi (thơ), hoạ (vẽ).
+ Bốn câu cuối tóm tắt về cuộc sống phong lưu, nền nếp, đức hạnh, và sự trẻ trung của hai chị em Thuý Kiều.
Cấu trúc như vậy không chỉ chặt chẽ, mà còn hợp lý, làm nổi bật vẻ đẹp chung và đặc trưng của hai chị em Thuý Kiều.
Câu 2. Qua đoạn Chị em Thuý Kiều, em nhận thấy điều gì về nghệ thuật miêu tả người của Nguyễn Du ?
Trả lời:
Tham khảo đoạn văn sau :
'Trong việc miêu tả vẻ ngoài của nhân vật, Nguyễn Du sử dụng những cách thể hiện để làm nổi bật đặc điểm tính cách của họ.
Thỉnh thoảng, tác giả chỉ sử dụng những nét khái quát, mang tính tượng trưng để thể hiện ngoại hình của nhân vật. Phong cách nghệ thuật này xuất hiện rõ trong bức chân dung chị em Thuý Kiều và chân dung Kim Trọng. Nguyễn Du chỉ sử dụng vài nét vẽ thoáng qua mà vẻ đẹp của Vân, của Kiều hiện lên đầy sinh động, từ gương mặt, nụ cười đến làn da, mái tóc.
Trước bức chân dung chị em Thuý Kiều, có người nghi ngờ : khuôn mặt như vậy ('khuôn trăng đầy đặn'), đường nét thế kia ('nét ngài nở nang') có vẻ không hợp. Màu tóc ấy, làn da ấy như thế nào ? Khó mà vẽ ra được...
Điều quan trọng cần lưu ý : Nguyễn Du không mô tả người mà mô tả vẻ đẹp. Vẻ đẹp của chị em Kiều là vẻ đẹp lý tưởng, mọi chi tiết cụ thể có thể làm hỏng bức chân dung. Nguyễn Du đã sử dụng những bức tranh ước lệ để mô tả vẻ đẹp vượt ra ngoài giới hạn, vượt lên trên khuôn mẫu của người đẹp tuyệt vời ấy. 'Kỳ năng diệu bút' của Nguyễn Du là như thế. Mô tả vẻ đẹp của người khiến độc giả cảm nhận đẹp thực, đẹp tuyệt vời. Điều này thật sự là một thành công tuyệt vời.
Mặc dù không mô tả chi tiết hình dáng, đường nét của con người mà chỉ tập trung vào vẻ đẹp. Tuy nhiên, thông qua đó, con người lại được làm nổi bật, với tính cách rõ ràng. Có người nói về 'Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang', Vân được mô tả như người hiền lành, phúc hậu. Vân sẽ có một cuộc sống trấn an, suôn sẻ vì khi miêu tả nàng, Nguyễn Du đã rất tinh tế để 'tuyết nhường', 'mây thua' trước vẻ đẹp của làn da, mái tóc ; ngược lại, Kiều - 'sắc sảo mặn mà', với sắc đẹp như hoa phải 'ganh tị' vì 'thua thắm', lái phải 'ganh tị' vì 'kém xanh', sẽ trải qua một cuộc đời đầy gian khổ, một số phận kinh khủng'.
(Theo Lã Nhâm Thìn, Chuyên đề Văn 9,
NXB Giáo dục, Hà Nội, 1996)
Câu 3. So sánh đoạn Chị em Thuý Kiều (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) với đoạn đọc thêm (trích Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân) trong SGK, em nhận thấy những khác biệt trong cách miêu tả người của hai tác giả như thế nào.
Trả lời:
Đọc kỹ phần Đọc thêm (SGK, trang 84), so sánh với đoạn thơ mô tả chị em Thuý Kiều của Nguyễn Du để đánh giá sự khác biệt. Lưu ý những điểm sau :
- Miêu tả về hoàn cảnh gia đình họ Vương : Thanh Tâm Tài Nhân mô tả chi tiết, tỉ mỉ như thế nào, trong khi Nguyễn Du chỉ giới thiệu qua loa ?
- Mô tả về chị em Thuý Kiều : Thanh Tâm Tài Nhân có mô tả chi tiết về vẻ đẹp của từng người hay chỉ kể chung, có làm nổi bật tính cách của từng người không ? Còn Nguyễn Du miêu tả nhan sắc, vẻ đẹp của Thuý Vân, Thuý Kiều như thế nào, có thể suy luận về tính cách của từng nhân vật không ?
- Thứ tự miêu tả : Sau khi giới thiệu về hai chị em, Nguyễn Du miêu tả ai trước, ai sau ? Trong đoạn văn của Thanh Tâm Tài Nhân, giới thiệu về hai chị theo thứ tự nào ? Đánh giá về những điểm khác biệt trên để từ đó nêu bật sự sáng tạo của Nguyễn Du và độ đặc sắc của đoạn thơ Chị em Thuý Kiều.
Câu 4. Đoạn trích Chị em Thuý Kiều thể hiện cảm hứng nhân đạo nào của Nguyễn Du trong Truyện Kiều ?
A - Sự thương cảm trước bi kịch của con người
B - Lên án và tố cáo tội ác của những thế lực xấu xa, tàn bạo
C - Trọng vọng và đề cao vẻ đẹp của con người
D - Khao khát công bằng, chính nghĩa
Trả lời:
Đọc kỹ phần Ghi nhớ (SGK Ngữ văn 9, tập một, trang 83) để trả lời câu hỏi.

5. Bài soạn 'Chị em Thúy Kiều' số 4
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả
- Nguyễn Du (1766-1820)
- Thân thuộc với nhà Lê trung hưng và nhà Nguyễn
2. Tác phẩm
- Truyện Kiều (tham khảo sách giáo khoa)
- Đoạn trích Chị em Thúy Kiều
- Nằm ở phần mở đầu của kiệt tác
- Mô tả chân dung hai chị em Thúy Vân và Thúy Kiều
II. Đọc hiểu văn bản Chị em Thúy Kiều
Câu 1 trang 81 sgk ngữ văn lớp 9 tập 1
Bố cục đoạn trích:
- Bốn câu thơ đầu: Giới thiệu về hai chị em
- Bốn câu tiếp: Miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân
- Mười hai câu tiếp: Phác họa tài sắc vẹn toàn của Thúy Kiều
- Bốn câu cuối: Cuộc sống hai chị em
Câu 2 trang 81 sgk ngữ văn lớp 9 tập 1
Chân dung Thúy Vân được mô tả như:
Vân trang trọng khắc vời
khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang
Hoa tươi ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da
Nguyễn Du miêu tả chân dung của Vân dựa trên hình tượng thiên nhiên với phong cách ước lệ của thời kỳ trung đại. Vân được mô tả như một người phụ nữ trẻ phong sắc hương tình, hòa mình với thiên nhiên, hài hòa và khiêm nhường.
Câu 3 trang 81 sgk ngữ văn lớp 9 tập 1
Nhan sắc của Kiều được diễn đạt thông qua hình ảnh ước lệ nhưng cũng có điểm chấm phá:
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thuy thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
“Sắc sảo mặn mà” là cụm từ để mô tả vẻ đẹp của Thúy Kiều. Tác giả tập trung vào đôi mắt và lông mày, là cửa sổ tâm hồn của con người.
“Làn thuy thủy” đôi mắt tựa hồ nước mùa thu, trong vắt phẳng lặng êm đêm,
“Nét xuân sơn” đôi mày tựa nét núi mùa xuân, tươi tắn tràn đầy sức sống
Câu 4 trang 81 sgk ngữ văn lớp 9 tập 1
Ở Thúy Kiều, tác giả không chỉ miêu tả vẻ đẹp mà còn khen ngợi tài năng của nàng:
“Sắc đành đòi một, tài đành họa hai”. Tài năng ấy đạt mức lí tưởng với chuẩn mực của thời kỳ phong kiến: Cầm, kì, thi, họa. Trong những tài năng đó, nàng rất giỏi trong cầm, cung đàn nhạc mệnh mà nàng tự sáng tác, thể hiện tâm hồn đa cảm và đầy sầu thương. Vẻ đẹp và tài năng khiến người ta ngưỡng mộ và cảm thấy tiếc nuối cho một “hồng nhan bạc mệnh”
Câu 5 trang 81 sgk ngữ văn lớp 9 tập 1
Trong đoạn trích, chân dung của Thúy Vân được mô tả trước, tạo nền cho chân dung của Kiều. Điều này phản ánh trong số lượng câu thơ được dành cho việc miêu tả mỗi nhân vật (4/12).
Câu 6 trang 83 sgk ngữ văn lớp 9 tập 1
Trong hai bức chân dung Thúy Kiều và Thúy Vân, bức chân dung của Kiều nổi bật hơn. Điều này phản ánh ý nghệ thuật của tác giả khi tạo ra Truyện Kiều: toàn bộ tác phẩm tập trung vào câu chuyện đau buồn của Kiều. Sự chênh lệch rõ ràng về số lượng câu thơ dành cho việc miêu tả hai nhân vật (4/12) là minh chứng cho điều này. Vẻ đẹp của Vân được mô tả về nhan sắc và tính tình, trong khi vẻ đẹp của Kiều được mô tả toàn diện về nhan sắc, tài năng và tâm hồn. Mặc dù Vân là em, nhưng được mô tả trước để làm nền, tăng cường sự nổi bật của chân dung Kiều.

6. Bài soạn 'Chị em Thúy Kiều' số 6
Chú thích về tác phẩm Chị em Thúy Kiều
1. Vị trí của đoạn trích
Đoạn trích nằm ở đầu phần 1: Gặp gỡ và đính ước
2. Bố cục
- Phần 1 (4 câu đầu): tổng quan về hai chị em Thúy Kiều
- Phần 2 (4 câu tiếp): mô tả vẻ đẹp của Thúy Vân
- Phần 3 (12 câu tiếp): gợi tả vẻ đẹp của Thúy Kiều
- Phần 4 (4 câu cuối): Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em
3. Giá trị nội dung
Đoạn trích minh họa chân dung tuyệt vời của chị em Thúy Kiều, tôn vinh vẻ đẹp, tài năng và tri thức về cuộc sống của Thúy Kiều, là biểu hiện của trí tưởng tượng nhân văn của Nguyễn Du
4. Giá trị nghệ thuật
Nghệ thuật xuất sắc của đoạn trích là nghệ thuật mô tả nhân vật lý tưởng thông qua biểu hiện tượng trưng - tập trung vào vẻ đẹp của thiên nhiên để tôn lên vẻ đẹp của con người, không rơi vào chi tiết cụ thể mà tạo ra sự kích thích, sử dụng biện pháp nổi bật vẻ đẹp của Thúy Kiều
Trả lời câu 1 (trang 83 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Kết cấu đoạn thơ:
+ Bốn câu đầu:
+ Bốn câu tiếp:
+ Mười hai câu tiếp.
+ Bốn câu cuối.
- Tác giả giới thiệu Thúy Vân sau, sau đó là giới thiệu Thúy Kiều. Không phải vì Thúy Vân được giới thiệu sau là quan trọng mà là tác giả chủ đích đảo ngược trật tự. Nhân vật trung tâm, quan trọng thì Nguyễn Du dành để giới thiệu sau, với số câu lớn hơn.
Trả lời câu 2 (trang 83 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Thúy Vân được mô tả, so sánh với trăng, hoa, ngọc, mây và tuyết. Một vẻ đẹp phúc hậu, đoan trang, quý phái.
- Vẻ đẹp ấy mang tính cách và như dự báo số phận. Vẻ đẹp của Thúy Vân đều ra sự hòa hợp, thân thiện với xung quanh: mây thua, tuyết nhường. Số phận của nàng sẽ êm đềm, thuận lợi.
Trả lời câu 3 (trang 83 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Tương tự khi mô tả Vân, câu thơ đầu tóm tắt đặc điểm của nhân vật: “Kiều càng sắc sảo mặn mà”. Nàng “sắc sảo” về trí tuệ và “mặn mà” về tâm hồn.
- Mô tả vẻ đẹp của Kiều, tác giả vẫn sử dụng những hình tượng nghệ thuật tượng trưng: “thu thủy” (nước mùa thu), “xuân sơn” (núi mùa xuân), hoa, liễu. Nét vẽ của thi nhân thiên về tạo ra một ấn tượng chung về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt vời. Đáng chú ý là khi miêu tả chân dung Kiều, tác giả tập trung mô tả vẻ đẹp của đôi mắt. Bởi đôi mắt là bức cửa sổ tinh tế của tâm hồn và trí tuệ. Hình ảnh tưởng tượng “làn thu thủy” - dòng nước thu mùa thu dịu dàng làm bật lên vẻ đẹp của đôi mắt sáng bóng, lấp lánh, tinh tế,… Còn hình ảnh tưởng tượng “nét xuân sơn” - nét núi xuân tươi tắn làm nổi bật đôi lông mày trên khuôn mặt trẻ trung.
- Chân dung Thúy Kiều cũng là một bức tranh đầy tính cách, số phận. Vẻ đẹp của Kiều làm cho tạo hóa phải ghen tỵ, các vẻ đẹp khác phải ganh tị - “hoa ghen”, “liễu hờn”- dẫn đến số phận đau khổ cho nàng. Nguyễn Du đã sử dụng thủ thuật nghệ thuật, miêu tả Thúy Vân trước để tôn lên chân dung Thúy Kiều. Nguyễn Du chỉ dành bốn câu thơ để mô tả Vân, trong khi dành tới mười hai câu thơ để vô cùng miêu tả vẻ đẹp của Kiều. Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là về hình thức bề ngoài, trong khi vẻ đẹp của Kiều là cả sắc đẹp, tài năng, và tâm hồn.
Trả lời câu 4 (trang 83 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Ngoài vẻ đẹp hình thức, tác giả còn nhấn mạnh đến vẻ đẹp của tài năng và tâm hồn của Thúy Kiều. Tài năng của Kiều đạt đến mức lý tưởng theo quan điểm thẩm mỹ phong kiến, bao gồm cả việc chơi (đàn), chơi (cờ), thi (thơ), và vẽ (họa). Đặc biệt, tài năng đàn của nàng là nổi bật, vượt trội hơn so với người khác. Câu chuyện về bản giao hưởng “Bạc mệnh” do Kiều sáng tác thể hiện cảm xúc của một tâm hồn đa cảm và đa dạng.
Trả lời câu 5 (trang 83 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Khi mô tả, Nguyễn Du đã đồng thời tiên đoán về số phận của hai nhân vật. Dự báo này là chính xác. Vẻ đẹp của Thúy Vân mang lại ấn tượng của sự hiền lành. Do đó, “mây thua, tuyết nhường”. Vì vậy, số phận của nàng sẽ êm dịu, thuận lợi. Ngược lại, vẻ đẹp của Thúy Kiều gây ra sự “nghiêng nước, nghiêng thành”. Điều này dẫn đến tai họa cho nàng. Không chỉ vậy, vẻ đẹp còn làm cho “hoa ghen, liễu hờn”. Khi ngay cả hoa, liễu, và các loại cỏ vô tri, vô giác còn ganh ghét, thì con người sẽ gặp khó khăn. Cuộc sống của nàng sẽ không bình yên, không tĩnh lặng.
Thực tế sau này chứng minh rằng cuộc đời của Thúy Vân lành lặn, suôn sẻ. Trái lại, Thúy Kiều trải qua “thanh lâu hai lượt thanh y hai lần”. Nàng không chỉ phải bán thân, mọc lên lầu xanh, trở thành đầy tớ, mà còn phục vụ rượu cho Hồ Tôn Hiến và cuối cùng bị ép buộc kết hôn với thổ quan. Cuối cùng, nàng đã tự vẫn ở sông Tiền Đường. Mặc dù sau này được hòa mình với Kim Trọng, nhưng mối quan hệ của họ chỉ dừng lại ở mức tình bạn.
Trả lời câu 6 (trang 83 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Cả hai bức tranh chân dung của Thúy Vân và Thúy Kiều đều đặc sắc “mỗi người mỗi vẻ, cảm nhận đều tuyệt vời”. Cả hai bức tranh đều có nét đẹp đặc trưng của vẻ đẹp phúc hậu và sắc sảo. Về diễn đạt, Nguyễn Du tập trung mô tả chân dung của Thúy Kiều (vì nàng là nhân vật chính). Số câu dành cho Thúy Vân là 4, trong khi số câu dành cho Thúy Kiều là 16. Mặc dù Thúy Vân cũng được nhắc đến là có vẻ đẹp và tài năng, nhưng Nguyễn Du tận dụng nhiều câu thơ hơn để diễn đạt về tài năng của Thúy Kiều. Đánh giá về ấn tượng, chân dung của Thúy Kiều tạo nên ấn tượng mạnh mẽ hơn về vẻ đẹp, tài năng và cảm xúc. Nhưng về hình thức bề ngoài, bức tranh chân dung của Thúy Vân được mô tả chi tiết hơn, giúp độc giả hình dung nhân vật một cách rõ ràng hơn.
