1. Bài viết hàng đầu về chủ đề 'Chỉ từ'
I. Ý nghĩa của Chỉ từ:
Câu 1. Chỉ từ:
- Từ này mở rộng ý nghĩa cho từ ông vua, nhà
- Từ ấy mở rộng ý nghĩa cho từ viên quan
- Từ kia mở rộng ý nghĩa cho từ làng
Câu 2. Tác dụng
Các chỉ từ như nọ, ấy, kia xác định không gian cụ thể cho sự vật được biểu thị là danh từ mà nó đi kèm.
- Nếu không có các từ “nọ, ấy, kia” thì danh từ như “ông vua”, “viên quan”, “làng”, “nhà” sẽ mơ hồ, không xác định được
Câu 3. Các từ “ấy”, “nọ” trong câu 3 có tác dụng xác định thời gian trong không gian. Khác với các chỉ từ phía trên xác định sự vật (danh từ) trong không gian.
II. Hoạt động của chỉ từ trong câu
Câu 1. Chỉ từ trong câu đã giới thiệu ở phần I, đảm nhiệm chức năng xác định vị trí của sự vật trong không gian và thời gian.
- Các chỉ từ: ấy, kia, nọ, ... làm nhiệm vụ phụ ngữ sau của danh từ, cùng với danh từ và phụ ngữ trước lập thành một cụm danh từ: viên quan ấy, một cánh đồng làng kia, hai cha con nhà nọ.
Câu 2. Các chỉ từ
a, Chỉ từ: đó, giữ vai trò là chủ ngữ, diễn đạt toàn bộ nội dung của câu trước đó. (Đó ở đây có vai trò như từ liên kết trong phép thế)
b, Chỉ từ: đấy, là thành phần trạng ngữ của câu, xác định thời điểm diễn ra chuỗi hành động tiếp theo
III. Bài tập
Bài 1 (trang 138 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Câu a: ấy - Định vị sự vật trong không gian - Làm phụ ngữ sau trong cụm danh từ
Câu b: Đấy, đây - Định vị sự vật trong không gian - Làm chủ ngữ
Câu c: nay - Định vị sự vật trong thời gian - Làm trạng ngữ
Câu d: đó - Định vị sự vật trong thời gian -Làm trạng ngữ
Bài 2 (Trang 138 sgk ngữ văn 6 tập 1)
a, Thay cụm “chân núi Sóc Sơn” bằng chỉ từ: đấy, đó...
b, Thay cụm bị lửa thiêu cháy bằng chỉ từ: ấy, đó, này...
Bài 3 (trang 138 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Các cụm từ có sử dụng chỉ từ: năm ấy, chiều hôm đó, đêm nay
- Không thể sử dụng các từ, hoặc cụm từ khác để thay thế bởi: truyện cổ tích không thể xác định chính xác thời gian diễn ra sự việc.
→ Như vậy chỉ từ có vai trò vô cùng quan trọng, nhiều khi không thể thay thế được.
3. Bài viết về 'Chỉ từ' số 3
A. TẦM QUAN TRỌNG CỦA KIẾN THỨC
1. ĐỊNH NGHĨA VỀ CHỈ TỪ1.1. Những từ được in đậm trong các câu sau đóng vai trò gì?Ngày xưa có một vị vua sai một quan viên đi khắp đất để tìm kiếm người tài năng. Quan viên này đặt ra những câu đố khó khăn ở mỗi nơi mà ông ta đi qua. Dù đã dành nhiều công sức tìm kiếm, nhưng quan viên vẫn chưa gặp người nào xuất sắc.Một ngày, quan viên đến một cánh đồng ở làng nọ, bắt gặp hai cha con đang làm ruộng [...](Đứa trẻ thông minh)Trả lời:Từ đó mô tả vị quan viên.Từ kia giúp xác định vị trí của làng.Từ nọ nhấn mạnh vị trí của ngôi nhà.1.2. So sánh các từ và cụm từ sau để hiểu ý nghĩa mà các chỉ từ mang lại cho danh từ.ông vua / ông vua ấy;qu...ông vua ấy: Chỉ từ 'ấy' hỗ trợ xác định vị trí của quan viên, làm nổi bật quan viên này so với những người khác.làng / làng kia: Từ 'kia' làm phụ ngữ cho danh từ làng, xác định vị trí của làng trong không gian.nhà / nhà nọ: Từ 'nọ' làm phụ ngữ cho danh từ nhà, đặc tả vị trí của ngôi nhà trong không gian, phân biệt với những ngôi nhà khác.1.3. Ý nghĩa của các từ 'ấy' và 'nọ' trong các câu dưới đây có điểm giống và khác so với các từ in đậm ở trên?Hồi đó, tại Thanh Hoá, có một người đi câu cá tên là Lê Thận. Một đêm, Thận thả lưới tại một bến vắng như mọi khi.(Chuyện Hồ Gươm)Trả lời:Từ 'ấy' và 'nọ' trong câu 3 giúp xác định thời gian, trong khi các từ in đậm ở câu 2 dùng để xác định vị trí không gian.Giống nhau là cả hai nhóm từ đều có chức năng bổ sung ý nghĩa cho danh từ đi kèm.2. CHỨC NĂNG CỦA CHỈ TỪ TRONG CÂU2.1. Trong các câu ở phần 1, chỉ từ đảm nhận vai trò gì?Các chỉ từ đứng sau, cùng với danh từ trung tâm và phụ ngữ trước, tạo thành cụm danh từ: ông vua ấy, quan viên ấy, cánh đồng làng kia,...Chúng giúp xác định vị trí không gian và thời gian của sự vật.2.2. Xác định chỉ từ trong các câu sau đây và mô tả chức năng của chúng trong câu.a. Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc ta mặc dù đau khổ và hi sinh nhiều hơn nữa, nhưng chắc chắn sẽ đạt được thắng lợi hoàn toàn.Đó là một điều không thể phủ nhận.(Hồ Chí Minh)b. Từ đấy, cả nước ta chăm chỉ trong việc nông nghiệp, chăn nuôi và duy trì truyền thống làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày Tết.(Bánh chưng, bánh giầy)Trả lời:a. Chỉ từ: đó. Trong câu 'Đó là một điều không thể phủ nhận.', chỉ từ đó giữ chức vụ chủ ngữ, thay thế cho nội dung đã được đề cập ở phần trước.b. Chỉ từ: đấy. 'Từ đấy'là thành phần trạng ngữ của câu, xác định về thời điểm cho hành động tiếp theo. Như vậy, chỉ từ có thể xuất hiện trong thành phần trạng ngữ của câu.
3. GHI NHỚChỉ từ là những từ được sử dụng để chỉ đến sự vật, giúp xác định vị trí của nó trong không gian hoặc thời gian.Chúng thường đóng vai trò phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra, chỉ từ cũng có thể làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: (Trang 138 - SGK Ngữ văn 6 tập 1) Tìm chỉ từ trong những câu sau đây. Xác định ý nghĩa và chức vụ của các chỉ từ đó.a. Vua cha xem qua một lượt rồi dừng lại trước chồng bánh chưng của Lang Liêu, rất vừa ý, bèn gọi lên hỏi. Lang Liêu đem giấc mơ gặp thần ra kể lại. Vua cha ngẫm nghĩ rất lâu rồi chọn hai thứ bánh ấy đem tế Trời, Đất cùng Tiên Vương(Bánh chưng, bánh giầy)b. Đấy vàng, đây cũng đồng đen Đấy hoa thiên lí, đây sen Tây Hồ.(Ca dao) c. Nay ta đưa năm mươi người con xuống biển, nàng đưa năm mươi người con lên núi, chia nhau cai quản các phương.(Con Rồng, cháu Tiên)d. Từ đó nhuệ khí của nghĩa quân ngày một tăng.(Sự tích Hồ Gươm)Bài làm:a. Chỉ từ trong câu là: hai thứ bánh ấy, ấy thay thế cho “của Lang Liêu”.Ý nghĩa: Xác định sự vật trong không gian phân biệt bánh của Lang Liêu với những thứ khác.Chức vụ: Làm phụ ngữ cho cụm danh từ: hai thứ bánh.b. Chỉ từ trong câu là: đấy vàng, đây cũng, đấy hoa, đây senĐấy, đây ở hai dòng thơ đều làm trạng ngữ chỉ thời gian hiện tại.c. Chỉ từ trong câu là: nayÝ nghĩa: xác định sự vật trong thời gian.Chức năng: trạng ngữ chỉ thời gian.d. Chỉ từ trong câu là: ĐóĐịnh vị sự vật trong không gian.Chức năng: Làm trạng ngữ.
Câu 2: (Trang 138 - SGK Ngữ văn 6 tập 1) Thay thế các cụm từ in đậm dưới đây bằng những chỉ từ thích hợp và giải thích vì sao cần thay như vậy. a. Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc. Đến chân núi Sóc, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa bay lên trời.(Thánh Gióng)b. Người ta còn nói khi ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu cháy một làng, cho nên làng bị lửa thiêu cháy về sau gọi là làng Cháy.(Thánh Gióng)Bài làm:a. Đến chân núi Sóc = đến đấyGiặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc. Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa bay lên trời.b. Làng bị lửa thiêu cháy = làng ấyNgười ta còn nói khi ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu cháy một làng, cho nên làng ấy về sau gọi là làng Cháy.==> Cách thay thế như vậy để tránh hiện tượng lặp từ.
Câu 3: (Trang 138 - SGK Ngữ văn 6 tập 1) Có thể thay thế các chỉ từ trong đoạn dưới đây bằng những từ hoặc cụm từ nào không? Rút ra nhận xét về tác dụng của chỉ từNăm ấy, đến lượt Lý Thông nộp mình. Mẹ con hắn nghĩ kế lừa Thạc Sanh chết thay. Chiều hôm đó, chờ Thạch Sanh kiếm củi về, Lý Thông dọn một mâm rượu thịt ê hề mời ăn, rồi bảo: - Đêm nay, đến phiên anh canh miếu thờ, ngặt vì dở cất mẻ rượu, em chịu khó thay anh, đến sáng thì về.(Thạch Sanh)Bài làm:Chỉ từ trong đoạn văn trên là: ấy, nay .Các chỉ từ không thay được, điều này cho thấy chỉ từ có vai trò rất quan trọng. Chúng có thể chỉ ra những sự vật, những thời điếm, giúp người nghe, người đọc định vị được các sự vật, thời điểm ấy trong chuỗi sự vật hay trong dòng thời gian vô tận.
3. Bài soạn 'Chỉ từ' số 2
I. SỨC MẠNH CỦA CHỈ TỪ
Trả lời câu 1 (trang 136 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Những từ được in đậm trong các câu sau làm thế nào để tăng sức mạnh cho từ đó?
Ngày xưa, có một ông vua quyết định sai một viên quan đi khắp đất nước để tìm kiếm tài năng. Viên quan này đã đặt ra những câu đố khó khăn ở mỗi nơi mà ông ta đến. Mặc dù đã dành nhiều công sức tìm kiếm, nhưng viên quan vẫn chưa gặp được người nào thực sự xuất sắc.
Một ngày, viên quan đến một cánh đồng ở làng kia, bắt gặp hai cha con đang làm ruộng [...]
(Đứa trẻ thông minh)
Trả lời:
Những từ in đậm như ông vua ấy, viên quan ấy, làng kia, nhà nọ được sử dụng để mô tả và xác định vị trí của sự vật trong không gian, làm tăng sức mạnh và rõ ràng hơn.
Trả lời câu 2 (trang 137 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
So sánh các từ sau để hiểu ý nghĩa mà những từ in đậm mang lại cho các câu.
- ông vua / ông vua ấy
- viên quan / viên quan ấy
- làng / làng kia
- nhà / nhà nọ
Trả lời:
Nghĩa của các từ ông vua ấy, viên quan ấy, làng kia, nhà nọ đã được cụ thể hóa, xác định một cách rõ ràng trong không gian. Trong khi đó các từ ngữ ông vua, viên quan, làng, nhà còn thiếu tính xác định.
Trả lời câu 3 (trang 137 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Nghĩa của các từ ấy, nọ trong những câu sau có điểm nào giống và khác so với các trường hợp đã phân tích.
Hồi đó, ở Thanh Hoá, có một người đánh cá tên là Lê Thận. Một đêm nọ, Thận thả lưới ở một bến vắng như thường lệ.
Trả lời:
So sánh các từ ấy (hồi ấy), nọ (đêm nọ) với các từ đã phân tích ở trên, ta thấy:
- Giống nhau:
Cả hai đều xác định vị trí của sự vật.
- Khác nhau:
+ Các từ: viên quan ấy, nhà nọ ⟶ xác định vị trí của sự vật trong không gian.
+ Các từ hồi ấy, đêm nọ ⟶ xác định vị trí của sự vật về thời gian.
II. VAI TRÒ CỦA CHỈ TỪ TRONG CÂU
Trả lời câu 1 (trang 137 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Các chỉ từ nọ, kia, ấy đảm nhận vai trò gì?
Trả lời:
Các chỉ từ nọ, kia, ấy... làm vai trò phụ ngữ sau của cụm danh từ, kết hợp với danh từ và phụ ngữ trước để tạo thành một cụm danh từ: viên quan ấy, một cánh đồng làng kia, hai cha con nhà nọ.
Trả lời câu 2 (trang 137 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Tìm chỉ từ trong những câu dưới đây. Xác định vai trò của chúng trong câu.
a) Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc ta mặc dù đau khổ và hi sinh nhiều hơn nữa, nhưng chắc chắn sẽ đạt được thắng lợi hoàn toàn.
Đó là một điều không thể phủ nhận.
b) Từ đấy, cả nước ta chăm chỉ trong việc nông nghiệp, chăn nuôi và duy trì truyền thống làm bánh chưng, bánh giầy vào ngày Tết.
Trả lời:
Chỉ từ trong mỗi câu và vai trò của chúng:
a) Đó: làm chủ ngữ
b) Đấy: làm trạng ngữ
III. BÀI TẬP THỰC HÀNH
Trả lời câu 1 (trang 138 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Tìm chỉ từ trong những câu sau đây. Xác định ý nghĩa và vai trò của các chỉ từ ấy.
a) Vua cha xem qua một lượt rồi dừng lại trước chồng bánh của Lang Liêu, rất vừa ý, bèn gọi lên hỏi. Lang Liêu đem giấc mộng gặp thần ra kể lại. Vua cha ngẫm nghĩ rất lâu rồi chọn hai thứ bánh ấy đem tế Trời, Đất cùng Tiên Vương.
(Bánh chưng, bánh giầy)
b) Đấy vàng, đây cũng đồng đen
Đấy hoa thiên lí, đây sen Tây Hồ.
(Ca dao)
c) Nay ta đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương.
(Con Rồng cháu Tiên)
d) Từ đó nhuệ khí của nghĩa quân ngày càng tăng.
(Sự tích Hồ Gươm)
Lời giải chi tiết:
Các chỉ từ có trong các câu và ý nghĩa, vai trò của chúng là:
a) Hai thứ bánh ấy:
- Định vị sự vật trong không gian
- Làm phụ ngữ sau trong cụm danh từ.
b) Đấy, đây:
- Định vị sự vật trong không gian
- Làm chủ ngữ
c) Nay:
- Định vị sự vật trong thời gian
- Làm trạng ngữ
d) Đó:
- Định vị sự vật trong thời gian
- Làm trạng ngữ
Trả lời câu 2 (trang 138 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Thay cụm từ in đậm dưới đây bằng những chỉ từ thích hợp và giải thích vì sao cần thay như vậy.
a) Kẻ thù tan rã. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc (Sóc Sơn). Đến đó, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời.
(Theo Thánh Gióng)
b) Người ta còn nói, khi ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu cháy một làng, cho nên làng bị lửa thiêu cháy về sau gọi là làng Cháy.
(Theo Thánh Gióng)
Lời giải chi tiết:
Có thể thay như sau:
a) Đến chân núi Sóc = đến đó
b) Làng bị lửa thiêu cháy = làng ấy
Thay như vậy để tránh lặp từ.
Trả lời câu 3 (trang 139 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):
Không thể thay các chỉ từ: Năm ấy, chiều hôm đó, đêm nay trong đoạn văn được.
Chỉ từ có vai trò rất quan trọng. Chúng có thể chỉ ra những sự vật, thời điểm khó gọi thành tên, giúp người nghe, người đọc định vị được các sự vật, thời điểm ấy trong chuỗi sự vật hay trong dòng thời gian vô tận.
4. Bài viết 'Từ loại chỉ từ' số 5
Giải bài 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trang 67 Sách bài tập (SBT) Ngữ văn 6 tập 1. 4. Sắp xếp câu có từ này, kia và phân biệt cách sử dụng chúng. (Khi nào sử dụng từ này, khi nào sử dụng từ kia ?)
Bài tập
1. Bài tập 1, trang 138, SGK.
2. Bài tập 2, trang 138 -139, SGK.
3. Bài tập 3, trang 139, SGK.
4. Sắp xếp câu có từ này, kia và phân biệt cách sử dụng chúng. (Khi nào sử dụng từ này, khi nào sử dụng từ kia ?)
5. Chỉ từ đó có thể liên quan đến thời gian hay không gian, hoặc cả hai ? Sắp xếp câu theo từng ý nghĩa của từ đó.
6. Sắp xếp ba câu có từ chỉ từ, trong đó :
- Một câu có từ làm chủ ngữ ;
- Một câu có từ làm trạng ngữ ;
- Một câu có từ làm phụ ngữ của cụm danh từ.
7. Xác định ý nghĩa thời gian (có chỉ đến thời gian hiện tại không ?) và chức vụ ngữ pháp của từ này trong đoạn sau :
Cậu Chân, cậu Tay cũng nói :
- Phải đấy ! Chúng ta phải đi nói cho lão Miệng biết để lão tự lo lấy. Chúng ta vất vả nhiều rồi. Nay đã đến lúc lão phải tự mình tìm lấy thức ăn, xem lão có làm nổi không.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
Gợi ý làm bài
Câu 1. Trước hết, HS tìm các từ chỉ từ có trong các câu đã cho. Ví dụ :
a) (Hai cái bánh) đó
HS xác định ý nghĩa của từng từ chỉ từ trong mỗi câu (trỏ không gian, thời gian hay trỏ người, trỏ sự việc). Sau đó xác định chức vụ ngữ pháp (chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, phụ ngữ,...) của từng từ chỉ từ. Ví dụ :
đó:
- Trỏ vị trí của vật (hai cái bánh của Lang Liêu) trong không gian ;
- Làm phụ ngữ sau trong cụm danh từ.
Câu 2. Cần xét quan hệ giữa câu có chứa các cụm từ in đậm với những câu trước đó, từ đó tìm các từ chỉ từ thích hợp để thay thế. Ví dụ :
- đến chân núi Sóc -> đến đó, đến đó, ..
Câu 3. Ba từ chỉ từ trong các cụm từ chỉ thời gian ở đoạn trích (năm ấy, chiều hôm đó, đêm nay) đều có ý nghĩa phiếm chỉ, vì vậy, không thay thế bằng từ hay cụm từ nào được. Từ đây, có thể thấy chỉ từ có vai trò rất quan trọng, nhiều khi không thay thế được.
Câu 4. HS sắp xếp các câu có chứa từ chỉ từ, kia để thấy vị trí trong không gian của các vật được nói đến so với vị trí của người nói xa hay gần.
Câu 5. Chỉ từ đó có thể vừa trỏ không gian vừa trỏ thời gian. Ví dụ :
- Làng đó ;
- Hồi đó.
Câu 6. Chỉ từ có thể giữ nhiều chức vụ ngữ pháp khác nhau trong câu. Ví dụ :
- Đó là niềm tự hào của chúng tôi. (chủ ngữ)
- Nay, tôi phải đi rồi. (trạng ngữ)
- Tôi rất thích điều đó. (phụ ngữ của cụm danh từ)
Câu 7. Chú ý tìm hiểu xem từ này có trỏ thời gian hiện tại không hay là trỏ thời điểm nào.
Căn cứ vào cấu tạo ngữ pháp của câu để xác định chức vụ ngữ pháp cho từ này.
5. Bài giảng về 'Từ chỉ từ' số 4
I. Ý nghĩa của chỉ từ
1. Các từ được in đậm trong các câu sau điều góp ý nghĩa cho từ nào?
- Nọ: vị vua
- ấy: quan tể
- kia: ngôi làng
- nọ: hai cha con trong gia đình.
2. So sánh ý nghĩa của các từ và cụm từ sau để hiểu rõ hơn về các từ được in đậm:
Các từ nọ, ấy, kia giúp làm rõ vị trí, xác định sự vật.
3. Nghĩa của các từ ấy, nọ trong các câu sau tương đồng và khác biệt như thế nào so với các trường hợp đã phân tích?
Tương đồng: đều xác định vị trí của sự vật.
Khác biệt:
- Trong bài tập 1, 2: xác định vị trí trong không gian.
- Trong bài tập 3: đưa ra vị trí trong thời gian (hồi ấy, đêm nọ).
II. Chức năng của chỉ từ trong câu
1. Các từ ấy, kia, nọ… đều thực hiện vai trò phụ ngữ bổ sung cho danh từ, tạo thành cụm danh từ.
VD: Cụm danh từ: vị vua ấy, quan tể kia, ngôi làng kia, hai cha con trong gia đình nọ…
2. Xác định chỉ từ và vai trò của chúng:
a. Đó: làm chủ ngữ.
b. Đấy: đóng vai trò trạng ngữ.
III. THỰC HÀNH:
1. Phát hiện chỉ từ, xác định ý nghĩa và vai trò:
a. “ấy”:
- Xác định vị trí sự vật trong không gian.
- Làm phụ ngữ của cụm danh từ.
b. “đấy”, “đây”
- Định vị vị trí sự vật trong không gian.
- Làm chủ ngữ trong câu
c. “nay”
- Xác định vị trí trong thời gian
- Làm trạng ngữ.
d. “đó”
- Định vị vị trí trong thời gian
- Làm trạng ngữ.
2. Thay thế các cụm từ dưới đây bằng chỉ từ phù hợp và giải thích:
a. Thay “chân núi Sóc” bằng “đó”
- Định vị về không gian.
b. Thay “bị lửa thiêu cháy” bằng “ấy”
- Định vị về không gian.
3. Có thể thay thế các chỉ từ trong đoạn dưới đây bằng từ hay cụm từ khác không? Nhận xét:
Không thể thay thế các chỉ từ “ấy, đó” bằng những cụm từ khác vì trong truyện cổ dân gian, không thể xác định được cụ thể thời gian năm ấy, hôm đó là năm nào, hôm nào?
Nhận xét:
Chức năng của chỉ từ rất quan trọng trong câu vì chúng giúp xác định vị trí sự vật, thời điểm trong chuỗi sự vật hay dòng thời gian vô tận một cách chính xác và sinh động.
6. Bài giảng về 'Chỉ từ' số 6
I- Ý nghĩa của chỉ từ
Câu 1 trang 136 SGK văn 6 tập 1:
Từ “nọ” làm phong phú ý nghĩa của từ “ông vua” và “nhà”
Từ “ấy” thêm vào sự mạch lạc của từ “viên quan”
Từ “kia” mở rộng ý nghĩa của từ “làng”
Câu 2 trang 137 SGK văn 6 tập 1:
So sánh ý nghĩa của các từ và cụm từ:
Vế 1: thiếu chính xác
Vế 2: cụ thể, sống động, rõ ràng
Ý nghĩa của các từ in đậm: làm cho các danh từ đi kèm trở nên rõ ràng, sinh động hơn
Câu 3 trang 117 SGK văn 6 tập 1:
So sánh điểm tương đồng và khác biệt giữa các từ “ấy”, “nọ”: Viên quan ấy/ hồi ấy, nhà nọ/ đêm nọ
Tương đồng: xác định vị trí của danh từ
Khác biệt:
Vế 1: Định vị về không gian
Vế 2: Định vị về thời gian
II- Hoạt động của chỉ từ trong câu
Câu 1 trang 117 SGK văn 6 tập 1:
Trong những câu đã trích dẫn ở phần I, chỉ từ đóng vai trò quan trọng xác định vị trí của sự vật
Câu 2 trang 117 SGK văn 6 tập 1:
Vai trò của các chỉ từ trong câu:
a. Đó: làm chủ ngữ trong câu
b. Đấy: giữ vai trò làm chỉ từ xác định thời gian
III- Thực hành với bài tập chỉ từ
Câu 1 trang 138 SGK văn 6 tập 1:
a. Chỉ từ “ấy”: xác định vị trí không gian cho sự vật, làm phụ ngữ sau cụm danh từ
b. Chỉ từ “đấy”, “đây”: xác định vị trí không gian cho sự vật, đóng vai trò làm chủ ngữ
c. Chỉ từ “nay”: xác định vị trí thời gian cho sự vật, làm trạng ngữ
d. Chỉ từ “đó”: xác định vị trí thời gian cho sự vật, làm trạng ngữ
Câu 2 trang 138 SGK văn 6 tập 1:
a. Đến chân núi Sóc-> đến đấy
b. Làng bị lửa thiêu cháy-> làng ấy
=> Viết như vậy để tránh sự lặp lại từ ngữ
Câu 3 trang 138 SGK văn 6 tập 1:
Không thể thay thế các chỉ từ trong đoạn văn bằng từ hoặc cụm từ khác
Nhận xét về tác dụng của chỉ từ:
Giúp xác định sự vật, thời điểm trong chuỗi sự vật hoặc thời gian
Chỉ ra những sự vật, thời điểm khó gọi tên cụ thể