- - Miêu tả trong văn tự sự giúp người đọc hình dung sự vật và hiện tượng, trong khi biểu cảm thể hiện cảm xúc của tác giả.
- - Sự kết hợp miêu tả và biểu cảm làm cho văn bản trở nên sống động và truyền cảm hứng.
- - Đoạn văn tự sự thường sử dụng miêu tả và biểu cảm để làm rõ nhân vật và sự kiện, như mô tả cảnh đêm và tâm trạng nhân vật trong một câu chuyện.
- - Quan sát, liên tưởng và tưởng tượng là cần thiết để làm cho miêu tả và biểu cảm trở nên sinh động và sâu sắc hơn trong văn tự sự.
- - Việc áp dụng các yếu tố này giúp văn tự sự trở nên phong phú và hấp dẫn hơn.,.
- - Mô tả và biểu cảm trong văn tự sự giúp câu chuyện sinh động và truyền cảm, với mô tả làm nổi bật cảnh vật và nhân vật, còn biểu cảm thể hiện cảm xúc cá nhân.
- - Mô tả trong văn tự sự đóng vai trò phụ nhưng quan trọng, giúp làm rõ sự vật, hiện tượng. Biểu cảm tạo sức truyền cảm và cảm xúc sâu sắc.
- - So với văn miêu tả, mô tả và biểu cảm trong văn tự sự phục vụ mục đích làm cho câu chuyện hấp dẫn hơn và tránh khô khan.
- - Quan sát, tưởng tượng và liên tưởng là kỹ năng cần thiết để tạo ra mô tả và biểu cảm hiệu quả, làm cho văn bản trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.,.
- - Đoạn văn mô tả sự kiện Xi-ta bước lên giàn hoả, với sự chứng kiến của đám đông, và các yếu tố mô tả về nhân vật và cảm xúc của họ.
- - Vai trò của mô tả và biểu cảm là quan trọng trong việc tạo nên sự sống động và xúc động cho câu chuyện.
- - Đoạn văn về công viên Thủ Lệ mô tả chuyến đi của gia đình, cảm xúc và những trải nghiệm của nhân vật với động vật.
- - Mô tả và diễn đạt trong văn bản tự sự hỗ trợ nhau để tạo nên câu chuyện sinh động, chân thật và dễ hiểu cho người đọc.
1. Bài viết tham khảo số 1
I. Miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự
1. Miêu tả là việc sử dụng ngôn ngữ để làm cho người đọc hình dung sự vật, hiện tượng, con người như thể nó đang diễn ra trước mắt.
- Biểu cảm thể hiện những cảm xúc, tình cảm của tác giả trước sự vật, hiện tượng trong cuộc sống.
2. - Miêu tả trong văn tự sự là phương tiện quan trọng để làm rõ sự vật, con người, sự kiện. Miêu tả trong văn tự sự là cách chính để diễn đạt sự vật, hiện tượng, con người...
3. Dựa vào mức độ sử dụng. Khi sử dụng miêu tả và biểu cảm, văn bản trở nên sống động, truyền cảm hứng hơn.
4. Đoạn trích trên là văn tự sự vì có các yếu tố: nhân vật, sự kiện, người kể (tôi - người chăn cừu)
- Đoạn trích sử dụng miêu tả và biểu cảm làm phương tiện để kể chuyện.
+ Miêu tả: mô tả cảnh đêm, tả bức tranh trời đầy sao.
+ Biểu cảm: diễn đạt tâm trạng của nhân vật tôi khi ngồi gần Xte-pha-nét (lòng hơi xao xuyến nhưng vẫn giữ được bản thân).
- Việc sử dụng miêu tả và biểu cảm nâng cao chất lượng văn tự sự, giúp độc giả hình dung rõ hơn khung cảnh sinh động khi hai nhân vật ngồi gần nhau, cũng như tình cảm của chàng trai chăn cừu với cô gái trong sáng, xinh đẹp. Cốt truyện được phát triển mạch lạc.
II. Quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối với việc miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự
1. a, Liên tưởng
b, Quan sát
c, Tưởng tượng
2. Miêu tả tốt cần sự chú ý đặc biệt đối với:
- Quan sát tỉ mỉ, tinh tế
- Sự vụ, sự việc đặc biệt đã hoặc sẽ gây ấn tượng mạnh mẽ trong tâm trí người kể chuyện
- Trong những điều nêu trên, mục (d) không đúng vì khi sử dụng biểu cảm trong văn tự sự, không chỉ tìm những cảm xúc, rung động trong tâm hồn người kể.
Luyện tập
Bài 1 (Trang 1 trang 76 sgk ngữ văn 10 tập 1)
a,
- Sử dụng ngữ liệu: đoạn trích kể về cuộc chiến giữa Đam-Săn và Mtao-Mxây
- Miêu tả làm cho cảnh chiến, hình ảnh nhân vật sinh động, chi tiết, độc giả có thể tưởng tượng được
- Biểu cảm thể hiện cảm xúc của nhân vật, cộng đồng, làm cho cuộc chiến trở nên huyền bí. Hình ảnh người anh hùng được vẽ nên
b, Đoạn trích trong truyện ngắn Lẵng quả thông của C. Pau-tôp-xki thể hiện sự quan sát, tưởng tượng và suy ngẫm
+ Vẻ đẹp của mùa thu, hình ảnh của em bé con của ông người gác rừng
+ Tác giả không mô tả trực tiếp mà gợi cho độc giả liên tưởng 'nếu có thể lấy hết vàng trên đất để đánh thành muôn lá cây tinh xảo'
+ Gợi suy ngẫm 'những chiếc lá nhân tạo sẽ rất cồng kềnh...'
+ Những đoạn văn miêu tả vẻ đẹp tự nhiên của mùa thu làm cho độc giả cảm nhận sự độc đáo và thú vị hơn.
Bài 2 (trang 76 sgk ngữ văn 10 tập 1)
- Sử dụng yếu tố miêu tả:
+ Mô tả cảnh vật trong chuyến đi
+ Mô tả người bạn đồng hành
- Sử dụng yếu tố biểu cảm để thể hiện tình cảm:
+ Cảm xúc chung về chuyến đi
+ Cảm xúc trước cảnh vật, sự kiện trong chuyến đi
Cả yếu tố miêu tả và biểu cảm được tích hợp vào bài viết tự sự một cách hài hòa, không làm cho chúng quá đặc sắc.
Hình ảnh minh họa3. Bài viết tham khảo số 2
I. Sự mô tả và biểu cảm trong văn tự sự
Câu 1 (trang 73 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Mô tả sử dụng ngôn ngữ để làm cho người đọc có thể hình dung sự vật, hiện tượng, con người như chúng đang hiện ra trước mắt.
- Biểu cảm là cách thức bày tỏ tình cảm, cảm xúc của bản thân trước sự vật, sự việc, hiện tượng con người trong cuộc sống.
Câu 2 (trang 73 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Mô tả và biểu cảm trong văn tự sự không hoàn toàn giống với miêu tả trong văn miêu tả, biểu cảm trong văn biểu cảm. Sự tương đồng giữa chúng là cả hai đều làm cho sự vật trở nên rõ ràng, sinh động, có hình dạng, có cảm xúc. Sự khác biệt thì hiện rõ qua mục đích sử dụng:
+ Mô tả trong văn tự sự chỉ là yếu tố phụ giúp văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn hơn.
+ Biểu cảm trong văn tự sự là yếu tố giúp làm nổi bật sự vật, con người trong văn bản tự sự, là phương tiện dẫn dắt câu chuyện.
- Tóm lại, văn tự sự không phải là nơi chính để mô tả hay biểu cảm mà mục đích chính là kể chuyện.
Câu 3 (trang 73 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Để đánh giá hiệu quả của mô tả và biểu cảm trong văn tự sự, cần xem chúng đã phục vụ mục đích tự sự đến mức độ nào, làm cho bài văn tự sự trở nên truyền cảm như thế nào.
Câu 4 (trang 73 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Đoạn trích trên là một đoạn văn tự sự kể về sự kiện trong một đêm ngoại trời với nhân vật chính là chàng trai và cô gái. Yếu tố mô tả và biểu cảm trong đoạn trích:
+ Mô tả cảnh ngoại trời đêm hùng vĩ, tả công chúa và tâm trạng của nhân vật 'tôi'.
+ Yếu tố mô tả giúp độc giả hình dung khung cảnh, yếu tố biểu cảm thể hiện suy nghĩ và cảm xúc của nhân vật.
- Kết hợp nhau tạo nên bức tranh sống động, giúp chi tiết
truyện đi sâu vào tâm trí người đọc.
II. Quan sát, liên tưởng, tưởng tượng trong mô tả và biểu cảm văn tự sự
Câu 1 (trang 75 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a. Liên tưởng: từ sự việc nảy sinh sẽ liên quan đến sự kiện khác.
b. Quan sát: xem xét để nhìn rõ sự vật hay hiện tượng.
c. Tưởng tượng: tạo hình ảnh mới, chưa từng gặp trong tâm trí.
Câu 2 (trang 75 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Để mô tả tốt trong văn tự sự, cần có sự quan sát chân thực và liên tưởng sáng tạo. Bằng cách này, mô tả trở nên chân thực, cụ thể, sinh động và hấp dẫn.
Như đoạn trích ở mục I.4, nếu thiếu sự quan sát, chi tiết như 'suối reo rõ hơn, cỏ non đang mọc' hay 'phía đầm bên kia' sẽ không thể xuất hiện. Liên tưởng và tưởng tượng là những yếu tố quan trọng giúp bức tranh trở nên sâu sắc và ghi nhớ.
Câu 3 (trang 75 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Để câu chuyện không trở nên khô khan, người kể cần kết hợp cảm xúc, tình cảm trong quá trình tự sự. Tuy nhiên, cảm xúc nảy sinh từ quan sát, tinh tế và liên tưởng, tưởng tượng đối với sự vật, sự kiện.
Theo đoạn trích ở mục I.4, những vì sao nảy sinh từ quan sát, tưởng tượng về một đêm đẹp và thơ mộng, làm rung động trái tim của nhân vật. Những tình ý này làm cho đoạn văn thêm mượt mà và hấp dẫn.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 76 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Nhận xét về vai trò của mô tả và biểu cảm trong:
a. Đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây”: Mô tả và biểu cảm đóng vai trò quan trọng, làm cho cuộc chiến trở nên sống động, người anh hùng vĩ đại hơn.
b. Đoạn trích “Lẵng quả thông” của nhà văn C. Pau-tốp-xki: Sử dụng mô tả và biểu cảm từ quan sát, liên tưởng, tưởng tượng, thành công tạo nên bức tranh chân thực và hấp dẫn.
Câu 2 (trang 76 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1): Văn tự sự với sự sử dụng mô tả và biểu cảm:
* Thể loại: Văn tự sự (theo đề tài có sẵn) => Tránh tập trung quá mức vào mô tả và biểu cảm.
* Đưa ra cảm xúc, những trải nghiệm, quan sát kết hợp với liên tưởng để bài văn cảm xúc, phong phú và cuốn hút người đọc (Tránh lối viết xáo lạc, cảm xúc giả mạo và liên tưởng thái quá).
* Có thể tham khảo dàn ý kể lại kỷ niệm về một lần về quê ngoại:
1, Mở bài: - Điều gì khiến bạn quyết định về quê ngoại?
- Cảm xúc ban đầu trên chuyến đi.
2, Thân bài
- Cảnh vật thôn quê hiện ra: cánh đồng, đàn cò, ánh nắng bình minh...
- Miêu tả nhà bà ngoại: vị trí, cảnh vật xung quanh nhà.
- Buổi tối bên mâm cơm ấm áp, khác biệt với cuộc sống thành phố.
- Ngày tiếp theo: theo chân bà ra đồng, trải nghiệm cuộc sống thôn quê.
- Gặp bạn mới, học làm những đồ chơi dân dụ...
3, Kết bài: Cảm xúc sau chuyến đi.
- Ước mơ cho tương lai đất nước.
Minh họa ảnh
3. Bài viết tham khảo số 2
I. Sự mô tả và biểu cảm trong văn tự sự
Câu 1 (trang 73 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Mô tả: Sử dụng chi tiết, hình ảnh để làm nổi bật sự vật, sự việc, con người, hoặc phong cảnh… tạo ra hình ảnh sống động.
- Biểu cảm: Diễn đạt tình cảm, cảm xúc, thái độ và đánh giá đối với đối tượng được đề cập. (Trực tiếp hoặc gián tiếp)
Câu 2 (trang 73 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
So sánh với văn miêu tả và văn biểu cảm:
Giống nhau về cách thức, nhưng ở văn tự sự, cảm xúc xen kẽ trong những sự kiện có tác động sâu sắc về tư tưởng, tình cảm.
Câu 3 (trang 73 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Hiệu quả của mô tả và biểu cảm trong văn tự sự:
- Sự hấp dẫn của hình ảnh miêu tả kích thích liên tưởng tới yếu tố bất ngờ trong truyện.
- Truyền đạt mạnh mẽ tư tưởng, tình yêu của tác giả.
Câu 4 (trang 73 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Đoạn trích trên là văn bản tự sự với nhân vật, sự kiện, và người kể chuyện.
- Mô tả hiện thực cảnh ban đêm, với việc mô tả trời đầy sao.
- Biểu cảm diễn đạt tình cảm của nhân vật tôi khi ngồi gần Xtê – pha – nét.
- Cả hai yếu tố mô tả và biểu cảm giúp độc giả hình dung sinh động về cảnh đêm sao thơ mộng, thể hiện tình cảm của chàng chăn cừu bên cô gái ngây thơ và thúc đẩy diễn biến cốt truyện.
II. Quan sát, liên tưởng, tưởng tượng đối với việc miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự
Câu 1 (trang 75 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a. Liên tưởng
b. Quan sát
c. Tưởng tượng
Câu 2 (trang 75 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Miêu tả tốt cần sự quan sát kỹ lưỡng, tận dụng tích cực khả năng tưởng tượng và liên tưởng.
Câu 3 (trang 75 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Ý (d) không chính xác, vì khi sử dụng biểu cảm trong văn tự sự không chỉ tìm cảm xúc, rung động trong tâm hồn người kể.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 76 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a. Sử dụng ngữ liệu: đoạn trích kể về cuộc chiến giữa Đăm Săn với Mtao Mxây
- Yếu tố mô tả khung cảnh cuộc chiến hiển ra chân thực, sống động
- Yếu tố biểu cảm thể hiện cảm xúc của các nhân vật, cộng đồng, làm cho cuộc chiến trở nên hùng vĩ và mãnh liệt hơn.
b.
- Nhà văn không mô tả trực tiếp mà tưởng tượng “nếu như ta…tinh xảo” và suy ngẫm “những chiếc lá…thô kệch).
- Câu văn miêu tả tinh tế vẻ đẹp tự nhiên của mùa thu.
- Câu văn biểu cảm tạo ra những trải nghiệm độc đáo và hấp dẫn cho độc giả.
Câu 2 (trang 76 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Sử dụng yếu tố mô tả:
+ Mô tả cảnh vật, sự vật trong chuyến đi.
+ Mô tả người bạn đồng hành.
+ Mô tả con đường.
- Sử dụng yếu tố biểu cảm để thể hiện tình cảm:
+ Biểu cảm về chuyến đi.
+ Biểu cảm về con người.
+ Biểu cảm về thiên nhiên.
Lưu ý: Tránh rơi vào lối kể chuyện “suông” hoặc chìm đắm vào kiểu văn biểu cảm thuần túy.
Minh họa đồ họa
4. Tài liệu tham khảo số 5
I - MÔ TẢ VÀ DIỄN ĐẠT CẢM XÚC TRONG VĂN TỰ SỰ
1.
- Mô tả là việc sử dụng ngôn ngữ hoặc các phương tiện nghệ thuật để làm cho người đọc như cảm nhận sự vật, hiện tượng, con người trước mắt.
- Diễn đạt cảm xúc là bộc lộ tình cảm chủ quan của bản thân trước sự vật, sự việc, hiện tượng, con người trong đời sống.
2.
- Mô tả trong văn tự sự không giống hoàn toàn với mô tả trong văn miêu tả.
So sánh biểu cảm trong văn bản tự sự với biểu cảm trong văn miêu tả:
Giống:
- Đều nhằm bộc lộ tình cảm chủ quan của người viết.
- Tạo sức truyền cảm, rung động, mãnh liệt sâu xa cho bài văn.
Khác:
a. Văn bản tự sự
+ Yếu tố biểu cảm là phụ
+ Sử dụng mô tả để làm cho bài văn phong phú, truyền cảm mạnh mẽ.
b. Văn bản biểu cảm: Yếu tố biểu cảm là chính.
3.
- Đánh giá hiệu quả của mô tả và biểu cảm trong văn tự sự dựa vào việc chúng có phục vụ tốt mục đích tự sự hay không, làm cho bài văn tự sự trở nên sinh động và truyền cảm ra sao.
4.
- Trích đoạn tự sự này là một ví dụ vì có các yếu tố như: nhân vật (chàng chăn cừu và cô gái), sự việc (một cốt truyện nhỏ) và có cả người dẫn chuyện (nhân vật tôi - chàng chăn cừu).
- Mô tả xuất hiện ở đầu đoạn văn (miêu tả hiện thực của cảnh ban đêm) và cuối đoạn (tả bầu trời ngàn sao). Biểu cảm trong đoạn là phần diễn đạt những cảm xúc tinh tế của nhân vật tôi khi 'đầu nàng nặng trĩu vì buồn ngủ đã ngả vào tôi với tiếng sột soạt êm ái của những dải đăng-ten và làn tóc mây gợn sóng'.
- Cả mô tả và biểu cảm đóng góp tích cực cho việc nâng cao hiệu quả tự sự. Hai yếu tố này không chỉ giúp hình dung một cách sinh động về cảnh đêm sao thơ mộng mà còn thúc đẩy diễn biến của cốt truyện. Mô tả làm nền cho sự kiện nảy sinh, trong khi biểu cảm tạo nên không khí lãng mạn và tình cảm.
II - QUAN SÁT, LIÊN TƯỞNG, TƯỞNG TƯỢNG ĐỐI VỚI VIỆC MÔ TẢ VÀ DIỄN ĐẠT CẢM XÚC TRONG VĂN TỰ SỰ
1. Chọn và điền từ thích hợp vào chỗ trống
a. Liên tưởng: Từ sự việc, hiện tượng nào đó nảy sinh sự tưởng tượng về sự việc, hiện tượng có liên quan.
b. Quan sát: Xem xét để nhìn rõ, biết rõ sự vật hay hiện tượng.
c. Tưởng tượng: Tạo ra hình ảnh trong tâm trí của cái không hề tồn tại ở trước mắt, hoặc chưa từng gặp.
2.
- Để mô tả tốt, người làm văn cần không chỉ quan sát đối tượng một cách kĩ càng mà còn cần khả năng tưởng tượng và liên tưởng.
- Bởi vì, quan sát là khâu nhận biết, tiếp nhận đối tượng cần quan sát. Rồi đến khi liên tưởng trong tư duy của ta liên tưởng sự vật, hiện tượng đó với một hình ảnh hay sự việc có tính tương đồng. Khâu tưởng tưởng là khâu quan trọng nhất giúp đưa ra sản phẩm cuối cùng, quyết định chất lượng của hoạt động mô tả.
Ví dụ, trong đoạn trích “Những vì sao”, để mô tả cảnh đêm sao của cô gái với chàng trai, tác giả cần quan sát bằng mắt (thị giác), tai (thính giác), bằng da thịt (xúc giác): trong đêm, tiếng 'suối reo nghe rõ hơn, đầm ao nhen lên những đốm lửa nhỏ. Hay hình ảnh 'Cô gái nom như một chú mục đồng nhà trời, nơi có những đám cưới sao...' là sản phẩm của trí tưởng tượng. Nếu không có sự liên tưởng phong phú, không thể có được cảnh 'cuộc hành trình trầm lặng, ngoan ngoãn' của ngàn sao gợi nghĩ đến 'một đàn cừu lớn'.
3.
- Ý đồ chỉ là ý không chính xác. Bởi vì, những cảm xúc, rung động nảy sinh từ nhiều yếu tố, có thể từ sự vật khách quan bên ngoài, cũng có thể từ rung động bên trong.
- Tình cảm, cảm xúc của nhân vật 'tôi' trong đoạn trích Những vì sao nảy sinh từ việc quan sát kĩ càng, chăm chú cảnh đêm. Một đêm sao huyền ảo và thơ mộng, với vẻ đẹp ngây thơ của cô gái, chắc chắn đã làm lay động trái tim giàu cảm xúc và dễ rung động của chàng trai. Những tình cảm này làm cho đoạn văn trở nên mượt mà và hấp dẫn hơn. Do đó, không thể chỉ tìm kiếm cảm xúc, rung động từ bên trong khi tự sự.
Luyện tập
Câu 1 (trang 76 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
a. Đoạn tự sự kể lại việc bà lão phát hiện Tấm từ trong quả thị.
=> Yếu tố mô tả: “Từ trong quả thị chui ra một cô gái thân hình bé nhỏ như ngón tay nhưng chỉ trong chớp mắt đã biến thành Tấm”.
=> Yếu tố biểu cảm: bà lão lấy làm lạ vì sự xuất hiện của Tấm và hành động của cô.
b.
=> Yếu tố mô tả và biểu cảm : “em bé có đôi bím tóc nhỏ xíu’’, “Trời đang thu … run rẩy’’.
Câu 2 (trang 76 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Mở bài:
- Thời gian, địa điểm của chuyến đi
- Cảm xúc ban đầu khi ngồi trên chuyến xe để về quê ngoại?
Thân bài:
- Mô tả quang cảnh trên đường về quê
- Cảnh vật thôn quê bắt đầu hiện ra: những cánh đồng rộng lớn, đàn cò trắng đang bay thẳng cánh, ánh nắng của buổi sớm bình minh đang hiện dần ra…
- Mô tả nhà bà ngoại: Vị trí, cảnh vật xung quanh nhà bà (vườn cây với những loại quả lạ, ao…)
- Buổi tối: cả nhà cùng nhau quây quần bên mâm cơm giản dị mà đầy ắp tình yêu thương – khác biệt với bữa cơm hàng ngày trên thành phố.
- Ngày hôm sau: theo chân bà ra đồng, được sống cuộc sống thôn quê
- Gặp và có thêm nhiều người bạn, được dạy làm những món đồ chơi dân gian…
Kết bài:
- Cảm xúc của bản thân sau chuyến đi.
Hình minh họa
5. Bài soạn tham khảo số 4
Nội dung bài học
- Sự mô tả và biểu cảm đóng vai trò quan trọng trong văn tự sự, tạo nên một câu chuyện sống động, truyền cảm
- Để mô tả và biểu cảm hiệu quả, cần khám phá đời sống, con người và bản thân, đồng thời chú ý quan sát, liên tưởng, tưởng tượng và lắng nghe
I. Mô tả và biểu cảm trong văn bản tự sự
1. Sự mô tả là việc sử dụng ngôn ngữ để làm cho người đọc hình dung được sự vật, hiện tượng, con người như thể chúng đang diễn ra trước mắt.
- Biểu cảm là cách thể hiện những tình cảm, cảm xúc cá nhân trước sự vật, hiện tượng trong cuộc sống
2. Điểm tương đồng và khác biệt giữa mô tả và biểu cảm trong văn bản tự sự
- Mô tả trong văn miêu tả, biểu cảm trong văn biểu cảm so với mô tả và biểu cảm trong văn tự sự khác nhau ở mục đích sử dụng.
+ Mô tả trong văn miêu tả và văn tự sự đều giúp làm nổi bật sự vật, sự việc, con người...
+ Mô tả trong văn bản tự sự chỉ đóng vai trò phụ, là công cụ để câu chuyện trở nên sinh động, không phải là ưu tiên hàng đầu của văn bản tự sự.
+ Biểu cảm trong văn tự sự cũng là một phần nhỏ, đóng vai trò hỗ trợ để văn bản tự sự trở nên sâu sắc hơn, tránh khỏi sự khô khan.
3. Các tiêu chí đánh giá mô tả và biểu cảm trong văn tự sự:
- Đánh giá hiệu suất của mô tả trong văn tự sự:
+ Mô tả có làm nổi bật các đối tượng (nhân vật, cảnh vật, tâm trạng...) một cách sinh động không?
+ Mô tả có giúp câu chuyện trở nên hấp dẫn không?
- Đánh giá hiệu suất của biểu cảm trong văn tự sự:
+ Biểu cảm có gây xúc động, tạo cảm nhận sâu sắc không?
+ Biểu cảm có làm cho câu chuyện trở nên sống động và đầy hồn không?
4. Giải thích
- Đoạn trích trên là văn bản tự sự vì có các yếu tố: nhân vật, sự kiện, người kể chuyện
- Cả mô tả và biểu cảm xuất hiện trong đoạn trích:
+ Mô tả: Tường thuật thực tế của cảnh đêm, mô tả bầu trời đầy sao.
+ Biểu cảm: Diễn tả cảm xúc của nhân vật tôi khi ngồi cùng Xtê-pha-nét (tình cảm xao lạc nhưng vẫn giữ vững bản thân).
- Cả mô tả và biểu cảm đóng góp tích cực:
+ Nâng cao hiệu suất của văn bản tự sự, giúp người đọc hình dung rõ hơn về cảnh đêm thơ mộng và cảm xúc của chàng trai chăn cừu với cô gái dễ thương, quyến rũ
+ Phát triển cốt truyện
II. Quan sát liên tưởng, tưởng tượng đối với việc mô tả, biểu cảm trong bài văn tự sự
1. Điền như sau
a. Điền từ: Tưởng tượng.
b. Điền từ: Quan sát.
c. Điền từ: Liên tưởng
2. Mô tả hiệu quả và chất lượng cần phải:
- Quan sát đối tượng một cách tỉ mỉ, sử dụng tưởng tượng và liên tưởng.
- Tạo ra những rung động, cảm xúc bằng cách chăm chú và tinh tế quan sát.
- Sử dụng tưởng tượng và liên tưởng để tạo ra những hình ảnh và ý tưởng mới.
3. Để kích thích cảm xúc và những rung động, chúng ta cần:
- Quan sát một cách chăm chú, tinh tế và sáng tạo.
- Chú ý đến những sự vật, sự kiện khách quan đã hoặc sẽ gây xúc động trong tâm hồn người kể chuyện.
- Trong những điều nêu trên, ý d không chính xác vì khi sử dụng biểu cảm trong văn tự sự, không chỉ cần tìm kiếm cảm xúc và rung động từ bên trong tâm hồn người kể.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 76 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
a. Ví dụ: Đoạn trích từ Ra-ma bị buộc tội (từ Nói dứt lời, Gia-na-ki òa khóc đến hết)
- Nội dung đoạn văn kể lại sự kiện Xi- ta bước lên giàn hoả trước sự chứng kiến của đám đông.
- Các yếu tố mô tả bao gồm: khuôn mặt, thái độ, hành động của các nhân vật Lắc-ma-na, Ra-ma, Xi-ta và những người khác.
- Các yếu tố biểu cảm, đặc biệt là ở đoạn kết:
+ Mọi người, từ già đến trẻ, cảm thấy đau lòng khi chứng kiến Gia-na-ki đứng trước giàn hoả
+ Phụ nữ gào khóc bi thương, thậm chí cả loài quỷ Rắc-sa-xa và khỉ Va-na-ra cũng hòa mình vào tiếng khóc xé lòng vang vọng bên trời
⇒ Cả mô tả và biểu cảm đều đóng vai trò quan trọng trong đoạn trích, làm cho câu chuyện trở nên sống động và gây xúc động cho người đọc.
b. Nhận xét về vai trò của mô tả và biểu cảm trong đoạn trích Lẵng quả thông
- Giúp người đọc hình dung vẻ đẹp của mùa thu, hình ảnh của đứa trẻ con của ông chủ rừng
- Tạo cơ hội cho người đọc để có những cảm xúc riêng, tác giả không mô tả trực tiếp mà thúc đẩy trí tưởng tượng của độc giả
- Gợi suy nghĩ về việc “những chiếc lá nhân tạo sẽ trông thô kệch…”
- Các câu văn mô tả vẻ đẹp tự nhiên của mùa thu tạo nên trải nghiệm độc đáo và thú vị
Câu 2 (trang 76 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Sau một năm học căng thẳng, kì nghỉ hè này, bố mẹ quyết định dẫn em đến công viên Thủ Lệ. Hôm nay trời thật tuyệt vời. Gia đình em nhanh chóng bắt đầu hành trình mới. Công viên mở ra trước mắt với vẻ đẹp lộng lẫy. Sau khi mua vé, em được tự do khám phá. Nơi này đang chứa đựng vô số loài động vật như hổ, voi, chim đại bàng, gà rừng, thỏ, sóc, nhím, hươu, nai,... Tất cả chúng đều quá đáng yêu. Nhất là em thích những chú hươu với đôi sừng dài. Em thậm chí còn được trải nghiệm việc cho ăn cho chúng. Những chú thỏ mềm mại nhảy nhót trông thật vui tai. Em không quên mua nhiều đồ lưu niệm để ghi nhớ chuyến đi này. Đến buổi trưa, gia đình em trở về nhà. Mặc dù chuyến đi không dài nhưng nó thật vui vẻ và bổ ích. Từ chuyến đi này, em còn biết thêm nhiều về các loài động vật. Chắc chắn, em sẽ luôn giữ kỷ niệm về những trải nghiệm thú vị này.
Hình vẽ minh họa
6. Bài giảng tham khảo số 6
I - MÔ TẢ VÀ DIỄN ĐẠT TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
1. Khái niệm về mô tả và diễn đạt
а. Mô tả: Là sự tường thuật, mô tả chi tiết về sự vật, người, cảnh vật, đối tượng nào đó, nhằm tạo nên hình ảnh sống động trong tâm trí người đọc.
b. Diễn đạt: Là cách thức, phương tiện ngôn ngữ để truyền đạt ý kiến, cảm xúc, suy nghĩ, thông tin một cách rõ ràng, mạch lạc.
2. Mối quan hệ giữa mô tả và diễn đạt trong văn bản tự sự
- Trong văn bản tự sự, mô tả và diễn đạt không chỉ là những yếu tố độc lập mà còn tương tác, hỗ trợ nhau để làm cho câu chuyện trở nên sinh động, chân thật.
- Mô tả giúp người đọc hình dung và trải nghiệm những chi tiết cụ thể, trong khi diễn đạt giúp truyền đạt ý nghĩa, cảm xúc, suy nghĩ của tác giả.
3. Các đặc điểm nổi bật của mô tả và diễn đạt trong văn bản tự sự
a. Mô tả: Thường sử dụng ngôn ngữ tả hình ảnh, sử dụng các chi tiết sinh động để làm cho đối tượng trở nên sống động, chân thực.
b. Diễn đạt: Thường sử dụng ngôn ngữ trừu tượng, ý tứ để truyền đạt cảm xúc, suy nghĩ, ý kiến cá nhân của tác giả.
4. Ưu điểm của việc sử dụng mô tả và diễn đạt trong văn bản tự sự
a. Mô tả: Tạo nên hình ảnh sống động, làm giàu thêm không gian, thời gian, nhân vật và sự kiện trong câu chuyện.
b. Diễn đạt: Truyền đạt một cách chính xác và sâu sắc về cảm xúc, suy nghĩ của tác giả, giúp người đọc hiểu rõ hơn về ý nghĩa và mục đích của câu chuyện.
II - THỰC HÀNH
1. Làm bài tập sau:
a. Mô tả: Hãy viết một đoạn mô tả về một địa điểm bạn yêu thích (có thể là quê hương, một địa điểm du lịch, ngôi trường, công viên...), sử dụng ngôn ngữ sinh động và chi tiết.
b. Diễn đạt: Sau đó, diễn đạt những cảm xúc và suy nghĩ cá nhân của bạn về địa điểm đó, sử dụng ngôn ngữ trừu tượng và ý tứ.
2. Phân tích bài làm của bạn và nhận xét về sự tương tác giữa mô tả và diễn đạt.
Bài tập giúp rèn kỹ năng sử dụng mô tả và diễn đạt một cách linh hoạt, làm cho văn bản tự sự trở nên phong phú và sâu sắc.
Kết luận: Mô tả và diễn đạt là hai yếu tố quan trọng, không thể thiếu trong văn bản tự sự. Sự kết hợp hài hòa giữa chúng sẽ tạo nên một câu chuyện hấp dẫn và gây ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc.
Hình minh hoạ