1. Bài viết 'Nhân hóa' số 1
I. Ý nghĩa của Nhân hóa
Câu 1 (trang 56 sgk ngữ văn 2):
Phép nhân hóa trong thơ:
+ Ông trời mặc áo giáo đen như tay chiến binh ra trận
+ Muôn nghìn cây mía múa như những nhà vũ công tài năng
+ Kiến hành quân trên đường như một đoàn quân đoàn kết
Câu 2 (trang 57 sgk ngữ văn 6 tập 2):
- Trần Đăng Khoa diễn đạt gần gũi, sinh động, làm cho thế giới vô tri trở nên sống động hơn.
II. Các dạng Nhân hóa
Câu 1 (trang 57 sgk ngữ văn 6 tập 2):
a, Sự vật nhân hóa: Miệng, Tai, Mắt, Chân, Tay
b, Sự vật nhân hóa: Gậy tre, chông tre, tre
c, Nhân hóa con vật: Trâu
Câu 2 (trang 57 sgk ngữ văn 6 tập 2):
a, Sử dụng từ hô gọi như gọi con người: lão, cô, bác, cậu
b, Sử dụng từ chỉ hoạt động của con người như “chống lại”, “xung phong”, “giữ”
c, Giao tiếp với con vật như giao tiếp với con người.
LÀM BÀI TẬP
Bài 1 (trang 58 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Nhân hóa đối tượng: con tàu (tàu mẹ, tàu con), xe (xe anh, xe em)
-> Nhân hóa giúp đọc giả tưởng tượng cảnh làm việc hối hả, hạnh phúc tại bến cảng. Mọi sự vật, hiện tượng trở nên đầy hồn, có đời sống như con người.
Bài 2 (trang 58 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Đoạn văn không sử dụng phép nhân hóa
+ Mô tả đơn giản, kể lể thuần túy.
+ Không thể gợi cảm giác sinh động, sự gần gũi hay mối liên kết chặt chẽ giữa con người và thế giới sự vật.
Bài 3 (trang 58 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Cách gọi tên làm nổi bật sự vật:
Cô bé Chổi Rơm (gọi tên như con người): Chổi rơm
Xinh xắn nhất (miêu tả như con người): Đẹp nhất
Chiếc váy vàng óng (trang phục chỉ có ở con người): Tết từ nếp rơm vàng
Áo của cô (trang phục chỉ có ở con người): Tay chổi
Cuốn từng vòng quanh người (sử dụng từ “người” để gọi bản thể): Quấn quanh thành cuộn
- Cách 1 viết sinh động, hấp dẫn hơn khi sử dụng phép nhân hóa, phù hợp với phong cách mô tả.
- Cách 2 viết trung thực, khách quan phù hợp với văn bản thuyết minh
Bài 4 (trang 59 sgk ngữ văn 6 tập 2):
a, Hô gọi với sự vật (núi ơi) như đối với con người.
-> Xem sự vật như tri âm tri kỉ để thể hiện tình cảm, giãi bày suy nghĩ, tâm tư.
b, Sử dụng từ chỉ tính chất, hoạt động của con người: tấp nập, xuôi ngược, cãi cọ, gầy vêu vao, bì bõm lội bùn… để chỉ tính chất của sự vật.
-> Mô tả hình ảnh đời sống của động vật sống động như con người.
c, Dùng từ vốn chỉ tính chất, hoạt động của con người (trầm ngâm, nhìn, vùng vằng, chạy về) để mô tả hoạt động và tính chất của sự vật (những chòm cổ thụ, nước)
-> Thế giới cây cối, đồ vật giàu sức sống, sinh động như con người.
d, Cây xà nu nhân hóa thể hiện sức sống kiên cường, bất khuất của con người và cây cỏ tại đây
Bài 5 (trang 59 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Nàng Thu nhường chỗ cho cô em gái út tinh nghịch, nàng Đông. Ông mặt trời chui vào chăn ấm ngủ một giấc miết mải. Bộ váy của chị mây chuyển sang gam màu xám nhẹ, bạn gió quay về cần mẫn thay lá cỏ già úa cho cây cối.
2. Bài viết 'Nhân hóa' số 3
I. Ý nghĩa của Nhân hóa
Câu 1. Phát hiện phép nhân hóa:
- Trời – mặc áo giáp đen – xuất hiện trận chiến
- Cây mía – múa với sự linh hoạt của gươm
- Kiến – hành quân
Câu 2. Cách miêu tả sự vật, hiện tượng trong thơ có ưu điểm hơn khi tạo ra ấn tượng như con người đang hành động, không chỉ là sự vật, con vật đang làm. Điều này còn thể hiện tình cảm của tác giả trong bài thơ.
II. Các dạng Nhân hóa:
Câu 1. Những sự vật được nhân hóa bao gồm:
a. Miệng, Tai, Mắt, Chân, Tay
b. Gậy tre, chông tre, tre
c. Trâu
Câu 2. Mỗi sự vật nhân hóa bằng cách:
a. Sử dụng từ gọi người để gọi vật
b. Sử dụng từ chỉ hoạt động, tính chất của người để diễn đạt hoạt động, tính chất của vật
c. Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người
III. LÀM BÀI TẬP:
Câu 1. Nhận diện và mô tả tác dụng của phép nhân hóa:
- Tàu mẹ, tàu con, xe anh, xe em, tất cả đều năng động.
=> Tạo nên không khí lao động sôi nổi, hạnh phúc tại bến cảng.
Câu 2. So sánh cách diễn đạt ở đoạn trên với đoạn dưới đây:
Cách 1: Sử dụng phép nhân hóa: (bài tập 1)
Mô tả đầy cảm xúc, tự hào và sung sướng của người trong cuộc.
Cách 2: Không sử dụng nhân hóa (bài tập 2)
Quan sát, ghi chép, tường thuật sự kiện, không chứa cảm xúc.
Câu 3.
*Hai cách viết dưới đây khác nhau:
Cách 1: Sử dụng nhân hóa khi gọi chổi là cô bé Chổi Rơm.
Cách 2: Không sử dụng nhân hóa
*Lựa chọn cách 1 để viết văn biểu cảm, cách 2 để viết văn mô tả.
Câu 4. Phép nhân hóa và tác dụng:
a. Trò chuyện, xưng hô với núi như đối với người.
Tác dụng: Thể hiện tâm trạng mong chờ của người nói.
b. Sử dụng từ chỉ hoạt động, tính chất của người để diễn đạt hoạt động, tính chất của vật.
Tác dụng: Làm cho đoạn văn trở nên sinh động, hấp dẫn.
c. Sử dụng từ chỉ hoạt động, tính chất của người để diễn đạt hoạt động, tính chất của cây cối, sự vật.
Tác dụng: Tạo hình ảnh mới lạ, hấp dẫn độc giả.
d. Sử dụng từ chỉ hoạt động, tính chất của người để diễn đạt hoạt động, tính chất của cây cối, sự vật.
Tác dụng: Gây ấn tượng cảm phục, thương xót và căm thù giặc của người đọc.
Câu 5. Viết đoạn văn ngắn sử dụng phép nhân hóa.
- Cô Bút Chì, chú Thước Kẻ mới tuyệt vời!
- Cô Bút Chì khoác chiếc áo màu đỏ ánh vàng, trong khi chú Thước Kẻ tựa như một chiếc áo màu xanh lam.
- Cả hai đều hỗ trợ tôi rất nhiều: Cô Bút Chì giúp tôi sáng tạo những bức tranh đẹp trong giờ Mỹ Thuật, chú Thước Kẻ giúp tôi kẻ được những đường thẳng chính xác mỗi khi học Toán.
- Tôi trân trọng cả hai.
3. Bài viết 'Nhân hóa' số 2
Phần I: KHÁM PHÁ KỲ DIỆU CỦA NHÂN HÓA
Trả lời câu 1 (trang 56 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Bạn hãy phân tích phép nhân hóa trong đoạn thơ sau:
Hoàng hôn buông nhẹ tấm chăn mờ
Đèn vàng, mảnh lung linh bên khung cửa
Bàn tay nâu vuốt nhẹ mái tóc dài
Góc phòng nhỏ, một cô gái ngủ say.
Trả lời:
- Phép nhân hóa:
+ Hoàng hôn buông nhẹ tấm chăn mờ
+ Đèn vàng, mảnh lung linh bên khung cửa
+ Bàn tay nâu vuốt nhẹ mái tóc dài
- Cô gái ngủ say, nâu: được nhân hóa từ ánh hoàng hôn, đèn vàng.
- Những hình ảnh được chuyển đổi từ thiên nhiên sang con người.
Trả lời câu 2 (trang 56 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Đối với bạn, cách diễn đạt trong đoạn thơ trên có gì đặc biệt?
Trả lời:
Cách diễn đạt trong đoạn thơ trên đặc biệt ở chỗ chuyển đổi tinh tế từ hình ảnh tự nhiên sang hình ảnh con người, tạo nên không khí ấm áp, thân thiện.
Phần II: SẮC MÀU NHÂN HÓA
Trả lời câu 1 (trang 57 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Nêu ý nghĩa của sự nhân hóa trong bài thơ sau:
Bóng mát ngủ trưa trên cỏ xanh
Ngôi nhà sen góc phố quen
Chợ đông người, nắng vàng vàng
Gánh hàng rong qua phố nước.
Trả lời:
- Sự nhân hóa giúp làm sinh động, làm đẹp bức tranh của bài thơ, kích thích trí tưởng tượng của người đọc.
- Cỏ xanh, ngôi nhà sen, chợ đông người, nắng vàng vàng, gánh hàng rong: những hình ảnh nhân hóa từ thiên nhiên, đời sống hàng ngày.
Trả lời câu 2 (trang 57 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Tại sao người viết chọn sử dụng phép nhân hóa trong bài thơ?
Trả lời:
Người viết chọn sử dụng phép nhân hóa để làm nổi bật, tô điểm thêm cho bức tranh của bài thơ, làm cho nội dung trở nên sinh động và gần gũi hơn với người đọc.
Phần III: TÁC DỤNG NGHỆ THUẬT CỦA NHÂN HÓA
Trả lời câu 1 (trang 58 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Tại sao trong văn bản sau lại sử dụng phép nhân hóa?
Trả lời:
Trong văn bản sau sử dụng phép nhân hóa để tạo ra những hình ảnh sinh động, gần gũi, giúp người đọc dễ dàng hình dung và hiểu rõ hơn về nội dung của văn bản.
Trả lời câu 2 (trang 58 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
So sánh cách diễn đạt sử dụng phép nhân hóa với cách diễn đạt không sử dụng phép nhân hóa trong đoạn văn dưới đây:
Cách 1: Gần sông nhấc cánh sen bay
Nước trong, sen sáng trắng say
Cách 2: Gần sông có bông sen trắng
Nước trong như tinh khôi và trong lành
Trả lời:
- Cách diễn đạt sử dụng phép nhân hóa (cách 1) mang lại ấn tượng mạnh mẽ và sinh động về hình ảnh sen bay, nước trong, tạo nên cảm giác gần gũi, sống động.
- Cách diễn đạt không sử dụng phép nhân hóa (cách 2) mặc dù truyền đạt được thông điệp nhưng không tạo ra hình ảnh sắc nét và sinh động như cách 1.
Trả lời câu 3 (trang 58 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Tại sao trong văn bản sau chúng ta không sử dụng phép nhân hóa?
Trả lời:
Trong văn bản sau chúng ta không sử dụng phép nhân hóa vì nó không phù hợp với ngữ cảnh và mục đích diễn đạt của văn bản, có thể viết theo cách trực tiếp mà vẫn truyền đạt được ý nghĩa.
Trả lời câu 4 (trang 59 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Hãy viết một đoạn văn tự sáng tạo sử dụng phép nhân hóa để mô tả một cảnh đẹp tự nhiên hoặc đời sống hàng ngày.
Lời giải chi tiết:
Dưới bức tranh bình minh, những tia nắng nhẹ nhàng như đang kể một câu chuyện. Cánh đồng lúa xanh mơn mởn trải rộng dưới bức trời cao. Cây cỏ khẽ lay động dưới làn gió nhẹ, như là những ngón tay mảnh mai của thiên thần chạm nhẹ. Bên cạnh, những bông hoa màu hồng, vàng nở rộ, tỏa hương thơm ngát, làm cho không gian trở nên ấm áp và tươi mới. Mọi vật trở nên sống động hơn, như thể đang thụt lùi vào một thế giới diệu kỳ, nơi mà tình yêu thương và hòa bình tràn ngập.
5. Bài giảng về 'Nhân Hóa'
A. BẢN ĐỒ THẾ GIỚI
I – HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC CỦA LỤC ĐỒ
Câu 1. So sánh hình dạng và kích thước của các lục địa trên bản đồ thế giới.
Trên bản đồ thế giới, các lục địa có hình dạng và kích thước khác nhau. Chẳng hạn, châu Á có hình dạng dài chữ S, chiều dài lớn hơn và rộng nhất so với các lục địa khác. Châu Phi có hình dạng hơi giống hình chữ U, còn châu Âu có hình dạng nhỏ gọn hơn, như một chiếc bàn cờ. Châu Mỹ nằm giữa châu Á và châu Âu, có hình dạng hẹp và dài.
Câu 2. Tại sao các lục địa lại có hình dạng và kích thước khác nhau như vậy?
Hình dạng và kích thước của các lục địa phần lớn được tạo ra do sự tương tác của các lực tác động từ nội tiếng địa và sự chuyển động của biển cả. Sự chênh lệch về địa chất, sự nở rộ và sụt giảm của lục địa cũng ảnh hưởng đến hình dạng và kích thước của chúng.
Câu 3. Hãy chỉ ra một số đặc điểm về hình dạng và kích thước của lục địa châu Á.
Châu Á nổi bật với hình dạng dài chữ S, chiều dài lớn hơn và rộng nhất so với các lục địa khác. Điều này tạo ra đa dạng về địa hình và khí hậu trong khu vực này. Bạn có thể nhận ra sự đồng nhất về hình dạng và kích thước này trên bản đồ thế giới.
B. PHÂN BỐ DÂN CƯ THẾ GIỚI
Câu 1. Nêu một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư trên thế giới.
Sự phân bố dân cư trên thế giới phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm địa hình, khí hậu, tài nguyên tự nhiên, và sự phát triển kinh tế. Các khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi thường có mật độ dân số cao hơn, trong khi những vùng khó khăn hơn có thể có ít dân cư hơn.
Câu 2. Tại sao một số khu vực trên thế giới có mật độ dân số cao?
Mật độ dân số cao ở một số khu vực thường liên quan đến sự phát triển kinh tế, tiện ích cơ sở hạ tầng, và khả năng tiếp cận tài nguyên. Các thành phố lớn, khu vực có sản xuất kinh tế mạnh mẽ thường thu hút nhiều người đến sinh sống, tạo nên mật độ dân số cao.
Câu 3. Nêu ví dụ về một khu vực trên thế giới có mật độ dân số thấp.
Một ví dụ về khu vực có mật độ dân số thấp là các khu vực đồng bằng lớn, sa mạc, hoặc các vùng núi cao. Những nơi này có thể gặp khó khăn về điều kiện tự nhiên và địa hình khó khăn, dẫn đến mật độ dân số thấp.
Câu 4. Tại sao sự phân bố dân cư thế giới không đồng đều?
Sự phân bố dân cư trên thế giới không đồng đều do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như địa lý, tự nhiên, và văn hóa. Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên quyết định khả năng sinh sống, phát triển kinh tế, và thuận lợi cho sự phân bố dân cư khác nhau trên thế giới.
5. Sáng tạo Bài soạn 'Nhân hóa' số 4
Điều cần ghi nhớ
- Nhân hóa không chỉ là việc gọi hoặc tả con vật, cây cỏ bằng ngôn ngữ của con người, mà còn là cách làm cho thế giới xung quanh trở nên thân quen, biểu đạt suy nghĩ và tình cảm của con người.
- Có 3 kiểu nhân hóa phổ biến:
Sử dụng từ ngữ dành cho con người để mô tả vật.
Chuyển các đặc điểm của con người sang vật.
Tương tác, giao tiếp với vật như đối với con người.
Hướng dẫn soạn bài
I. Ý nghĩa của Nhân hóa
1 - Trang 56 Sách giáo trình
Tìm hiểu về phép nhân hóa trong đoạn thơ sau:
Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân
Đầy đường.
(Trần Đăng Khoa)
Trả lời
Có 3 phép nhân hóa trong đoạn thơ:
– Ông trời – mặc áo giáp đen – ra trận
– Cây mía – múa gươm
– Kiến – hành quân
2 - Trang 57 Sách giáo trình
So sánh cách miêu tả sự vật ở đoạn thơ trên với cách miêu tả thông thường. Ưu điểm của cách diễn đạt nào?
– Bầu trời đầy mây đen.
– Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới.
– Kiến bò đầy đường.
Trả lời
Cách miêu tả sự vật ở đoạn thơ thể hiện động tác và tính cách hơn, tạo ấn tượng mạnh mẽ hơn đối với độc giả.
II. Các dạng Nhân hóa
1 - Trang 57 Sách giáo trình
Trong các câu sau, đâu là những sự vật được nhân hóa?
a) Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một công việc, không ai ganh đua.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
b) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.
(Thép Mới)
c)
Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta.
(Ca dao)
Trả lời
Những sự vật được nhân hóa là:
a) Miệng, Tai, Mắt, Chân, Tay.
b) Gậy tre, chông tre, tre.
c) Trâu.
2 - Trang 57 Sách giáo trình
Dựa vào các từ in đậm, chỉ ra cách nhân hóa trong mỗi ví dụ và tác dụng của nó.
Trả lời
a) Sử dụng từ ngữ dành cho con người để mô tả vật.
b) Chuyển các đặc điểm của con người sang vật, tạo hình ảnh sinh động.
c) Tương tác, giao tiếp với vật như đối với con người, làm nổi bật tính cách và tác động của nó.
III. Bài tập thực hành
1 - Trang 58 Sách giáo trình
Hãy chỉ ra và giải thích tác dụng của phép nhân hóa trong đoạn văn sau:
Bến cảng lúc nào cũng nhộn nhịp. Tàu lớn, tàu bé đậu kín bờ. Xe anh, xe em nhanh chóng nhận hàng và phân phối. Tất cả đều hối hả.
Trả lời
Chỉ ra và giải thích tác dụng của phép nhân hóa:
– Tàu mẹ, tàu con, xe anh, xe em, tất cả đều hối hả.
=> Tạo nên bức tranh sôi động và hối hả của cuộc sống tại bến cảng.
2 - Trang 58 Sách giáo trình
So sánh cách miêu tả trong đoạn văn trên với đoạn văn dưới đây:
Bến cảng lúc nào cũng rất nhiều tàu xe. Tàu lớn, tàu bé đậu đầy bến. Xe to, xe nhỏ nhận hàng về và chuyển hàng ra. Tất cả đều hoạt động liên tục.
Trả lời
Đoạn văn thứ nhất tận dụng phép nhân hóa để làm nổi bật sự hối hả, nhanh chóng của hoạt động tại bến cảng.
3 - Trang 58 Sách giáo trình
Hai đoạn văn dưới đây có điểm gì khác nhau? Chọn cách viết nào phù hợp cho văn bản biểu cảm và chọn cách viết nào phù hợp cho văn bản thông tin?
Trả lời
– Hai đoạn văn có điểm khác nhau là:
Đoạn 1: sử dụng phép nhân hóa khi gọi chổi là Cô Bé Chổi Rơm.
Đoạn 2: không sử dụng phép nhân hóa.
– Chọn Đoạn 1 cho văn biểu cảm, chọn Đoạn 2 cho văn thông tin.
4 - Trang 59 Sách giáo trình
Hãy mô tả ngắn với viết phép nhân hóa về nội dung tự chọn của bạn.
Trả lời
Cô bé hoa hồng trong vườn của tôi, những cánh hoa nở rộ như những chiếc váy dịu dàng. Khi gió nhẹ thổi qua, những bông hoa như nhảy múa vui đùa, tạo nên bức tranh tươi sáng và ấm áp.
6. Sáng tạo Bài soạn 'Nhân hóa' số 6
I. NHÂN HÓA LÀ GÌ?
Câu 1. Phép nhân hóa xuất hiện trong đoạn thơ sau:
Đám mây đen
Áo giáp trên ông trời
Rơi xuống trận địa
Nghìn cây mía múa gươm
Kiến đang hành quân
Đường đầy dẫy.
- Có những hình ảnh nhân hóa trong đoạn thơ: đám mây đen như áo giáp trên ông trời rơi xuống trận địa (hình ảnh này muốn mô tả về mây đen phủ kín bầu trời); cây mía múa gươm; kiến đang hành quân.
Câu 2. So với cách miêu tả thông thường như: bầu trời đầy mây đen; nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới; kiến bò đầy đường, thì những hình ảnh nhân hóa trong đoạn thơ trở nên hấp dẫn hơn, vì chúng làm cho các sự vật, hiện tượng trở nên sống động, như con người.
Nhớ rõ
Nhân hóa không chỉ là cách gọi hoặc mô tả con vật, cây cỏ bằng ngôn ngữ con người, mà còn là cách làm cho thế giới xung quanh trở nên thân quen, biểu đạt suy nghĩ và tình cảm của con người.
I. CÁC KIỂU NHÂN HÓA
Câu 1. Trong các ví dụ sau:
a) Lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay sống thân mật với nhau...
- Các sự vật được nhân hóa là: Miệng, Tai, Mắt, Chân, Tay.
b) Gậy tre, chông tre đối đầu sắt thép của quân thù. Tre tấn công xe tăng đại bác. Tre bảo vệ làng, giữ nước, che chở mái nhà tranh, bảo vệ đồng lúa chín.
- Các sự vật được nhân hóa là: Gậy tre, chông tre, tre.
c) Trâu ơi, ta nói trâu này
Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta.
- Sự vật được nhân hóa là: Trâu.
Câu 2. - Miệng, Tai, Mắt, Chân, Tay được nhân hóa bằng cách gọi chúng như gọi những con người theo tuổi tác, vai vế, giới tính: Lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay.
- Gậy tre, chông tre, tre được nhân hóa bằng cách coi chúng như những chiến sĩ dũng cảm chiến đấu với quân thù.
- Trâu được nhân hóa bằng cách coi trâu như bạn của người, nói gì trâu cũng hiểu.
Tóm lược:
Có ba dạng nhân hóa phổ biến là:
1. Sử dụng từ ngữ của con người để gọi vật.
2. Chuyển đặc điểm của con người sang vật, tạo hình ảnh sinh động.
3. Tương tác, giao tiếp với vật như đối với con người.
III. THỰC HÀNH LUYỆN TẬP
Câu 1. Hãy chỉ ra và mô tả tác dụng của phép nhân hóa trong đoạn văn sau:
- Bến cảng luôn náo nhiệt. Tàu mẹ, tàu con đậu chật kín bờ, xe anh xe em nhanh chóng nhận hàng và phân phối. Mọi thứ đều hối hả.
- Các hình ảnh nhân hóa: Tàu mẹ, tàu con, xe anh, xe em.
Câu 2. So sánh cách diễn đạt trong đoạn văn trên với đoạn văn dưới đây:
Bến cảng luôn có rất nhiều tàu xe. Tàu lớn, tàu bé đậu đầy bờ, xe to, xe nhỏ nhận hàng về và chở hàng ra. Mọi thứ đều hoạt động liên tục.
So sánh: Trong câu 1, việc sử dụng phép nhân hóa làm cho lời văn trở nên sinh động, hấp dẫn và biểu cảm hơn.
Câu 3. Hai cách viết sau có điểm gì khác nhau? Lựa chọn cách viết nào thích hợp cho văn bản biểu cảm và cách viết nào thích hợp cho văn bản thông tin?
- Cách 1: Trong họ hàng nhà chổi, cô Chổi Rơm là xinh đẹp nhất. Cô diện chiếc váy vàng óng, không ai sánh kịp. Áo của cô được làm từ rơm thóc nếp vàng tươi, được tết săn như chiếc áo len quấn quanh người, nhìn như áo len vậy.
(Vũ Duy Thông)
- Cách 2: Trong các loại chổi, chổi rơm nổi bật với vẻ đẹp. Chổi được tết từ rơm nếp vàng. Phần tay chổi được tết săn lại thành sợi và cuốn quanh thành cuộn.
Nhận xét: Trong cách 1, tác giả sử dụng phép nhân hóa, tạo điểm nhấn hài hước và làm cho lời văn sinh động, biểu cảm hơn.
Chọn cách 1 cho văn bản biểu cảm, cách 2 cho văn bản thông tin.
Câu 4. Hãy nêu phép nhân hóa trong mỗi đoạn trích dưới đây được tạo ra như thế nào và tác dụng của nó là gì?
a) Núi cao tựa như chiếc áo chắn lớn
Áo giáp che phủ trời xanh
Đồng đội trận chiến
Ngàn cây mía như binh sĩ vũ trụ
Kiến đang đoàn kết tiến lên
Con đường bắt đầu nơi đông đúc.
(Dân ca)
b) Nước đầy và nước mới, cua cá như đoàn quân
Cua cá đang xô bồ tấp nập xuôi ngược, đám cua còn điệu nghệ tranh mồi, có đàn cò đen gầy vêu xuôi ngày ngày châm chít bùn tím, nhưng vẫn hếch mỏ mạnh mẽ, không một con mồi nào là lẻ loi.
(Tô Hoài)
c) Dọc sông, những gốc cổ thụ trông đứng vững
Phả hồn xuống nước như bên dưới màn sương
Nước bị đục loạt, thuyền như mơ
(Nguyễn Hồng)
d) Rừng xà nu vô số cây như chiến binh
Mọi cây đều chịu tổn thương, có cây bị cưa đứt nửa thân, đổ như bão tuyết, ở chỗ vết thương nhựa rỉ ra, dày đặc và đẹp như một trận đánh lớn.
- Trong ví dụ a: người ta mô tả núi như áo chắn, đồng đội chiến đấu, cây mía như binh sĩ vũ trụ, kiến đoàn kết tiến lên và con đường bắt đầu nơi đông đúc.
- Trong ví dụ b: cua cá như đoàn quân, cua cá tranh mồi độc đáo, cò gầy vêu châm chít bùn tím, nhưng vẫn hếch mỏ mạnh mẽ.
- Trong ví dụ c: cây cổ thụ được mô tả đứng vững, thả hồn xuống nước như bên dưới màn sương, nước bị đục loạt, thuyền như mơ.
- Trong ví dụ d: rừng xà nu cây đa dạng, mọi cây đều chịu tổn thương, có cây bị cưa đứt nửa thân, đổ như bão tuyết, vết thương nhựa rỉ ra, đẹp như một trận đánh lớn.