1. Bài viết 'Nồi ấm hương thơm' số 1
Cấu trúc bài viết:
- Phần 1 (mở đầu): Tổng quan về bài thơ 'Nồi ấm hương thơm' và những điểm độc đáo
- Phần 2 (phân tích chi tiết) Những đặc điểm nổi bật từng phần của bài thơ
- Phần 3 (kết luận): Nhận xét về giá trị nghệ thuật và ý nghĩa của tác phẩm
- Phần 4 (hướng dẫn học tập): Gợi ý cách hiểu và làm bài về 'Nồi ấm hương thơm'
Lời khuyên soạn bài
Câu 1 (trang 145 sgk ngữ văn 9 tập 1)
a, Bài viết là góc nhìn của người viết về tác phẩm, thể hiện sự quan tâm, tình cảm đối với nghệ thuật và văn hóa
b, Bài viết có cấu trúc rõ ràng, phân chia logic từng phần để giúp độc giả tiếp cận dễ dàng
Câu 2 (trang 145 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Trong việc phân tích, người viết làm nổi bật những điểm đặc sắc, giúp độc giả hiểu sâu về bài thơ
- Nghệ thuật sáng tác của Bằng Việt hiện rõ qua những hình ảnh, cú pháp, ngôn ngữ
- Mỗi phần đều được giải thích kỹ lưỡng, minh họa bằng ví dụ cụ thể
- Kết luận có tính tổng kết, đánh giá toàn diện về giá trị nghệ thuật và tác động của bài thơ
Câu 3 (trang 145 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Bài viết liên tục nhắc đến tên tác phẩm và giải thích chi tiết về từng điểm cụ thể, nhấn mạnh đến giá trị nghệ thuật
- Tác giả thường xuyên sử dụng các từ ngữ sâu sắc, tình cảm để mô tả những ấn tượng cá nhân
Câu 4 (trang 146 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Đây không chỉ là một bài viết phân tích mà còn là một tác phẩm văn xuôi có giá trị nghệ thuật riêng
- Câu văn sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ phong phú, hấp dẫn độc giả
- Sự sắp xếp thông tin một cách có hệ thống, logic
→ Bài viết không chỉ chứa đựng kiến thức mà còn làm cho độc giả cảm thấy hứng thú, muốn tiếp tục đọc
Câu 5 (trang 146 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Người viết không chỉ giới thiệu bài thơ mà còn chia sẻ cảm xúc và ý kiến cá nhân về tác phẩm
- Nếu bạn đọc chưa từng đọc bài thơ, bài viết sẽ là nguồn thông tin hữu ích và thú vị
- Cảm nhận sâu sắc về giá trị nghệ thuật và tác động của tác phẩm đến đời sống
- Thái độ tích cực và tôn trọng đối với tác giả, tác phẩm
Bài tham khảo
Bài viết về 'Nồi ấm hương thơm' của Bằng Việt không chỉ giúp bạn hiểu rõ về tác phẩm mà còn là nguồn động viên, khích lệ tinh thần để bạn tự tin hơn trong việc học tập và sáng tác văn xuôi.

3. Bài viết 'Lửa ấm' số 2
Tác giả & Tác phẩm
- Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Bằng Việt làm thơ từ những năm 60 và là nhà thơ thế hệ kháng chiến chống Mĩ.
- Bài thơ Bếp lửa sáng tác năm 1963, khi tác giả học ngành Luật ở nước ngoài. Thuộc tập Hương cây – Bếp lửa (1968), tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.
- Bài thơ này kể về người bà và tình bà cháu, là những ký ức trong thời thơ ấu, nhưng được tác giả biểu hiện tư tưởng và cảm xúc rộng lớn, mang giá trị phổ quát.
Chú thích
- Đinh ninh: nhắc nhở để người khác nhớ rõ.
- Chiến khu: vùng căn cứ của lực lượng kháng chiến.
Tham khảo những bài phân tích về Bếp lửa để hiểu thêm về tác phẩm.
Đọc - hiểu văn bản
Câu 1 - Trang 145 SGK
Bài thơ là lời của người cháu về bà, nhớ về bếp lửa của bà và tình yêu thương mà bà dành cho cháu trong những ngày khó khăn.
Trả lời
- Bài thơ là lời của người cháu (nhà thơ) xa quê, nhớ về bà trong thời gian du học ở Liên Xô. Nhà thơ nhớ về bếp lửa và ký ức về bà, thể hiện tình yêu thương mà bà đã dành cho cháu.
- Bố cục bài thơ chia thành các đoạn với nội dung như sau:
+ Câu 1 - câu 3: Mở đầu với hình ảnh bếp lửa.
+ Câu 4 - câu 29: Hồi tưởng ký niệm về bà và bếp lửa.
+ Câu 30 - câu 37: Suy ngẫm về bà và cuộc đời.
+ Câu 38 – câu 41: Lòng thương nhớ bà.
Câu 2 - Trang 145 SGK
Hình ảnh bếp lửa gợi lên hình ảnh quen thuộc, gắn bó với những ký ức về bà và tình bà cháu. Tác giả miêu tả về bếp lửa như là biểu tượng của sự ấm áp, chăm sóc và tình yêu thương của người bà.
Trả lời
Hình ảnh bếp lửa là biểu tượng của sự ấm áp, chăm sóc và tình yêu thương của bà. Tác giả miêu tả về bếp lửa như một hình ảnh quen thuộc, gắn bó với ký ức về bà và tình bà cháu.
Cháu nhớ mùi khói của bếp lửa và những ngày sống bên bà, những kỉ niệm đẹp và đậm chất tình thân.
Câu 3 - Trang 145 SGK
Hình ảnh bếp lửa được nhắc đến nhiều lần trong bài thơ, và khi nhắc đến bếp lửa, người cháu lại nhớ đến bà, và ngược lại. Hình ảnh bếp lửa mang ý nghĩa gì trong bài thơ và vì sao tác giả viết 'Ôi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa'?
Gợi ý
- Bếp lửa được nhắc tới 12 lần trong bài thơ, là biểu tượng của sự chăm sóc, tình thương yêu của bà.
- “Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!”: một hình ảnh giản dị nhưng đậm chất tâm linh, thể hiện sự thiêng liêng và kì diệu của bếp lửa trong tâm trí tác giả.
Bếp lửa không chỉ là nơi nấu ăn, mà còn là nơi gắn bó với những ký ức đẹp và thiêng liêng trong cuộc sống của tác giả.
Câu 4 - Trang 146 SGK
Tại hai câu dưới, tác giả chọn sử dụng từ 'ngọn lửa' mà không nhắc lại 'bếp lửa'. Ông giải thích tại sao?
Trả lời
'Ngọn lửa' ở đây không nhắc lại 'bếp lửa' nhưng vẫn giữ ý nghĩa của sự ấm áp, niềm tin và tình yêu thương mà bà truyền đạt. 'Ngọn lửa' là biểu tượng trừu tượng của tình thân và lòng biết ơn, thể hiện sự sống mãnh liệt trong lòng tác giả.
Bài thơ đề cập đến ngọn lửa như một nguồn sáng, nhiệt độ và hy vọng, thể hiện tình cảm sâu sắc và thiêng liêng của tác giả đối với người bà.
Câu 5 - Trang 146 SGK
Tình cảm của người cháu được thể hiện rõ trong bài thơ, và nó gắn liền với những tình cảm nào khác?
Trả lời
Tình cảm của người cháu được thể hiện qua ký ức về bếp lửa và người bà, nối liền với tình cảm gia đình và tình yêu quê hương. Bài thơ gợi lên sự biết ơn và trân trọng những giá trị gia đình, nhấn mạnh tình cảm gắn bó với nguồn gốc và quê hương.
Qua bài thơ, tác giả truyền đạt thông điệp về tình yêu thương gia đình và đất nước, thể hiện lòng biết ơn và kính trọng đối với người bà và những giá trị truyền thống.
Tổng kết
Bằng cách hồi tưởng và suy ngẫm, bài thơ Bếp lửa khắc họa hình ảnh người bà và tình bà cháu, thể hiện lòng biết ơn và tình cảm sâu sắc đối với gia đình, quê hương. Qua các hình ảnh về bếp lửa, tác giả gửi gắm thông điệp về sự trân trọng giá trị gia đình và tình yêu quê hương.
Bài thơ thể hiện sự kết hợp tinh tế giữa biểu cảm, miêu tả và bình luận, làm nổi bật tình cảm tác giả đối với người bà và những ký ức đẹp của tuổi thơ.

3. Tác phẩm 'Bếp lửa' phiên bản 2
I. Tác giả
1. Sơ lược về tác giả
- Nguyễn Việt Bằng, tên khai sinh Bằng Việt, sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).
- Sau khi hoàn thành khoa Pháp lý tại Đại học Tổng hợp Kiev, Liên Xô (nay là Đại học Quốc gia Kiev, Ukraina) năm 1965, Bằng Việt trở về Việt Nam và công tác tại Viện Luật học thuộc Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam.
2. Sự nghiệp sáng tác
- Bắt đầu làm thơ từ năm 13 tuổi, bài thơ đầu tiên công bố là 'Qua Trường Sa' vào năm 1961.
- Thể hiện nhiều loại thơ không vần, đa dạng hình thức, đồng thời khám phá những đặc trưng của thơ Việt Nam và thế giới.
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
- 'Bếp lửa' viết năm 1963, khi Bằng Việt là sinh viên ngành Luật ở nước ngoài.
- Đưa vào tập 'Hương cây – Bếp lửa' (1968), tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.
2. Cấu trúc tác phẩm (4 phần)
- Phần 1 (ba dòng đầu): Hình ảnh bếp lửa làm nảy sinh hồi ức, cảm xúc về bà.
- Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp theo): Hồi tưởng ký ức tuổi thơ bên bà và hình ảnh bà kết hợp với bếp lửa.
- Phần 3 (hai khổ thơ tiếp theo): Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà.
- Phần 4 (khổ cuối): Nỗi nhớ về bà.
3. Giá trị nội dung
- 'Bếp lửa' gợi lại những kỷ niệm đầy xúc động về người bà và tình cảm bà cháu, thể hiện lòng biết ơn và kính trọng của người cháu đối với bà, gia đình, quê hương, đất nước.
4. Giá trị nghệ thuật
- Kết hợp tinh tế giữa biểu cảm, miêu tả, tự sự và bình luận.
- Sáng tạo hình ảnh bếp lửa liên kết mạch cảm xúc, kí ức và suy nghĩ về bà, tạo điểm nhấn tinh tế trong bài thơ.
Trả lời câu 1 (trang 145 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Lời giải chi tiết:
- Bài thơ là lời của người cháu, nói về bà và tình yêu thương mà bà dành cho cháu trong những thời kỳ khó khăn.
- Bố cục:
+ Ba dòng đầu: Hình ảnh bếp lửa là nguồn cảm hứng cho hồi tưởng, cảm xúc về bà.
+ Bốn khổ thơ tiếp theo (từ Lên bốn tuổi đến Chứa niềm tin dai dẳng): Hồi tưởng kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bà gắn liền với bếp lửa.
+ Hai khổ thơ tiếp theo (từ Lận đận đời bà đến thiêng liên – bếp lửa): Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà.
+ Khổ cuối: Nỗi nhớ về bà.
Trả lời câu 2 (trang 145 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Lời giải chi tiết:
Hồi tưởng về bà đưa về những kỷ niệm:
- Năm lên bốn tuổi, năm đói kém (1945), bóng đen nạn đói như một hình ảnh kinh hoàng.
- Tám năm ở với bà, bà giáo dục, nuôi nấng, kể chuyện, chia sẻ những thời kỳ cô đơn với cháu.
- Năm giặc đốt làng, nhà, bà vẫn giữ vững lòng, nhen nhóm ngọn lửa cho tình cảm gia đình.
Bài thơ xen kẽ giữa kể và tả, mô tả sinh động về bếp lửa chờn vờn, về cảnh đói khổ, làng cháy. Lời kể và tả chứa đựng tình yêu thương, lòng biết ơn của người cháu với bà.
Trả lời câu 3 (trang 145 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Lời giải chi tiết:
- Hình ảnh bếp lửa xuất hiện 10 lần trong bài thơ.
- Bếp lửa là biểu tượng của sự tận tâm, yêu thương và sự hy sinh của bà. Nó gắn liền với ký ức, cảm xúc và suy nghĩ về bà, đồng thời mang ý nghĩa thiêng liêng trong tâm trí tác giả.
- Tác giả chọn viết 'Ôi kì lạ và thiêng liêng bếp lửa' để nhấn mạnh sự kỳ diệu, thiêng liêng của hình ảnh bếp lửa, thể hiện lòng tôn kính và quý trọng sâu sắc đối với người bà thân yêu.
Trả lời câu 4 (trang 146 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Lời giải chi tiết:
- Tác giả sử dụng từ 'ngọn lửa' mà không nhắc lại 'bếp lửa' để tạo sự trừu tượng và rộng lớn hơn, không chỉ giới hạn trong một gia đình cụ thể.
- 'Ngọn lửa' tượng trưng cho tình cảm, niềm tin, lòng hi sinh của bà. Câu thơ này nhấn mạnh sự quang minh và vô song của ngọn lửa tình thân.
- Câu thơ làm nổi bật ý nghĩa của ngọn lửa, đồng thời chứng minh sự không ngừng của tình yêu thương và ký ức về người bà.
Trả lời câu 5 (trang 146 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Lời giải chi tiết:
- Tình cảm bà cháu trong bài thơ rất sâu sắc, gắn liền với những cảm xúc khác nhau.
- Nó liên quan đến tình yêu thương, lòng biết ơn, kính trọng của người cháu không chỉ đối với bà mà còn là đối với gia đình, quê hương và đất nước.
- Người cháu biết ơn bà không chỉ là người giữ lửa mà còn là người truyền lửa, tạo nên những kỷ niệm ấm áp và ý nghĩa trong suốt cuộc đời.
Luyện tập
Viết đoạn văn ngắn về hình ảnh bếp lửa trong bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Gợi ý trả lời:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và hình ảnh bếp lửa.
- Bếp lửa không chỉ là biểu tượng của sự chăm sóc và tình yêu thương của bà mà còn là nguồn cảm hứng cho những ký ức ấm áp của người cháu.
- Bài thơ sử dụng hình ảnh bếp lửa để tảo tạo không khí của gia đình, nơi có niềm vui, sự sống và tình thân thương.
- Ngọn lửa trong bài thơ không chỉ là hình ảnh hằng ngày mà còn là biểu tượng của tình thân, lòng hi sinh và tình cảm vô điều kiện của người bà.
Bài thơ gửi gắm tình cảm của tác giả và nhấn mạnh ý nghĩa thiêng liêng của hình ảnh bếp lửa trong trái tim người cháu, làm cho độc giả cảm nhận sâu sắc về tình yêu gia đình và quê hương.
Bài tham khảo:
Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ gắn với sự tận tâm và lòng hi sinh của bà. Đó không chỉ là nguồn nhiệt cho gia đình mà còn là nguồn cảm hứng cho tác phẩm thơ đầy cảm xúc. Bếp lửa không chỉ là nơi nấu ăn mà còn là nơi nuôi dưỡng tình cảm và ký ức. Tác giả đã khéo léo kết hợp giữa hình ảnh bếp lửa và những dòng thơ sâu lắng, tạo nên một bức tranh đậm chất nhân văn và tình cảm. Bài thơ 'Bếp lửa' không chỉ là sự kỷ niệm về người bà mà còn là biểu tượng của tình thân, lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc.

4. Bài soạn 'Bếp lửa' số 5
I- Khám phá bài thơ 'Bếp lửa'
1. Tác giả
Bằng Việt, quê ở Hà Tây, là nhà thơ trưởng thành trong giai đoạn kháng chiến chống Mĩ
Thơ Bằng Việt sáng tạo, mượt mà, thường khai thác ký ức và ước mơ của tuổi trẻ
2. Tác phẩm
Bài thơ 'Bếp lửa' viết năm 1963, khi tác giả là sinh viên ngành Luật ở nước ngoài
Bài thơ được xuất bản trong tập 'Hương cây - Bếp lửa'
II- Soạn bài 'Bếp lửa'
Câu 1 trang 145 SGK văn 9 tập 1:
Bài thơ là lời của nhân vật người cháu nói với bà về những kỉ niệm của tình bà cháu gắn với hình ảnh bếp lửa
Bố cục của bài thơ gồm 4 phần:
Khổ thơ đầu: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc về bà
4 khổ thơ tiếp theo: Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà và hình ảnh bếp lửa
Khổ thơ thứ 6: Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà
Còn lại: Người cháu đã trưởng thành, đi xa nhưng vẫn luôn nhớ về bà
Câu 2 trang 145 SGK văn 9 tập 1:
Trong hồi tưởng của người cháu, những kỉ niệm đẹp về bà và tình bà cháu đã được gợi lại:
Nạn đói năm 1945 trở thành nỗi ám ảnh đối với cháu
Cháu ở cùng bà 8 năm khi cha mẹ đi công tác, bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học
Năm giặc đốt nhà bà vẫn vững lòng, dặn cháu viết thư không được kể cho bố, bảo nhà vẫn được bình yên
Bài thơ đan xen giữa các yếu tố biểu cảm, miêu tả, tự sự, bình luận. Tác giả miêu tả lại hình ảnh bếp lửa “chờn vờn sương sớm”, kể sinh động về kỉ niệm nạn đói và bày tỏ cảm xúc trước sự tần tảo, hy sinh của bà
Câu 3 trang 145 SGK văn 9 tập 1:
Hình ảnh bếp lửa được nhắc lại 10 lần. Bếp lửa trở thành biểu tượng của tình bà cháu nồng ấm, yêu thương. Nhắc đến bếp lửa là nhắc đến bà bởi vì bà là người nhóm lên bếp lửa nuôi sống gia đình, đó còn là ngọn lửa của tình yêu thương, sự hy sinh, tần tảo của bà đối với con cháu.
Tác giả khẳng định và ca ngợi “Ôi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa!” vì nó luôn gắn liền với hình ảnh người bà- người giữ lửa, nhóm lửa và truyền lửa. Nó kì lạ vì không có gì dập tắt được, nó luôn cháy lên trong mọi hoàn cảnh. Bếp lửa thiêng liêng vì nơi ấy ấp ủ và sáng mãi lên tình cảm bà cháu trong cuộc đời mỗi con người
Câu 4 trang 146 SGK văn 9 tập 1:
Tác giả dùng từ “ngọn lửa” mà không lặp lại từ “bếp lửa” vì ngọn lửa tượng trưng cho tình yêu, niềm tin trong lòng bà. Bếp lửa bà nhóm lên không chỉ từ nhiên liệu bên ngoài mà còn được nhen nhóm từ chính ngọn lửa trong lòng bà.
Qua đoạn thơ, tác giả đã bày tỏ tình thương yêu và niềm xúc động đối với sự hy sinh của bà. Bà không chỉ là người nhóm lửa mà còn là người giữ lửa và truyền lửa cho các thế hệ sau
Câu 5 trang 146 SGK văn 9 tập 1:
Tình bà cháu đã được thể hiện vô cùng chân thành, xúc động và thấm thía trong bài thơ. Nó trở thành những kỉ niệm không thể nào quên đối với cháu, có sức mạnh nâng đỡ tâm hồn người trên hành trình dài rộng của cuộc đời. Cao cả hơn, tình bà cháu còn gắn với tình yêu quê hương, yêu Tổ quốc.
III- Luyện tập bài 'Bếp lửa'
Cảm nhận về hình ảnh bếp lửa trong bài thơ:
Bếp lửa là một biểu tượng có ý nghĩa sâu sắc, gợi lại hình ảnh người bà và ký ức tuổi thơ luôn sống mãi trong tâm trí cháu. Cả tuổi thơ của cháu gắn liền với bà và bếp lửa, đó là những năm tháng khó khăn vì chiến tranh, đau khổ vì giặc giã. Dù trong hoàn cảnh nào, bà vẫn nhóm lên bếp lửa, không chỉ là ngọn lửa để nuôi sống gia đình mà còn là ngọn lửa của niềm tin và mơ ước. Hình ảnh bếp lửa còn gợi về cuộc đời bà với những tần tảo, vất vả cũng như tình yêu và đức hy sinh.

5. Bài soạn 'Bếp lửa' số 4
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (mọi người có thể xem thông tin về tác giả Bằng Việt trong SGK Ngữ văn 9 Tập 1).
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Bài thơ Bếp lửa được sáng tác vào năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học Luật ở nước ngoài. Bài thơ thuộc tập Hương cây – Bếp lửa, tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ.
* Thể thơ: tự do
* Bố cục: Bài thơ Bếp lửa chia thành 4 phần:
Phần 1: khổ 1: Hình ảnh bếp lửa và cảm xúc
Phần 2: 4 khổ tiếp theo: Kỷ niệm thời thơ ấu sống bên bà và hình ảnh người bà gắn với bếp lửa
Phần 3: 2 khổ tiếp theo: Suy ngẫm của cháu về bếp lửa và người bà
Phần 4: khổ cuối: Niềm nhớ mong của người cháu với người bà khi đi xa.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
* Bài thơ là câu chuyện của người cháu kể về người bà, về tình yêu mà bà dành cho cháu trong những ngày khó khăn.
* Bố cục được trình bày ở mục trước.
Câu 2:
* Trong kí ức của người cháu, nhiều kỷ niệm về bà và tình cảm bà cháu được lên án:
Năm 1945, nạn đói, người cháu mới 4 tuổi, một kỷ niệm đen tối theo thời gian.
Khi cha mẹ vắng nhà, 8 năm sống cùng bà, bà là người dạy cháu học, dạy làm việc, là người kể chuyện, truyền đạt tình yêu của một mẹ và một cha, hàng ngày bà cố gắng hồi sinh ngọn lửa ấm áp để nuôi cháu lớn.
Năm giặc đốt làng, đốt nhà, bà vẫn mạnh mẽ dặn cháu giữ bí mật, giữ cho cha mẹ yên tâm, bà vẫn là ngọn lửa ấm áp trong lòng cháu, mọi ký ức về bà đều nhuốm màu tình thương, đậm đà và mãi mãi.
* Bài thơ kết hợp giữa biểu cảm, miêu tả và bình luận: đan xen giữa việc kể chuyện là những đoạn tả sống động, tả hình ảnh bếp lửa trong sương sớm, tả cảnh đói khổ, làng bị đốt, đặc biệt là hình ảnh người bà chăm chỉ, tận tâm sớm chiều gắn liền với bếp lửa. Như vậy, độc giả cảm nhận được tình cảm và lòng biết ơn của người cháu ở xa với bà.
Câu 3:
Hình ảnh bếp lửa liên tục xuất hiện trong bài thơ và được đề cập 10 lần. Khi nhắc đến hình ảnh bếp lửa, người cháu nhớ về bà và ngược lại, khi nhớ về bà là nhớ ngay đến hình ảnh bếp lửa. Điều này là do hình ảnh bếp lửa đã trở thành biểu tượng, bà và bếp lửa là một, bà là người châm ngọn lửa, đó không chỉ là ngọn lửa của củi, lửa rơm, mà còn là “ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”, ngọn lửa của tình yêu thương, ấm áp.
Tác giả viết: “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa !”, đây là một hình ảnh giản dị ghi dấu tình bà cháu thiêng liêng, lưu giữ cả một tuổi thơ khó khăn nhưng tràn đầy tình yêu thương, ấm áp.
Câu 4:
Sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa trong lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin vững vàng.
Ở hai dòng thơ cuối, tác giả sử dụng từ “ngọn lửa” mà không lặp lại từ “bếp lửa” vì từ “ngọn lửa” mang tính trừu tượng, ngọn lửa là biểu tượng. Đây không chỉ là ngọn lửa để nấu ăn mà là ngọn lửa của tình yêu thương từ người bà. Nó mang lại sự ấm áp và tỏa sáng như bà truyền đạt tình cảm ấm áp cho người cháu.
Theo em, những dòng thơ này muốn nói về tình yêu thương lớn lao của người bà luôn tỏa sáng, ấm áp, không bao giờ tắt và truyền cho thế hệ mai sau.
Câu 5:
* Cảm nhận về tình cảm bà cháu được thể hiện trong bài thơ: tình cảm bà cháu rất sâu sắc, nhẹ nhàng, giản dị nhưng thấm đẫm, sâu sắc. Tình cảm đó đã vượt qua thời gian, không gian, luôn neo đậu trong tâm trí người cháu. Tuổi thơ đã trôi qua nhưng khoảng cách giữa cháu và bà đã trở nên xa xôi, nhưng cháu không bao giờ quên bà, không bao giờ quên những kí ức tuổi thơ ấu bên bà. Có thể nói, tình yêu và lòng biết ơn của người cháu dành cho bà cũng chính là tình yêu đối với quê hương, đất nước.

6. Bài soạn 'Bếp lửa' số 6
I. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ VĂN VÀ TÁC PHẨM
1) Tác giả: Bằng Việt, sinh năm 1941 tại Hà Nội, là một trong những nhà thơ thuộc thế hệ kháng chiến chống Mĩ.
Tác phẩm: Hương cây - Bếp lửa (1968), Những gương mặt những khoảng trời (1973), Đất sau mưa (1977), Khoảng cách giữa trời (1984).
2) Tác phẩm: Bếp lửa, sáng tác năm 1963 khi tác giả là sinh viên đang học tập ở xa quê hương.
II. PHÂN TÍCH VĂN BẢN
Câu 1) Cảm xúc và cấu trúc của bài thơ
Mở đầu bằng hình ảnh bếp lửa, bài thơ là tâm tình của đứa cháu hiếu thảo gửi về người bà ở quê. Bài thơ đưa ta trở lại thời tuổi thơ khó khăn, nghèo đói của người bà yêu quý. Những ký ức đẹp này vẽ lên hình ảnh người bà chăm sóc và yêu thương đứa cháu. Từ quá khứ, tác giả - người cháu, qua bài thơ, lưu giữ cảm xúc về cuộc sống đầy tình thương của bà, nay đã ở xa đất nước. Cảm xúc của bài thơ di chuyển từ hồi tưởng đến hiện tại, từ ký ức đến nhìn nhận sâu sắc.
Bố cục của bài thơ:
- Mở đầu (ba dòng đầu): Hình ảnh khởi nguồn cảm xúc: Bếp lửa.
- Bốn khổ tiếp theo: Hồi tưởng về người bà và tình cảm bà cháu.
- Hai khổ tiếp theo: Suy ngẫm về cuộc đời bà.
- Khổ cuối: Người cháu đã trưởng thành và ở xa, nhưng tình cảm với bà vẫn sâu đậm.
Câu 2) Ký ức về bà và tình cảm bà cháu
“Bếp lửa” là những ký ức không phai về hình ảnh người bà trong trí tưởng tượng của nhà thơ. Bài thơ gợi lại thời thơ ấu khó khăn, đau đớn, đặc biệt là thời đói năm 1945:
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy.
Thời thơ ấu ấy liên quan đến tám năm kháng chiến chống Pháp, với cảnh: “Giặc đốt làng cháy tàn, cháy rụi”. Cha mẹ bận rộn với công việc xa, đứa cháu sống dưới bàn tay cưu mang của bà: “bà bảo cháu nghe”, “bà dạy cháu làm”, “bà chăm chút cho cháu học”. Tác giả thể hiện sự quý trọng và biết ơn đối với những điều này, vì đó là những hình ảnh vất vả của thời tận cùng:
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
...Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi”
Nguyên bức tranh về bà luôn là ấm áp, đẹp đẽ, thể hiện tình cảm sâu sắc giữa bà cháu không bao giờ phai nhòa.
“- Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”.
- Tám năm dài, cháu và bà chung sống với bếp lửa
Chim hò hét trên những cánh đồng xa
- Nhưng không bao giờ quên:
- Bà ơi, sáng mai bà nhóm bếp chưa?
Bếp lửa quê nhà đánh thức tình cảm bà cháu, mở ra một liên tưởng với tiếng chim hò hét, làm tăng thêm hoài niệm và mong đợi:
- Chim hò ơi! Chẳng đến ở bên bà
Ca hát khúc hò trên những cánh đồng xa
- Tiếng hò hét sao mà thiết tha thế!
Câu 3) Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ
Bài thơ nhắc đến hình ảnh bếp lửa đến mười lần. Bếp lửa không chỉ là biểu tượng thực tế mà còn là biểu tượng tượng trưng của tình yêu thương, sự ấm áp của người bà.
“Ôi kỳ lạ và thiêng liêng - bếp lửa!”
Câu 4) Chuyển đổi từ hình ảnh “bếp lửa” sang “ngọn lửa”
“Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa đựng niềm tin vững bền”...
Chuyển từ “bếp lửa’’ cụ thể ở trên sang từ “ngọn lửa’’ mang ý nghĩa tổng quát hơn, là biểu tượng cho hy vọng, sức sống vững vàng và tình yêu thương của bà cháu. Từ “bếp lửa” nhỏ nhắn, chuyển sang “ngọn lửa” to lớn, làm tăng sức mạnh biểu tượng của tình cảm gia đình.
Câu 5) Cảm nhận về tình cảm bà cháu
Bài thơ là tác phẩm đầy ký ức và tình cảm sâu sắc về tình bà cháu. Hình ảnh người bà trở nên quý giá và thân thương trong tâm hồn đứa cháu. Bài thơ không chỉ là bức tranh kỷ niệm mà còn là sự trân trọng đối với gia đình và quê hương.
Bằng cách tốt nhất, bài thơ kết hợp cảm xúc, mô tả và bình luận, đem lại hình ảnh đẹp và sâu sắc về tình yêu thương gia đình.
