1. Bài viết 'Quan Âm Thị Kính' số 1
I. Tổng Quan về Quan Âm Thị Kính
1. Thể Loại Chèo
- Chèo, một dạng kịch hát và múa dân gian, thường diễn tại sân đình và phổ biến ở Bắc Bộ
- Câu chuyện chèo lấy cảm hứng từ truyện cổ tích, Nôm, thường xoay quanh bĩ cực và thái lai, giáo dục về đạo đức và tài năng
- Nội dung chèo không chỉ cảm nhận đau khổ của lao động mà còn châm biếm bất công xã hội
- Nhân vật chèo bao gồm thư sinh, nữ chính, nữ lệch, mụ ác, và hề chèo
- Mỗi nhân vật khi ra sân khấu đều tự giới thiệu trước khi bắt đầu diễn
2. Tóm Tắt
Thị Kính, con gái nhà Mãng Ông, bị vu oan giết chồng khi thấy sợi râu mọc ngược. Mẹ chồng, Sùng bà, kịch bản hóa một âm mưu đen tối, làm Thị Kính bị đuổi về nhà bố mẹ. Thị Kính giả trai, tu tâm tại chùa và trở thành Phật bà Quan Âm.
3. Bố Cục (3 Phần)
- Phần 1: Thị Kính xén râu chồng
- Phần 2: Sùng bà vu oan, Thị Kính trở về nhà Mãng ông
- Phần 3: Thị Kính giả trai, tu tâm và thành Phật bà Quan Âm
4. Giá Trị Nội Dung
Vở chèo Quan Âm Thị Kính phản ánh xã hội phong kiến, kết hợp nghệ thuật biểu diễn và nhấn mạnh nét đẹp của người phụ nữ đối diện với bất công và khó khăn trong xã hội.
5. Giá Trị Nghệ Thuật
- Xung đột kịch tình sắc nét
- Miêu tả độc đáo của nhân vật
II. Hướng Dẫn Soạn Bài
Câu 1 (Trang 120 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2)
Tóm Tắt
Thị Kính, người con nhà Mãng Ông, định xén râu chồng nhưng bị vu oan giết chồng. Bị mẹ chồng đuổi, Thị Kính giả trai và tu tâm tại chùa, trở thành Phật bà Quan Âm.
close
Câu 2 (Trang 103 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2)
Đọc kỹ đoạn trích và xem chú thích.
Câu 3 (Trang 103 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2)
Trong đoạn trích, có năm nhân vật chính: Thị Kính, Thiện Sĩ, Sùng ông, Sùng bà, Mãng ông.
Sùng bà và Thị Kính tạo nên xung đột chính, thể hiện bất công trong xã hội phong kiến.
Câu 4 (Trang 120 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2)
Cảnh Thị Kính định xén râu chồng làm nổi bật tình cảm gia đình, hạnh phúc nhưng bị Sùng bà vu oan và đuổi đi, tạo đối lập giữa hạnh phúc và bi thảm.
Thị Kính hành động tự nhiên, chứng tỏ tình cảm sâu sắc và chân thành.
Câu 5 (Trang 120 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2)
Hành động và lời nói tàn nhẫn của Sùng bà làm nổi bật tính cách độc ác, coi thường người lao động, tăng cường đối lập giai cấp.
Sùng bà hiện thân cho tầng lớp thống trị, đánh đồng người nông dân như Mãng ông.
Câu 6 (Trang 120 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2)
Thị Kính kêu oan 5 lần, nhưng chỉ được Mãng ông thấu hiểu lần thứ năm.
Kêu oan không thành công vì Thiện Sĩ yếu đuối, Sùng bà không chấp nhận.
Câu 7 (Trang 120 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2)
Trước khi rời nhà, Sùng bà bày kịch độc ác, làm nhục cha con Mãng ông.
Thị Kính và Mãng ông bất lực trước sự tàn nhẫn của giai cấp thống trị.
Câu 8 (Trang 120 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2)
Trước khi rời nhà, Thị Kính hát “Thương ôi… gối lẻ loi”, diễn đạt tâm trạng chuyển đột ngột từ hạnh phúc sang bất ngờ và đau khổ.
Thị Kính giả trai và tu tâm, tin rằng số kiếp định mệnh và tìm kiếm giải thoát.
Luyện Tập
Bài 1 (Trang 121 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2)
Tóm Tắt
Thiện Sĩ đọc sách, Thị Kính thấy sợi râu mọc ngược và định xén. Bị vu oan, Thị Kính bị đuổi về nhà Mãng ông. Gia đình Sùng nhục nhã, hai vợ chồng Mãng ông đưa nhau về.
Bài 2 (Trang 121 SGK Ngữ Văn 7 Tập 2)
Trích đoạn Nỗi oan hại chồng thể hiện phẩm chất của người phụ nữ và nghệ thuật phê phán xã hội.
- Thành ngữ “oan Thị Kính để nói về nỗi oan khiên không thể giãi bày, thanh minh
- Mở đầu trích đoạn là khung cảnh gia đình ấm cúng, lời nói và cử chỉ của Thị Kính làm bật lên hình ảnh người phụ nữ
- Thị Kính rời khỏi nhà Sùng bà trong mối đau khổ và bất lực, tan vỡ hạnh phúc.
Ý Nghĩa - Nhận Xét
Qua Nỗi oan hại chồng, tác phẩm vừa tôn vinh phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ, vừa chỉ trích xã hội phong kiến đã thúc đẩy người phụ nữ vào tình cảnh bi thảm.

3. Bài giảng 'Quan Âm Thị Kính' số 2
PHÂN TÍCH VĂN BẢN
Câu 1. Ý nghĩa của hành động Thị Kính khi cố giết chồng và hậu quả của sự hiểu lầm.
Câu 2. Tìm hiểu về tính cách của nhân vật Sùng bà và Thị Kính qua lời nói và hành động.
Câu 3. Phân tích vai trò và tính cách của nhân vật Sùng ông trong trích đoạn.
Câu 4. Mối quan hệ xã hội phong kiến được thể hiện qua cuộc xung đột giữa Thị Kính và Sùng bà.
Câu 5. Đánh giá hành động và ngôn ngữ của Sùng bà đối với Thị Kính, nhấn mạnh vào đặc điểm độc ác và kiêu ngạo.
Câu 6. Tìm hiểu ý nghĩa của lời kêu oan của Thị Kính với cha mẹ chồng và hậu quả của sự hiểu lầm.
Câu 7. Phân tích hành động tàn nhẫn của Sùng ông đối với Mãng ông và vai trò của Sùng ông trong cuộc xung đột gia đình.
Câu 8. Đánh giá tình huống cuối cùng của Thị Kính trước khi rời nhà Sùng, nhấn mạnh vào quyết định cải dạng nam tử và ý nghĩa sâu sắc của nó.
Ghi chú:
Trích đoạn Nỗi oan hại chồng trong vở chèo Quan Âm Thị Kính là một tác phẩm mang tính chất xã hội phê phán, với sự đấu tranh giữa giai cấp và sự thăng trầm của nhân văn.
Việc phân tích chi tiết sẽ giúp độc giả hiểu sâu hơn về tác phẩm này cũng như nhận thức về những vấn đề xã hội mà tác giả muốn nhấn mạnh.
BÀI TẬP THỰC HÀNH
Câu 1. Tóm tắt trích đoạn Nỗi oan hại chồng theo góc nhìn của Thị Kính.
Câu 2. So sánh vai trò của Sùng bà và Thị Kính trong cuộc xung đột gia đình.
Câu 3. Phân tích tính cách của Sùng ông dựa trên hành động tàn nhẫn với Mãng ông.
Câu 4. Tìm hiểu về ý nghĩa của hành động cuối cùng của Thị Kính và tác động của nó đến tình hình gia đình.
Câu 5. Nhận định về sự đặc sắc của vở chèo Quan Âm Thị Kính và vì sao nó được coi là tác phẩm tiêu biểu của sân khấu chèo truyền thống.
Lưu ý:
Hiểu rõ nội dung vở chèo và trích đoạn Nỗi oan hại chồng sẽ giúp bạn nắm bắt tốt hơn về văn hóa và nghệ thuật truyền thống của Việt Nam.

3. Soạn văn 'Quan Âm Thị Kính' số 2

5. Bài giảng về 'Quan Âm Thị Kính'

5. Bài soạn 'Quan Âm Thị Kính' số 4
A. CHỦ ĐỀ CHÍNH CỦA TRÍCH ĐOẠN
Trích đoạn Nỗi oan hại chồng nói về số phận đau khổ của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Thị Kính, như một biểu tượng cho tầng lớp yếu đuối, phải đối mặt với sự đàn áp và oan trái, điều này phản ánh chân thực thực tế của xã hội lịch sử.
B. NGÔN NGỮ VÀ HÀNH ĐỘNG NHÂN VẬT
Trước sự buộc tội của Sùng bà, Thị Kính kêu oan năm lần, nhưng không hề nhận được sự cảm thông. Hành động của Sùng ông và Sùng bà đối với Thị Kính là tàn ác, từ lời lẽ mỉa mai đến việc đuổi nàng ra khỏi nhà.
C. Ý NGHĨA CỦA HÀNH ĐỘNG 'TRÁ HÌNH NAM TỬ'
Thị Kính quyết tâm 'trá hình nam tử bước đi tu hành' là cách nàng chấm dứt quá khứ đau buồn và nương theo đạo Phật để tìm sự minh chứng cho tấm lòng và nhân cách của mình. Tuy nhiên, điều này không giúp nàng thoát khỏi đau khổ trong xã hội cũ, mà ngược lại, nàng phải đối mặt với án oan thai khiến cho cuộc sống của nàng trở nên đau đớn hơn.

6. 'Quan Âm Thị Kính' số 6
Phần I: Tác giả, tác phẩm
1. Thể loại
Văn bản Quan Âm Thị Kính thuộc thể loại chèo, một loại hình kịch dân gian thường được biểu diễn ở sân đình và phổ biến ở Bắc Bộ.
2. Xuất xứ
Văn bản này là kịch bản của vở chèo, tập trung vào vấn đề xã hội, mâu thuẫn và khổ đau của người phụ nữ Thị Kính trong xã hội phong kiến.
Phần II: Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
Tóm tắt nội dung vở chèo Quan Âm Thị Kính.
Câu 2:
Đọc và hiểu trích đoạn Nỗi oan hại chồng để chuẩn bị cho việc phân tích và thảo luận.
Câu 3:
* Trích đoạn Nỗi oan hại chồng giới thiệu 5 nhân vật chính, đặc biệt là Thị Kính và Sùng bà, thể hiện mâu thuẫn cơ bản trong vở chèo.
* Loại vai của các nhân vật và vai trò trong xã hội.
Câu 4:
* Mô tả khung cảnh gia đình ấm cúng đầu tiên, với lời nói và cử chỉ của Thị Kính thể hiện tình cảm yêu thương và lo lắng cho chồng.
* Phân tích hành động tàn nhẫn của Sùng bà và ngôn ngữ chửi rủa, xỉ vả, thể hiện đối lập giai cấp trong xã hội.
Câu 5:
* Đánh giá hành động kêu oan của Thị Kính và sự bất lực của nàng trước sự thô bạo của mẹ chồng.
Câu 6:
* Phân tích tâm trạng và hành động cuối cùng của Thị Kính trước khi rời khỏi nhà chồng, điều này thể hiện sự chấp nhận và đau khổ trước thực tế bất công trong xã hội.
Câu 7:
* Đánh giá hình ảnh mưu mô, lừa dối của Sùng bà và Sùng ông đối với Mãng ông, thể hiện sự đau đớn của gia đình Thị Kính.
Câu 8:
* Phân tích tâm trạng của Thị Kính khi rời đi, sự lưu luyến và đau khổ của nàng, cũng như hành động giả trai để tìm kiếm sự tự do và thanh minh trong xã hội phong kiến.
LUYỆN TẬP
Câu 1. Tóm tắt ngắn gọn đoạn trích “Nỗi oan hại chồng”.
Trả lời:
Trích đoạn này mô tả sự bất công và khổ đau của Thị Kính khi bị mẹ chồng và xã hội phong kiến đẩy vào thế khó khăn, đau đớn.
