1. Bài viết 'Tài năng là nguồn năng lượng quốc gia' số 1
I. Kiến thức cơ bản về Tài năng là nguồn năng lượng quốc gia
a. Tác giả
Thân Nhân Trung (1418 – 1499), tên chữ là Hậu Phủ, người Yên Ninh, Yên Dũng, nay thuộc tỉnh Bắc Giang, đỗ tiến sĩ năm 1469. Thân Nhân Trung từng là Tao Đàn Phó Nguyên suý trong Hội Tao Đàn do Lê Thánh Tông sáng lập. Ngoài bài văn bia này ông còn sáng tác thơ.
b. Tác phẩm
Bài trích này nằm trong tác phẩm có tên là Bài viết đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba, một trong 82 bài văn bia ở Văn Miếu Hà Nội.
Văn bia là loại văn khắc trên mặt đá nhằm ghi chép những sự việc trọng đại, hoặc tên tuổi, cuộc đời của những người có công đức lớn để lưu truyền cho đời sau. Bia có ba loại chính: bia ghi công đức, bia ghi việc xây dựng các công trình kiến trúc và bia lăng mộ. Bài viết đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba thuộc loại văn bia đề danh, ghi công đức. Bài ghi công đức thường có phần tựa nêu lên lí do, quá trình làm bia; có phần ghi ngày tháng, họ tên người làm bia (viết bằng văn xuôi) và phần minh (viết bằng văn vần). Dần dần, phần tựa hoặc kí trở thành nội dung quan trọng nhất, thể hiện tư tưởng, quan điểm của người dựng bia. Bài viết bia này giữ vai trò như một lời tựa chung cho cả 82 tấm bia tiến sĩ ở Văn Miếu.
c. Nhận định
Khẳng định Tài năng là nguồn năng lượng của quốc gia, tác giả Thân Nhân Trung đã phân tích vai trò của người tài năng đối với vận mệnh của đất nước, đồng thời cũng chỉ rõ mục đích tốt đẹp của việc đề danh tiến sĩ.
II. Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 32 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Tài năng là người có đức độ, tài cao
- Nguồn năng lượng là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật
Người tài năng là nguồn năng lượng của đất nước, đóng vai trò quan trọng, quyết định hưng thịnh, suy vi của quốc gia
- Nhà nước từng trọng đãi tài năng, đề cao danh tiếng, phong chức tước, ghi tên bảng vàng, ban yến tiệc... chưa xưng với vai trò, vị trí của tài năng, cần đề bia tiến sĩ lưu danh sử sách
Câu 2 (Trang 32 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Ý nghĩa việc khác bia tiến sĩ:
- Khuyến khích tài năng, người sáng tạo nhìn vào đó để rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua
- Ngăn ngừa điều ác, kẻ ác: ý xấu được ngăn chặn, lòng thiện tràn đầy, kẻ ác lấy đó làm điều răn
- Lấy dĩ vãng, chí lối tương lai, góp phần làm cho tài năng nảy nở, đất nước hưng thịnh lâu dài, rèn danh tiếng cho sĩ phu, củng cố sức mạnh cho Nhà nước
Câu 3 (Trang 32 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Ý nghĩa lịch sử của việc khắc bia:
- Thời nào “tài năng cũng là nguồn năng lượng quốc gia”, cần biết quý trọng tài năng
- Thấm nhuần quan điểm nhà nước: giáo dục là quốc sách, trọng dụng tài năng
- Thấm nhuần quan điểm Hồ Chủ tịch: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu
- Ngày nay các cấp chính quyền địa phương, nhà nước đều phải có chính sách đãi ngộ, khuyến khích phát triển người tài, tránh chảy máu chất xám
- Vinh danh thủ khoa các trường đại học ở Văn Miếu
Câu 4 (trang 32 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Sơ đồ kết cấu của bài viết bia:
Vai trò, tầm quan trọng của tài năng -> Những chính sách khuyến khích tài năng của đất nước (việc làm, việc đang làm) -> Ý nghĩa, tác dụng của việc đề bia tiến sĩ
Tổng kết:
Nội dung: Tầm quan trọng và ý nghĩa của tài năng đối với đất nước; những việc làm thể hiện sự quan tâm của các thánh đế minh vương đối với tài năng và ý nghĩa của việc đề bia tiến sĩ.
Nghệ thuật: Kết cấu chặt chẽ, lập luận khúc triết, giàu sức thuyết phục.
Ý nghĩa: Bài học về việc trọng dụng tài năng cho đất nước.

2. Bài viết 'Tài năng là năng lượng quốc gia' số 3
KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
I. TÁC GIẢ
- Thân Nhân Trung (1418-1499), tự Hậu Phủ, người ở làng Yên Ninh, huyện Yên Dũng (Bắc Giang)
- Ông đỗ Tiến sĩ năm 1969, là người nổi tiếng về văn chương, được Lê Thánh Tông tin dùng, thường vẫn hầu văn bút.
- Khi thành lập hội Tao đàn, Lê Thánh Tông bổ nhiệm ông và Đỗ Nhuận (1446 - ?) làm Tao đàn phó nguyên súy.
II. TÁC PHẨM
- Để phát triển giáo dục, khuyến khích nhân tài, từ năm 1439 trở đi, nhà nước phong kiến triều Lê đặt ra lệ xướng danh, yết bảng, ban mũ áo, cấp ngựa, đãi yến và vinh quy bái tổ cho những người đỗ đạt cao.
- Bài viết Đại Bảo tam niên Nhâm Tuất khoa Tiến sĩ đề danh kí - bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba (1442) - do Thân Nhân Trung soạn năm 1484 thời Hồng Đức là một trong 82 bài văn bia ở Văn Miếu (Hà Nội).
- Thể loại: Văn bia, là loại văn khắc trên bia đá nhằm ghi chép những sự việc trọng đại, hoặc tên tuổi những người có công đức lớn để lưu truyền cho đời sau.
- Bố cục tác phẩm:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến '…làm đến mức cao nhất' => Vai trò quan trọng của tài năng đối với quốc gia
+ Đoạn 2: Còn lại => Ý nghĩa của việc dựng bia, khắc tên người tài năng.
SOẠN BÀI
Câu 1 - Trang 32 SGK
Tài năng có vai trò quan trọng đối với đất nước như thế nào?
Trả lời:
- Tài năng là người có đức độ, tài cao.
- Nguồn năng lượng là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật.
Người tài năng chính là nguồn năng lượng của đất nước, đóng vai trò vô cùng quan trọng, quý giá, quyết định đến sự hưng thịnh hay suy vi của quốc gia dân tộc.
- Nhà nước đã từng trọng đãi tài năng: đề cao danh tiếng, phong chức tước, cấp bậc, ghi tên bảng vàng, ban yến tiệc... chưa xứng với vai trò, vị trí của tài năng, cần phải khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách.
Câu 2 - Trang 32 SGK
Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ đối với đương thời và các thế hệ sau?
Trả lời:
- Khuyến khích tài năng, người sáng tạo nhìn vào để rèn luyện danh tiết, hâm mộ, gắng sức giúp vua.
- Ngăn ngừa điều ác, kẻ ác: ý xấu được ngăn chặn, lòng thiện tràn đầy, kẻ ác thấy đó làm điều răn, người thiện xem đó mà cố gắng.
- Dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, góp phần làm cho tài năng nảy nở, đất nước hưng thịnh dài lâu, rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, củng cố mệnh mạch cho Nhà nước.
Câu 3 - Trang 32 SGK
Theo anh (chị), bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là gì?
Trả lời:
- Thời nào 'tài năng cũng là năng lượng quốc gia”, phải biết quý trọng tài năng.
- Thấm nhuần quan điểm của nhà nước ta: giáo dục là quốc sách, trọng dụng tài năng.
- Thấm nhuần quan điểm Hồ Chủ tịch: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu.
- Ngày nay các cấp chính quyền địa phương, nhà nước đều phải có những chính sách đãi ngộ, khuyến khích phát triển người tài, tránh chảy máu chất xám. Vinh danh các thủ khoa đỗ đầu ở Văn Miếu hàng năm...
Lập một sơ đồ về kết cấu của bài viết bia nói trên.
Trả lời:
Sơ đồ về kết cấu của bài viết bia ghi tên tiến sĩ:
Vai trò, tầm quan trọng của người tài năng -> Những chính sách khuyến khích người tài năng của đất nước (việc làm, việc đang làm) -> Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia tiến sĩ
TỔNG KẾT
Bài viết bia Tài năng là năng lượng quốc gia là quan điểm đúng đắn của tác giả về tài năng, về mối quan hệ giữa tài năng và vận mệnh nước nhà, ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ thể hiện qua nghệ thuật lập luận sắc sảo, thuyết phục người đọc.

3. Bài viết 'Tài năng, động lực quốc gia' số 2
Câu 1 (trang 32 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Tài năng có vai trò quan trọng đối với đất nước như thế nào?
Lời giải chi tiết:
- Tài năng là người có đức độ, tài cao.
- Năng lượng là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật.
- Người tài năng chính là nguồn năng lượng của đất nước, đóng vai trò vô cùng quan trọng, quý giá, quyết định đến sự hưng thịnh hay suy vi của quốc gia dân tộc.
- Nhà nước đã từng trọng đãi tài năng: đề cao danh tiếng, phong chức tước, cấp bậc, ghi tên bảng vàng, ban yến tiệc... chưa xứng với vai trò, vị trí của tài năng, cần phải khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách.
Câu 2 (trang 32 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ đối với đương thời và các thế hệ sau?
Lời giải chi tiết:
- Khuyến khích tài năng, người sáng tạo nhìn vào để rèn luyện danh tiết, hâm mộ, gắng sức giúp vua.
- Ngăn ngừa điều ác, kẻ ác: ý xấu được ngăn chặn, lòng thiện tràn đầy, kẻ ác thấy đó làm điều răn, người thiện xem đó mà cố gắng.
- Dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, góp phần làm cho tài năng nảy nở, đất nước hưng thịnh dài lâu, rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, củng cố mệnh mạch cho Nhà nước.
Câu 3 (trang 32 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Theo anh (chị), bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là gì?
Lời giải chi tiết:
- Thời nào 'tài năng cũng là năng lượng quốc gia”, phải biết quý trọng tài năng.
- Thấm nhuần quan điểm của nhà nước ta: giáo dục là quốc sách, trọng dụng tài năng.
- Thấm nhuần quan điểm Hồ Chủ tịch: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu.
- Ngày nay các cấp chính quyền địa phương, nhà nước đều phải có những chính sách đãi ngộ, khuyến khích phát triển người tài, tránh chảy máu chất xám. Vinh danh các thủ khoa đỗ đầu ở Văn Miếu hàng năm...
Câu 4 (trang 32 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Lập một sơ đồ về kết cấu của bài viết bia nói trên.
Lời giải chi tiết:
Vai trò, tầm quan trọng của người tài năng -> Những chính sách khuyến khích người tài năng của đất nước (việc làm, việc đang làm) -> Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia tiến sĩ
Bố cục
Bố cục: 2 phần
- Phần 1: Từ đầu… làm đến mức cao nhất: nêu lên giá trị của tài năng với đất nước.
- Phần 2: Phần còn lại: nêu lên ý nghĩa của việc khắc bia, khắc tên người tài năng.
Nội dung chính
- Khích lệ kẻ sĩ đương thời rèn đức, luyện tài, đồng thời thể hiện tấm lòng của tác giả đối với đất nước.
- Đây cũng chính là bài học quý giá cho thế hệ mai sau.

4. Bài viết 'Tài năng, động lực quốc gia' số 5
A- KIẾN THỨC TRỌNG TÂM\
1. Tác giả: Thân Nhân Trung
Thân Nhân Trung (1418 – 1499), nguyên là phó soái trong Tao đàn văn học do Lê Thánh Tông sáng lập.
2. Tác phẩm :
Bài kí được khắc bia năm 1418. Trước phần trích học có một đoạn văn dài kể việc từ khi Lê Thái Tô dựng nước (1428) đến năm 1484, các vua Lê tuy đều có chú ý bồi dưỡng nhân tài nhưng chưa có điều kiện dựng bia tiến sĩ. Cuối phần trích là danh sách 33 vị tiến sĩ khoa Nhâm Tuất 1442.
Bài bia này giữ vai trò quan trọng như một lời tựa chung cho 82 tấm bia tiến sĩ ở Văn Miếu, Hà Nội.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: trang 32 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Tài năng có vai trò quan trọng đối với đất nước như thế nào?
Bài làm:
Vai trò của tài năng đối với đất nước:
Tài năng là những người học rộng, tài cao, thông minh, sáng suốt,đức độ, tài cao, khẳng định những người có tài cao, học rộng và có đạo đức chính là khí chất làm nên sự sống còn và phát triển xã hội.
Một đất nước có hưng thịnh, phát triển hay lạc hậu thụt lùi đều phụ thuộc vào những người tài năng. Như vậy muốn cho nguyên khí thịnh, đất nước phát triển thì không thể không chăm chút, bồi dưỡng nhân tài.
Câu 2: trang 32 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Ý nghĩa của việc khắc bia, ghi tên tiến sĩ đối với đương thời và các thế hệ sau?
Bài làm:
Ý nghĩa của việc khắc bia, ghi tên tiến sĩ đối với đương thời và các thế hệ sau:
Lưu danh tài năng muôn đời, thể hiện sự coi trọng, đề cao tài năng của “thánh minh”.
Để kẻ sĩ trông vào những gương tài năng được lưu danh mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua. Việc lưu danh bia đá không những để nêu gương mà còn để nhắc nhở và kêu gọi kẻ sĩ tự rèn đức luyện tài, cống hiến cho đất nước.
Ngăn ngừa điều ác, kẻ ác: ý xấu được ngăn chặn, lòng thiện tràn đầy, kẻ ác thấy đó làm điều răn, người thiện xem đó mà cố gắng
Câu 3: trang 32 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Theo anh (chị) bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là gì?
Bài làm:
Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ :
Thời nào „tài năng cũng là năng lượng quốc gia“, phải biết quý trọng tài năng.
Tài năng có mối quan hệ sống còn, thịnh suy của đất nước (triều đại Lê Thánh Tông rất quý trọng tài năng, biết dùng nhân tài nên đây cũng là triều đại hoàng kim nhất trong lịch sử chế độ phong kiên Việt Nam).
Thấm nhuần quan điểm của nhà nước ta: giáo dục là quốc sách, trọng dụng tài năng.
Thấm nhuần quan điểm Hồ Chủ tịch: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu.
Ngày nay các cấp chính quyền địa phương, nhà nước đều phải có những chính sách đãi ngộ, khuyến khích phát triển người tài, trán chảy máu chất xám. Vinh danh các thủ khoa đỗ đầu trong các kì thi
Câu 4: trang 32 sgk Ngữ văn 9 tập 2
Sơ đồ về kết cấu của bài văn bia ghi tên tiến sĩ:Tầm quan trọng của tài năng -> Những chính sách khuyến khích tài năng của đất nước (việc làm, việc đang làm) -> Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia tiến sĩ
Phần tham khảo mở rộng
Câu 1: Giá trị nội dung và nghệ thuật trong 'Tài năng, động lực quốc gia'
Bài làm:
1. Giá trị nội dung
Tầm quan trọng của những người tài năng đức độ
Ý nghĩa gửi gắm khích lệ kẻ sĩ đương thời rèn đức, luyện tài, đồng thời thể hiện tấm lòng của tác giả đối với đất nước.
2. Giá trị nghệ thuật
Lập luận chặt chẽ.
Luận điểm, luận cứ rõ ràng, lời lẽ sắc sảo, thấu tình đạt lý.

5. Bài viết 'Hiền tài là nguyên khí quốc gia' số 4
I. Tác giả
- Thân Nhân Trung (1418 – 1499), tự Hậu Phủ.
- Quê: Yên Ninh, Yên Dũng, Bắc Giang.
→ Ông là người học giỏi, được vua Lê Thánh Tông tin dùng và ban là Tao Đàn phó nguyên soái.
- Thân Nhân Trung đỗ tiến sĩ năm 1469.
II. Tác phẩm
1. Tìm hiểu chung
a. Hoàn cảnh ra đời
Năm 1439 trở đi, nhà nước phong kiến triều Lê đặt ra lệ xướng danh, yết bảng, ban mũ áo, cấp ngựa, đãi yến và vinh quy bái tổ cho những người đỗ đạt cao.
b. Xuất xứ văn bản
“Hiền tài là nguồn khí quốc gia” được trích trong bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba.
c. Bố cục:
- Phần 1: Từ đầu… làm đến mức cao nhất: nêu lên giá trị của hiền tài với đất nước.
- Phần 2: Phần còn lại; nêu lên ý nghĩa của việc khắc bia, khắc tên người hiền tài.
2. Tìm hiểu chi tiết
a. Tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia
- Mệnh đề khẳng định: “Hiền tài là nguồn khí quốc gia”→ người tài cao, học rộng là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, xã hội. Hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh suy của đất nước.
- Nhà nước đã từng trọng đãi hiền tài, làm đến mức cao nhất để khích lệ nhân tài, đề cao danh tiếng, phong tước cấp bậc, ghi tên ở bảng vàng, ban yến tiệc.
- Những việc đã làm chưa xứng với vai trò, vị trí của hiền tài, vì vậy cần phải khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách
b. Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ
- Khuyến khích nhân tài “khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua”.
- Noi gương hiền tài ngăn ngừa điều ác: “kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng”.
- Làm cho đất nước hưng thịnh, bền vững dài lâu “dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước”.
c. Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ
- Thời nào thì hiền tài cũng “là nguồn khí của quốc gia”, phải biết quý trọng nhân tài.
- Hiền tài có mối quan hệ sống còn đối với thịnh suy của đất nước (đây là triều đại hoàng kim nhất của lịch sử chế độ phong kiến ở Việt Nam vì biết dùng và quý trọng hiền tài).
- Thấm nhuần quan điểm của nhà nước ta: giáo dục là quốc sách, trọng dụng nhân tài. Thấm nhuần quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu.
d. Giá trị nội dung
- Khích lệ kẻ sĩ đương thời rèn đức, luyện tài, đồng thời thể hiện tấm lòng của tác giả đối với đất nước.
- Đây cũng chính là bài học quý giá cho thế hệ mai sau.
e. Giá trị nghệ thuật
- Lập luận chặt chẽ.
- Luận điểm, luận cứ rõ ràng, lời lẽ sắc sảo, thấu tình đạt lý.
III. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1
- Trước hết, bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất đã khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của hiền tài đối với quốc gia: Hiền tài là nguồn khí của quốc gia. Nghĩa là người tài cao học rộng có đạo đức là khí chất ban đầu làm nòng cốt cho sự bảo tồn, sự phát triển toàn diện của đất nước, của xã hội.
- Hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh suy của đất nước.
- Hiểu được điều đó, nhà nước phong kiến đã từng trọng đãi hiền tài, làm đến mức cao nhất để khích lệ nhân tài, đề cao danh tiếng, phong chức tước cấp bậc, ghi tên ở bảng vàng, ban yến tiệc. Đúng như bài kí đã viết: “...Triều đình mừng được người tài, không có việc gì không làm đến mức cao nhất”.
- Triều đình còn nhận thấy những việc đã làm chưa xứng với vai trò, vị trí của hiền tài vì thế nên cần phải khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách.
Câu 2
Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là nhằm “...khiến cho kể sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua.” nói một cách khác đó là một cách khuyến khích nhân tài.
Việc khắc bia ghi tên tiến sĩ cũng còn nhằm noi gương hiền tài, ngăn ngừa điều ác: “...kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng...”
Sau cùng, việc khắc bia ghi tên tiến sĩ cũng nhằm làm cho đất nước hưng thịnh, bền vững lâu dài “...dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước”.
Câu 3
Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ là:
- Dù ở thời đại nào thì hiền tài cũng là nguồn khí của quốc gia vì thế nhà nước và nhân dân phải biết quý trọng nhân tài, chiêu hiền đãi sĩ.
- Hiền tài có quan hệ lớn đến sự phát triển của đất nước. Nên lưu ý là triều đại Lê Thánh Tông rất mực quý trọng hiền tài biết phát huy nhân tài nên đây cũng là triều đại hưng thịnh nhất trong lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam.
- Quán triệt thấm nhuần quan điểm của Nhà nước ta hiện nay: giáo dục là quốc sách, trọng dụng nhân tài. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan niệm một dân tộc dốt là một dân tộc yếu, nghĩa là đề cao hiền tài, đề cao giáo dục.
Câu 4
Sơ đồ về kết cấu của bài viết bia ghi tên tiến sĩ:
Vai trò, tầm quan trọng của người hiền tài -> Những chính sách khuyến khích người hiền tài của đất nước (việc làm, việc đang làm) -> Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia tiến sĩ

6. Bài viết 'Tài năng là hơi thở của đất nước' số 6
I. HƯỚNG DẪN VIẾT BÀI
Câu 1 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 32)
Tài năng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước:
Tài năng là nguồn sức sống của đất nước, nếu sức sống này phát triển thì đất nước sẽ mạnh mẽ, thịnh vượng, còn nếu giảm sút thì đất nước sẽ yếu đuối và suy thoái.
=> Tài năng quyết định đến sự thịnh vượng hay suy vi, đến sự tồn tại và phát triển của đất nước.
Câu 2 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 32)
Lưu danh lâu dài cho tài năng có ý nghĩa:
- Thể hiện tinh thần tôn trọng và khuyến khích những người có tài năng.
- Đưa ra những gương mặt nổi bật để làm gương cho thế hệ sau, khuyến khích ý thức trách nhiệm với đất nước.
- Ngăn chặn hành vi xấu, khuyến khích hành vi thiện, chỉ dẫn cho tương lai.
Câu 3 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 32)
Bài học lịch sử rút ra:
- Giáo dục được coi là sách lược quốc gia và chính sách tăng cường những người có tài năng là hướng đi quan trọng nhất trong việc phát triển đất nước.
- Cần có chính sách hỗ trợ tương xứng để kêu gọi và phát triển những người có tài năng, tránh tình trạng mất mát nguồn lực tinh thần.
- Những người có tài năng phải có ý thức trách nhiệm với quốc gia và nhân dân.
Câu 4 (Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2 – trang 32)
Sơ đồ:
Vai trò, tầm quan trọng của người có tài năng -> Các chính sách khuyến khích tài năng của đất nước (cơ hội nghề nghiệp, công việc đang thực hiện) -> Ý nghĩa, tác dụng của việc tôn vinh người có tài năng
II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Vai trò quan trọng của tài năng
- Tài năng là nguồn sức sống của đất nước:
+ Tài năng: những người có trí tuệ, kiến thức và phẩm chất đạo đức.
+ Sức sống: năng lượng ban đầu tạo ra sự sống và phát triển của mọi vật thể.
à Những người có tài năng, trí tuệ, phẩm chất đạo đức là nguồn năng lượng ban đầu tạo ra sự sống và phát triển của đất nước, xã hội.
à Tài năng ảnh hưởng lớn đến sự thịnh – suy của đất nước.
- Phương pháp lập luận: diễn giải.
Luận điểm được triển khai qua việc so sánh đối lập:
Sức sống thịnh >< Sức sống suy
Đồng nhiều tài năng >< Đồng ít tài năng
Thịnh vượng >< Suy thoái
à Khẳng định tính chất rõ ràng, hiển nhiên của chân lí.
2. Những công việc khuyến khích tài năng của những vị vua minh vương
- Những công việc đã thực hiện:
+ Tôn trọng danh tiếng, khen ngợi, ghi tên ở bảng vàng.
+ Ban phúc lợi.
+ Tổ chức các buổi tiệc...
à Chưa đủ vì danh tiếng của những người có tài năng chỉ được biết đến một thời gian ngắn mà không gìn giữ được lâu dài.
- Công việc sẽ thực hiện: Tôn vinh những người có tài năng.
3. Ý nghĩa của việc tôn vinh những người có tài năng
- Khuyến khích những người có tài năng: những người tài năng nhìn vào đó sẽ cảm thấy động viên, hâm mộ, nỗ lực rèn luyện bản thân, đóng góp sức mạnh cho vua, cho đất nước.
- Ngăn chặn hành vi xấu, những kẻ xấu, ý đen tối bị ngăn chặn, lòng thiện tràn đầy, kẻ xấu sẽ cảm thấy răn đe, người thiện sẽ cố gắng hơn.
- Dẫn dắt qua quá khứ, chỉ dẫn tương lai, đóng góp vào việc xây dựng danh tiếng cho các học giả, đồng thời giúp củng cố sự mạnh mẽ cho đất nước.
