1. Bài viết 'Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ' số 1
I. LÍ THUYẾT TRỌNG TÂM
1. Tám câu đầu : Cảm xúc cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ
- Cô đơn hiện hữu trong hành động dạo hiên vắng, buông rèm, mong chờ tin vui 'Ngoài rèm thước chẳng mách tin'.
- Sự cô đơn làm nổi bật mối đối bóng với ngọn đèn khuya; vẫn chỉ là 'Một mình mình biết, một mình mình hay'.
Hai khổ thơ đầu tạo hình ảnh người chinh phụ lẻ loi ở mọi nơi, mọi lúc: lẻ loi trong căn phòng vắng, lẻ loi khi bước ra ngoài, lẻ loi ban ngày và lẻ loi, cô độc hơn trong cảnh đêm khuya... Người chinh phụ bước đi và ngồi, dạo quanh 'hiên vắng', “gieo” từng bước nặng nề, tấm rèm thưa buông và cuốn lên nhiều lần, đặc biệt hình ảnh đối bóng với ngọn đèn trong căn phòng vắng đã cực tả cảnh lẻ loi, đơn chiếc. Hai khổ thơ kết thúc với câu cảm thán với hai hình ảnh: 'hoa đèn' và 'bóng người':
“Hoa đèn kia với bóng người khá thương !”
2. Tám câu tiếp : Nỗi sầu muộn triền miên
- Nỗi sầu muộn hiện lên qua cảm nhận về thời gian tâm lí. Người chinh phụ như đếm từng bước thời gian nặng nề trôi mà cảm nhận một khắc giờ 'đằng đẵng như niên'.
Điều đó càng được tô đậm qua hai hình ảnh so sánh. 'Khắc chờ đằng đẵng như niên' và 'mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa'. Một so sánh với chiều dài thời gian và một so sánh với chiều rộng không gian. Hai từ láy 'đằng đẵng', 'dằng dặc' như kéo dài, mở rộng nỗi cô đơn sầu muộn đến muôn trùng.
- Tiếng gà gáy : làm tăng thêm ấn tượng về sự vắng vẻ, tịch mịch.
- Bóng cây hòe: tạo nên bức tranh cô đơn, hoang vắng.
- Để giải toả nỗi sầu, nàng cố tìm đến những thú vui như : soi gương, đốt hương, gảy đàn nhưng mọi thứ đều chỉ là 'gượng'. Sầu chẳng những không được giải toả mà còn nặng nề hơn.
Khổ thơ thứ tư mô tả những cố gắng của người chinh phụ mong thoát khỏi vòng vây cô đơn nhưng không thành công (gượng đốt hương, gượng soi gương, gượng gảy khúc 'sắt cầm'), nước mắt cứ đầm đìa. Những chữ 'gượng' nặng nề, thấu hiểu xót xa, tội nghiệp.
3. Tám câu cuối : Nỗi nhớ thương đau đáu
- Nỗi nhớ hiện diện qua khao khát cháy bỏng - dành trọn tình cảm đến non Yên, mong chồng thấu hiểu, sẻ chia. Mức độ của nỗi nhớ được thể hiện qua những từ láy thâm thúy, đau đáu,...
- Hình ảnh thiên nhiên:
+ Non Yên, đường lên trời: vô tận, xa xôi, bát ngát
nỗi nhớ không nguôi.
+ Sương gió, mưa, tiếng côn trùng: lạnh lẽo, buồn nhớ, cô đơn.
+Từ láy: “thâm thúy, đau đáu”
- Điệp ngữ bắc cầu: non Yên, trời thâm thúy gọi nhớ triền miên, kéo dài.
- Khao khát của nàng không được đền đáp vì sự xa cách về không gian quá lớn (đường lên bằng trời).
Tôn vinh quyền sống, trân trọng khát vọng hạnh phúc lứa đôi của con người. (giá trị nhân đạo) lên án chiến tranh phong kiến phi nghĩa.
II. Trả lời câu hỏi sgk
Câu 1 (trang 88 sgk ngữ văn 10 tập 2):
- Ngọn đèn: Trong những đêm cô đơn, buồn khổ, người thiếu phụ chỉ có ngọn đèn vô tri vô giác chia sẻ ưu tư
- Chim thước: không có tin tức từ người nơi xa xôi
- Trong rèm, ngoài rèm: không gian cô đơn lan tỏa mênh mông
- Thời gian: trôi qua, người thiếu phụ rơi vào tuyệt vọng và nỗi buồn lạc lõng, cô đơn.
- Tiếng gà: âm thanh xuất hiện trong cô tịch của đêm
- Bóng cây hòe: tạo cảm giác cô đơn, hoang vắng, bóng người nỗi sầu tê tái vì nhớ, khát khao
→ Nỗi cô đơn, buồn tủi chiếm lấy tâm trí người chinh phụ. Cảnh vật xung quanh dường như tô đậm hơn nỗi sầu kim cổ ấy.
Câu 2 (trang 88 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Những dấu hiệu cho thấy nỗi cô đơn của người chinh phụ:
- Người chinh phụ không lúc nào nguôi ngóng trông chồng, nỗi nhớ, nỗi đau khổ diễn ra mọi nơi, mọi lúc
+ Nỗi nhớ chồng lan tỏa theo thời gian và không gian
+ Nhìn cảnh vật phản ánh sự cô đơn, lẻ loi của bản thân
+ Nỗi cô đơn trùm lên ngoại cảnh, len vào sự vật, khiến nàng thốt lên lời than thở
+ Người chinh phụ khao khát đoàn tụ nhưng lại rơi vào tuyệt vọng, bất hạnh
- Cuộc chiến tranh phi nghĩa đã chia rẽ tình vợ chồng, gây bi kịch cho người chinh phụ
- Người chinh phụ không còn tinh thần với bản thân, mọi hành động chỉ là “gượng” trong đau khổ, buồn tủi.
Câu 3 (trang 88 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Người chinh phụ buồn đau thất vọng:
- Lo lắng cho sự an nguy của chồng ở chiến trận
- Tuổi trẻ trôi qua trong hiu quạnh, hạnh phúc, tình yêu đôi lứa mất đi
- Niềm tin vào cuộc sống mỏng manh, mờ nhạt
Câu 4 (trang 88 sgk ngữ văn 10 tập 2):
- Ngôn ngữ nhân vật, chủ yếu là ngôn ngữ nội tâm, nửa trực tiếp (vừa là nhân vật, vừa của tác giả
- Nhân vật bộc lộ gián tiếp thông qua cảnh vật, sự bối rối trong hành động thấy nhân vật đang buồn da diết, oán trách, than vãn về hiện thực phong kiến.
- Tâm trạng người chinh phụ thấy rõ sự thất vọng, tuyệt vọng
Câu 5 (trang 88 sgk ngữ văn 10 tập 2):
Nhạc điệu thể thơ lục bát:
- Dồi dào, có cái chắc khỏe, réo rắt của thể thơ thất ngôn
- Sự du dương, mềm mại của thể lục bát
- Có thể nhận thấy qua khổ “thời gian thăm thẳm… tiếng trùng mưa phun”
LUYỆN TẬP
Các biện pháp nghệ thuật được miêu tả trong đoạn thơ trên:
- Tả ngoại cảnh biểu hiện nội tâm
- Tả nội tâm qua hình dáng bề ngoài
- Tả nội tâm qua hành động, cử chỉ, điệu bộ
Các tình huống thể hiện niềm vui như:
- Được tham dự kì thi học sinh giỏi toàn quốc
- Nhận được sự yêu mến của bạn bè, thầy cô
- Được tặng món quà yêu thích trong dịp sinh nhật
3. Bài viết về 'Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ'
TÌM HIỂU VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
I. Đặng Trần Côn
- Sinh và lớn lên tại làng Nhẫn Mục, huyện Thanh Trì, Hà Nội vào nửa đầu thế kỉ XVIII.
- Ngoài Chinh phụ ngâm, ông còn sáng tác thơ chữ Hán và phú chữ Hán.
- Bị ảnh hưởng bởi cuộc khởi nghĩa nông dân đầu đời Lê Hiển Tông, ông viết Chinh phụ ngâm thể hiện lòng trắc ẩn về chiến tranh và đau khổ của người phụ nữ.
II. Chinh phụ ngâm
- Tác phẩm của Đặng Trần Côn có 476 câu thơ, làm theo thể trường đoản cú.
- Nói về oán trách chiến tranh và khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi.
- Được dịch sang thơ Nôm, lan truyền rộng rãi hơn.
- Bản Nôm là bản dịch thành công nhất, dùng thể thơ song thất lục bát, nhưng vẫn có nhiều tranh cãi về dịch giả.
- Trích đoạn Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ tập trung mô tả tâm trạng cô đơn, buồn khổ khi chồng đi chiến tranh.
ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 - Trang 88 SGK
Phân tích diễn biến tâm trạng của người chinh phụ và nghệ thuật khắc hoạ tâm trạng của tác giả.
Trả lời:
Hình ảnh người chinh phụ lẻ loi khắp nơi, cả ban ngày và ban đêm, được mô tả tinh tế qua các đoạn thơ. Hình ảnh đèn và bóng người trong căn phòng trống trải đều nỗi cô đơn. Các từ ngữ như 'lẻ loi,' 'vắng,' 'buồng tăm,' 'thác rèm' tạo nên không gian đau thương và trống vắng. Nghệ thuật diễn đạt sâu sắc qua từng chi tiết, tạo cảm giác chân thực về nỗi đau của người chinh phụ.
Câu 2 - Trang 88 SGK
Nguyên nhân người chinh phụ đau khổ?
Trả lời:
Người chinh phụ đau khổ vì chồng đi chiến tranh, để lại nàng cô đơn và chờ đợi. Chiến tranh phi nghĩa làm tan nát gia đình, khiến người phụ nữ trải qua nỗi đau đớn không lối thoát. Sự xa cách kéo dài, và nỗi nhớ thăng trầm khiến người chinh phụ trải qua một bi kịch đầy xót xa.
Câu 3 - Trang 88 SGK
Các câu thơ là lời nói của người chinh phụ và giá trị biểu hiện.
Trả lời:
Các câu thơ như 'Đèn có biết dường bằng chẳng biết' và 'Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi' là lời trực tiếp của người chinh phụ. Những câu này tạo ra giọng điệu bi thiết, tình cảm sâu sắc của người phụ nữ đơn chiếc, thể hiện giá trị biểu cảm cao của tác phẩm.
Câu 4 - Trang 88 SGK
Đọc diễn cảm đoạn trích.
Trả lời:
Thể thơ song thất lục bát tạo ra một nhạc điệu linh hoạt, biểu hiện sâu sắc cảm xúc của người chinh phụ. Cấu trúc này giúp diễn đạt đầy đủ cảm xúc, từ nỗi cô đơn đến những cung bậc tinh tế của tâm trạng. So với các thể thơ khác, nhất là lục bát, thể thơ này vượt trội trong việc tạo ra một âm thanh phức tạp và đầy cảm nhận.
LUYỆN TẬP
Câu hỏi: Vận dụng biện pháp nghệ thuật tả tâm trạng để viết một đoạn văn ngắn về một niềm vui hoặc nỗi nhớ của bản thân.
Gợi ý:
Viết về một trải nghiệm vui vẻ hoặc một ký ức đáng nhớ, sử dụng cảm nhận về ngoại cảnh, ngoại hình, và hành động để tạo ra một bức tranh sống động và biểu cảm.
Ví dụ:
Hôm đó, tôi đi dạo bên bờ biển, cảm nhận hương biển mặn mòi và nghe tiếng sóng vỗ nhẹ. Tôi nhớ mãi khoảnh khắc bình yên đó, nơi tôi tận hưởng niềm vui của sự hiện hữu và hòa mình vào vẻ đẹp thiên nhiên.
GHI NHỚ
Đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ chân thực mô tả đau khổ và cô đơn, tạo nên một tác phẩm nghệ thuật đầy cảm xúc về tình yêu và chiến tranh.
3. Bài soạn 'Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ' số 2
Câu 1 (trang 88 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
- Hình bóng vắng vẻ (không gian trống rỗng, im lặng)
- Trong những đêm tĩnh lặng, buồn bã, người phụ nữ đơn độc chỉ có chiếc đèn nhỏ vô tri vô giác chia sẻ bao nỗi buồn. Nhà thơ mô tả chiếc đèn như là biểu tượng của không gian rộng lớn và sự cô đơn yên bình của con người.
- Tiếng gà là âm thanh duy nhất vang lên trong đêm, nhưng nhanh chóng bị chìm vào câu chuyện cổ tích của đêm tối.
- Bóng cây hòe tạo ra cảm giác hoang vắng và đáng sợ.
=> Cảnh vật trở nên trống trải vì trái tim đang tràn ngập nỗi buồn và khát khao hạnh phúc.
Câu 2 (trang 88 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
- Các dấu hiệu của sự cô đơn của người chinh phụ thể hiện qua những hành động lặp đi lặp lại, ngồi chờ đợi trước cửa sổ; thức trọn đêm cùng chiếc đèn nhỏ, với những cử động vụng trộm, chán chường.
- Trong đoạn trích này, hình ảnh người chinh phụ từng bước thầm lặng dọc theo lối đi vắng, đặc biệt là cảnh người phụ nữ một mình ngồi với chiếc đèn trong căn phòng trống lặng là những dấu hiệu rõ nét về nỗi cô đơn trong cảnh lẻ của người chinh phụ.
- Ngôn ngữ buồn bã : bi thiết, buồn rầu nói chẳng nên lời, đằng đẵng, mối sầu dằng dặc, hương gượng đốt, gương gượng soi, gượng gảy ngón đàn,… Cùng với những câu hỏi tư duy : đèn có hiểu không?
Câu 3 (trang 88 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Người chinh phụ buồn bã và thất vọng vì:
- Người phụ nữ càng mong đợi cuộc hôn nhân viên mãn, càng dẫn đến tình trạng tuyệt vọng. Đó là bi kịch khiến người chinh phụ chịu đựng nỗi đau khổ và bất hạnh.
- Nguyên nhân sâu xa dẫn đến nỗi đau khổ của người chinh phụ là chiến tranh phi nghĩa.
Câu 4 (trang 88 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
- Trong đoạn trích, người chinh phụ ít nói. Vì vậy, ngôn ngữ của nhân vật chủ yếu là ngôn ngữ tâm trạng hoặc là một loại ngôn ngữ gián tiếp. Mặc dù không tiết lộ trực tiếp tâm trạng qua lời nói, nhưng thông qua môi trường và sự rối bời trong hành động.
Câu 5 (trang 88 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
- Với thể thơ song thất lục bát, mọi thanh âm buồn thương và oan trái của người chinh phụ đã được biểu đạt qua giọng cao và thấp, tạo ra một âm nhạc không thể nào diễn tả được bằng bất kỳ thể thơ nào khác.
- Không chỉ bởi cấu trúc âm nhạc tự nhiên của thể thơ song thất lục bát, giọng ca buồn bã bi thiết còn được tạo ra thông qua sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa để mô tả nỗi buồn, cảnh vắng lẻ và các từ ngữ tinh tế, các biện pháp diễn đạt nghệ thuật, tạo ra một giọng điệu đầy cảm xúc.
Luyện tập
Câu hỏi (trang 88 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
Các biện pháp nghệ thuật được diễn đạt trong đoạn thơ trên:
- Mô tả bối cảnh ngoại vi thể hiện tâm trạng nội tâm
- Mô tả tâm trạng qua miêu tả về ngoại hình
- Mô tả tâm trạng qua hành động, cử chỉ và vẻ mặt
Học sinh cần áp dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật trên một cách sáng tạo. Nếu là miêu tả tâm trạng vui vẻ, tất cả điều phải ngược lại so với tâm trạng buồn: cảnh vật sẽ rạng ngời, tràn ngập màu sắc và ánh sáng, ngoại hình cũng như mọi cử chỉ, hành động sẽ đầy năng lượng, nhanh nhẹn và hoạt bát...
Bố cục
Bố cục: 2 phần
- Phần 1 (16 câu đầu): Nỗi cô đơn của người chinh phụ
- Phần 2 (còn lại): Hồi ức về chồng ở xa
Nội dung chính
Những tình cảm đa dạng và sâu sắc về nỗi cô đơn, buồn bã của người chinh phụ, người phụ nữ khao khát hạnh phúc và tình yêu hôn nhân lứa đôi.
5. Bài giảng 'Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ' số 5
I. Giới thiệu về tác giả
- Đặng Trần Côn, ngày tháng năm sinh và mất không rõ
- Quê quán: làng Nhân Mục, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội
- Ông sống vào khoảng nửa sau thế kỉ XVIII
- Ngoài sáng tác Chinh phụ ngâm, ông còn làm thơ chữ Hán và viết một số bài phú chữ Hán
II. Tìm hiểu về tác phẩm Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm)
1. Tác phẩm Chinh phụ ngâm
Vào đầu đời vua Lê Hiền Tông, những cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra quanh Thăng Long. Đặng Trần Côn 'nói lên thời thế' bằng tác phẩm này
- Giá trị nội dung
- Giá trị nghệ thuật
2. Vị trí đoạn trích
3. Bố cục (2 phần)
- Phần 1 (16 câu đầu): Nỗi cô đơn của người chinh phụ
- Phần 2 (còn lại): Nỗi thương nhớ chồng nơi xa
4. Giá trị nội dung
5. Giá trị nghệ thuật
- Miêu tả tâm lý nhân vật (tả cảnh ngụ tình, độc thoại nội tâm…
- Các biện pháp nghệ thuật: điệp ngữ, so sánh, từ láy, câu hỏi tu từ…
III. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1
Sống trong cảnh xa cách người chinh phu (người chồng đi trận), người chinh phụ đau khổ vì cô đơn, vì mong muốn tha thiết được sống trong tình yêu lứa đôi, nhưng người chồng cứ mãi xa vắng biền biệt, lúc này người chinh phụ chỉ có người bạn duy nhất là ngọn đèn là vật thể vô tri vô giác.
Ngoài rèm thước chẳng mách tin,
Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?
Đèn có biết dường bằng chẳng biết,
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.
Buồn rầu nói chẳng nên lòi,
Hoa đèn kia với bóng người khá thương.
Ở đây nhà thơ mượn hình ảnh đèn để nói lên cái không gian mênh mông và cái cô đơn của người chinh phụ. Trong thơ xưa, biện pháp đêm tàn đối bóng này sử dụng khá phổ biến.
Ngoài ngọn đèn còn có tiếng gà eo óc gáy khuya:
Gà eo óc gáy sương năm trống,
Hòe phất phơ rủ hóng bốn bên.
Khắc giờ đằng đẵng như niên,
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.
Mượn tiếng gà gáy, nhà thơ nhằm làm gia tăng thêm ấn tượng quạnh hiu vắng vẻ. Bóng cây hòe trong đêm cũng gợi được cảm giác hoang vắng khôn cùng thật đáng sợ.
Câu 2
Những dấu hiệu cho thấy nỗi cô đơn của người chinh phụ là những hành động lặp đi lặp lại, những hành động diễn ra trong phòng khuê: “Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen”.
Người chinh phụ hết rủ rèm rồi lại cuốn rèm, đi đi lại lại trong hiên vắng như để đợi chờ nhưng không nhận được một tin lành nào cả. Chỉ có ngọn đèn là bạn duy nhất.
Người chinh phụ lại gượng đốt hương, lại gượng soi gương:
Hương gượng đốt hồn đà mê mải
Gương gượng soi lệ lại chứa chan.
Mong tìm được sự thanh thản nhờ làn hương gượng nhưng tâm hồn lại như mê man. Gượng soi gương để trang điểm nhưng nhìn thấy qua gương dáng vẻ tiều tụy xộc xệch thì lệ lại ứa ra. Gượng gảy đàn sắt cầm vì không thấy phù hợp, nhất là sợ dây đàn bị chùng hay đứt, vì theo cố nhân đó điềm gở chẳng tốt chút nào.
Trong đoạn trích này, hình ảnh người chinh phụ từng bước thầm lặng ngoài hiên vắng, và đặc biệt là hình ảnh con người ấy một mình ngồi với ngọn đèn trong phòng riêng vắng lặng là những dấu hiệu cực tả nỗi cô đơn trong cảnh lẻ loi của người chinh phụ.
Câu 3
Ngôn ngữ của người chinh phụ trong đoạn trích trên là giọng điệu than thở, than vãn, oán trách.
Đoạn thơ song thất lục bát - thể thơ phù hợp với việc diễn tả nội tâm đau khổ sầu muộn của con người, chính là lời than trực tiếp của nhân vật trữ tình, ở đây là người chinh phụ, càng khiến cho hoàn cảnh bi kịch của người chinh phụ thêm đậm nét và có tính chất khách quan.
Câu 4
Người chinh phụ đau khổ vì cô đơn, phải sống trong cảnh xa cách chồng, người chồng đi trận. Hơn thế nữa, người chinh phụ đau khổ vì mong muốn tha thiết được sống trong hạnh phúc tình yêu lứa đôi nhưng người chồng thì cứ xa vắng biền biệt...
Ý nghĩa chống chiến tranh phong kiến phi nghĩa đã toát lên một khách quan chính từ bi kịch này.
Câu 5
Thể thơ song thất lục bát có cấu trúc khá đặc biệt là đối xứng ở hai câu thất, tiêu đối ở câu lục và câu bát. Thể thơ này có cả vần chân (cước vận) lẫn vần lưng (yêu vận), tạo nên nhạc điệu dồi dào và phong phú phù hợp với việc diễn tả, thể hiện nội tâm buồn bã, đau đớn với những âm điệu sầu thương, oán trách thở than.
Vì vậy bản dịch Chinh phụ ngâm hiện lưu hành dùng thể thơ song thất lục bát là rất phù hợp và đúng điệu.
II. Luyện tập
Để có thể viết được đoạn văn hay đoạn thơ miêu tả một niềm vui hay nỗi buồn của bản thân mình cần đọc tham khảo kĩ các đoạn thơ có sử dụng biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm trong sách này để hiểu rõ đặc trưng của nghệ thuật. Sau khi nắm được cách thức, cần định hướng nội dung của đoạn văn (ví dụ niềm vui khi được đặt chân vào trường PTTH, nỗi buồn khi một người thân qua đời hay khi phải chia tay một người bạn thân vì bạn chuyển đến ngôi trường mới, ...), lập ý và lựa chọn cách trình bày rồi mới tiến hành công việc viết. Sau khi viết xong, cần đối chiếu lại với yêu cầu xem đoạn văn (đoạn thơ).
5. Bài viết 'Tình cảnh đơn độc của người phụ nữ chiến sĩ' số 4
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
Nguyên bản chữ Hán: Đặng Trần Côn
Phiên bản Nôm: Đoàn Thị Điểm
2. Tác phẩm
* Thể loại thơ: song thất lục bát
* Cấu trúc: Văn bản có thể chia thành 2 phần:
Phần 1: 16 câu thơ đầu: Sự cô đơn của người phụ nữ chiến sĩ
Phần 2: 8 câu cuối: Nỗi nhớ thương của người phụ nữ chiến sĩ với người chồng ở xa.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
* Các yếu tố ngoại cảnh thể hiện tâm trạng của người phụ nữ chiến sĩ:
Hiện trường hoang vắng: tạo nên một không gian mở, tĩnh lặng
Ánh sáng từ chiếc đèn: chỉ có thể là buổi tối tăm
Ban đêm, tiếng gà gáy ồn ào, ban ngày cánh hòe phất phơ
=> Ý nghĩa diễn đạt tâm trạng của các yếu tố trên: cảnh vật lạnh lẽo do trái tim người phụ nữ đang tan nát vì lòng nhớ mong và khao khát hạnh phúc tràn ngập, hay nói cách khác, cảnh vật như làm đậm thêm nỗi cô đơn, sự lẻ bóng của người phụ nữ chiến sĩ.
Câu 2:
Những dấu hiệu cho thấy sự cô đơn của người phụ nữ chiến sĩ:
Không gian, thời gian, hành động lặp đi lặp lại trong sân hiên vắng lặng, ngồi rủ rèm chờ đợi
Thức trắng cùng chiếc đèn lắp lánh trong đêm, hành động trở nên cản trở, buồn chán
Từ ngữ trầm buồn: bi thiết, buồn rầu nói chẳng nên lời, đằng đẵng, mối sầu dằng dặc, hương gượng đốt, gương gượng soi, gượng gảy ngón đàn,… Cùng với đó là câu hỏi tu từ: đèn có biết không?
=> Sự cô đơn quấn quýt người phụ nữ chiến sĩ.
Câu 3:
Người phụ nữ chiến sĩ đau đớn vì:
Chồng của cô đã tham gia chiến trường nhiều năm, cô chỉ biết chờ đợi và lo lắng cho an nguy của chồng.
Tuổi thanh xuân đang trôi qua nhanh chóng và vô nghĩa, niềm tin vào cuộc sống của cô đang mờ nhạt và mỏng manh hơn.
Tất cả nỗi đau buồn mà người phụ nữ chiến sĩ phải chịu đựng đến từ chiến tranh phi nghĩa, khiến cho vợ chồng họ phải sống cách biệt.
Câu 4:
* Những câu thơ là lời của người phụ nữ chiến sĩ:
Trong đoạn thơ, người phụ nữ chiến sĩ hầu như không nói, ngôn ngữ nhân vật chủ yếu là ngôn ngữ nội tâm hoặc là ngôn ngữ nửa trực tiếp (vừa nhân vật vừa tác giả):
Đèn có biết… bi thiết mà thôi.
Lòng này gửi gió đông… đau đáu nào xong.
* Giá trị biểu hiện của những câu thơ đó: làm cho văn bản trở nên sống động, đồng thời làm nổi bật tâm trạng đau đớn, than vãn thực tế của người phụ nữ chiến sĩ.
Câu 5:
Nhạc điệu của thể thơ song thất lục bát: phong phú, đi lên và xuống một cách linh hoạt, vừa mạnh mẽ và mềm mại của thể thơ thất ngôn, vừa có sự dễ chịu, nhẹ nhàng của thể lục bát.
III. Luyện tập
Các biện pháp nghệ thuật tả tâm trạng trong đoạn trích có thể sử dụng để diễn đạt nỗi buồn hay niềm vui của chính bản thân:
Tả cảnh vật để thể hiện tâm trạng nội tâm.
Tả tâm trạng qua ngoại hình.
Tả tâm trạng qua hành động, cử chỉ, biểu cảm và từ ngữ mang sắc thái tâm trạng.
6. Bài viết 'Tình cảnh cô đơn của người phụ nữ chiến sĩ' số 6
A- KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Tác giả:
Chính phụ ngâm khúc là tác phẩm xuất sắc của Đặng Trần Côn, một nhà văn tài hoa và thông minh của làng Nhân Mục, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Ông không thi cử nhưng để lại di sản vô giá trong văn học.
Tác phẩm tiêu biểu khác của ông là Chinh phụ ngâm khúc, được chuyển diễn chữ Nôm bởi Phan Huy Ích và Đoàn Thị Điểm.
2. Tác phẩm:
Được sáng tác vào những năm 40 thế kỉ XVIII, Chinh phụ ngâm khúc là một kiệt tác thể hiện sự cô đơn, buồn khổ của người chinh phụ trong thời gian chờ đợi chồng chiến trận.
Đoạn trích từ câu 193 đến 216 mô tả đầy đủ cung bậc tâm trạng và sắc thái của nỗi cô đơn, nỗi khao khát tình yêu và hạnh phúc lứa đôi.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: trang 88 sgk Ngữ văn 10 tập 2
Điểm nổi bật của đoạn trích là việc sử dụng cảnh vật, như ngọn đèn, tiếng gà, bóng cây hòe để thể hiện tâm trạng cô đơn và ý nghĩa sâu sắc về nội tâm của người chinh phụ.
Câu 2: trang 88 sgk Ngữ văn 10 tập 2
Người chinh phụ trải qua sự cô đơn qua những dấu hiệu như nguôi ngóng trông chồng, thức đêm với ngọn đèn, và sự gượng gạo trong hành động. Đau khổ của nàng xuất phát từ niềm tin mong manh và hy vọng khó lòng thành hiện thực.
Câu 3: trang 88 sgk Ngữ văn 10 tập 2
Người chinh phụ gian khổ vì lo lắng cho an nguy của chồng ở chiến trận, tuổi trẻ trôi qua vô nghĩa, và niềm tin vào cuộc sống dần mất đi. Cảm xúc đau khổ là hậu quả của cuộc chiến tranh phi nghĩa.
Câu 4*: trang 88 sgk Ngữ văn 10 tập 2
Các câu thơ không trực tiếp là lời của người chinh phụ nhưng qua chúng, diễn đạt rõ tâm trạng đau buồn, than vãn của nàng. Giá trị biểu hiện ở sự sinh động và chân thực, làm nổi bật tâm trạng đau đớn, than thở của người chinh phụ.
Câu 5: trang 88 sgk Ngữ văn 10 tập 2
Thể thơ song thất lục bát tạo ra bức tranh âm nhạc độc đáo, vừa chắc khỏe và linh hoạt. Dòng thơ này làm nổi bật tâm trạng cô đơn và buồn bã của người chinh phụ, kết hợp giữa thất ngôn và lục bát mang lại sự du dương và mềm mại cho bức tranh thơ.
III- LUYỆN TẬP
Bằng cách vận dụng biện pháp nghệ thuật tả tâm trạng, có thể viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh, thể hiện rõ hơn nỗi cô đơn, khao khát tình yêu và hy vọng của người chinh phụ.
Đề bài: Giá trị nội dung và nghệ thuật của Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
Trong Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, giá trị nội dung nằm ở sự chân thật và sâu sắc của hình ảnh cô đơn, buồn khổ của người phụ nữ trong thời gian chờ đợi chồng. Nghệ thuật thể hiện qua thể thơ song thất lục bát, với âm điệu đặc trưng, tạo nên bức tranh tâm lý sâu sắc và xúc động.