1. Bài viết 'Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất' số 1
I. Giới thiệu về bài viết
Những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất phản ánh những kinh nghiệm sâu sắc của nhân dân. Chúng không chỉ là những câu nói ngắn gọn mà còn chứa đựng giá trị tri thức lớn về thế giới xung quanh và cách nhìn nhận cuộc sống.
3. Nghệ thuật biểu đạt
- Sử dụng lối nói ngắn gọn, có vần và nhịp điệu
- Tạo hình ảnh sinh động, lập luận chặt chẽ
- Cấu trúc văn bản đối xứng cả về hình thức lẫn nội dung
II. Hướng dẫn sử dụng bài viết
Câu 1 ( Trang 4 sgk ngữ văn 7 tập 2)
Tìm hiểu cẩn thận về các câu tục ngữ và chú thích của chúng.
Câu 2 (Trang 4 sgk ngữ văn 7 tập 2)
Phân loại 8 câu tục ngữ thành 2 nhóm: về thiên nhiên và về lao động sản xuất.
Câu 3 (Trang 4 sgk ngữ văn 7 tập 2)
Phân tích câu tục ngữ 'Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng/ Ngày tháng mười chưa cười đã tối' với hiểu biết về thiên nhiên và đời sống hàng ngày.
Phân tích câu tục ngữ 'Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa' với kiến thức về thời tiết và sản xuất nông nghiệp.
Phân tích câu tục ngữ 'Ráng mỡ gà có nhà thì giữ' để hiểu về dự báo thời tiết và công tác phòng tránh thiên tai.
Phân tích câu tục ngữ 'Tháng bảy kiến bò chỉ lo lại lụt' với kiến thức về sinh học và dự báo thời tiết.
Phân tích câu tục ngữ 'Tấc đất tấc vàng' để hiểu về giá trị của đất đai và ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp.
Phân tích câu tục ngữ 'Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền' để nhận biết tầm quan trọng của các nghề và thời vụ trong nông nghiệp.
Phân tích câu tục ngữ 'Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống' để hiểu về quan hệ giữa các yếu tố quan trọng khi trồng lúa.
Phân tích câu tục ngữ 'Nhất thì, nhì thục' để nhận thức về sự quan trọng của thời vụ và công tác chuẩn bị đất đai.
Câu 4 (trang 5 sgk ngữ văn 7 tập 2)
Phân tích câu tục ngữ 'Ráng mỡ gà có nhà thì giữ' với ghi chú về ngắn gọn, vần, và ý nghĩa sâu sắc.
Luyện tập
Sưu tầm thêm một số câu tục ngữ về mưa nắng, bão lụt từ cộng đồng.
Thảo luận về ý nghĩa và ứng dụng của các câu tục ngữ trong cuộc sống hàng ngày.
Ý nghĩa - Nhận xét
- Bài viết giúp học sinh hiểu rõ giá trị của những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất, khuyến khích họ sử dụng và áp dụng những kiến thức này vào cuộc sống hàng ngày.
- Học sinh được khích lệ phân tích và nhận biết những đặc điểm nghệ thuật biểu đạt của câu tục ngữ, từ đó phát triển kỹ năng ngôn ngữ và nhận thức văn hóa.

3. Bài viết 'Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất' số 3
VĂN KIỆN
1. Đêm tháng Năm chưa nằm đã rạng,
Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.
2. Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.
4. Tháng Bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đất tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
8. Nhất thì, nhì thục.
ĐỌC - HIỂU VĂN KIỆN
Câu 1. Đọc kỹ các câu tục ngữ và các dòng chú thích.
Câu 2. Có thể phân thành tám câu tục ngữ trong bài thành ba nhóm như sau:
- Nhóm một gồm một câu đầu. Có thể gọi tên nhóm một là:
Kinh nghiệm về chiều dài của ngày và đêm trong một số tháng khác nhau trong năm. (Người ta cần biết điều này để sắp xếp công việc cho thuận lợi, thích hợp).
- Nhóm hai gồm các câu hai, ba và bốn. Có thể gọi tên nhóm hai là: Kinh nghiệm về mưa, nắng, gió, bão, lụt lội; nói gọn là kinh nghiệm về thời tiết.
- Nhóm ba gồm bốn câu còn lại. Có thể gọi tên nhóm ba là:
Kinh nghiệm về cày cấy, gieo trồng.
Câu 3. Phân tích từng câu tục ngữ trên.
Câu 1: a) Ý nghĩa: Câu này nói về tháng năm, mô tả ngày dài và đêm ngắn, cũng như ngày ngắn và đêm dài tùy theo tháng.
b) Cơ sở thực tiễn: Do Trái Đất quay quanh trục nghiêng và di chuyển quanh Mặt Trời.
Câu 2: a) Ý nghĩa: Nói về dự đoán thời tiết dựa trên quan sát sao trời.
b) Cơ sở thực tiễn: Mây mặt trời và số lượng sao có thể dự đoán thời tiết sắp tới.
Câu 3: a) Ý nghĩa: Dựa vào quan sát mây và màu sắc để dự đoán thời tiết.
b) Cơ sở thực tiễn: Kinh nghiệm quan sát thiên nhiên.
Câu 4: a) Ý nghĩa: Nếu kiến bò lên cao, dự báo có thể sẽ có mưa lụt.
b) Cơ sở thực tiễn: Kiến bò thường di chuyển lên cao để tránh nước lũ.
Câu 5: a) Ý nghĩa: Đất đai quý giá như vàng vì nó là nguồn sống cho con người.
b) Cơ sở thực tiễn: Sự quan trọng của đất trong sản xuất nông nghiệp.
Câu 6: a) Ý nghĩa: Sự ưu tiên giữa các nghề nghiệp để có kinh tế tốt.
b) Cơ sở thực tiễn: Thứ tự ưu tiên trong nghề nghiệp có thể tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên và kinh tế cụ thể.
Câu 7: a) Ý nghĩa: Quan trọng của nước, phân, lao động, giống trong nông nghiệp.
b) Cơ sở thực tiễn: Những yếu tố cần thiết cho canh tác hiệu quả.
Câu 8: a) Ý nghĩa: Sự ưu tiên giữa thời vụ và làm đất kĩ trong canh tác.
b) Cơ sở thực tiễn: Sự quan trọng của thời vụ và làm đất kĩ trong sản xuất nông nghiệp.
* Một số trường hợp có thể áp dụng kinh nghiệm nêu trong các câu trên:
- Sắp xếp công việc theo thời gian thích hợp dựa trên chiều dài của ngày và đêm.
- Dự đoán thời tiết qua việc quan sát mây và sao trời.
- Đề phòng mưa lụt nếu thấy kiến bò lên cao.
- Ứng dụng nguyên lý ưu tiên trong canh tác nông nghiệp.
Qua đây, những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất vẫn là những bài học quý giá từ kinh nghiệm thực tế của nhân dân. Tuy nhiên, cũng cần kết hợp với kiến thức khoa học hiện đại để có phương pháp sản xuất hiệu quả hơn.
Câu 4. Đặc điểm về hình thức: tục ngữ ngắn gọn, vần, đối xứng, giàu hình ảnh:
Câu 1: Đối xứng về ý và âm điệu, có vần lưng trong mỗi vế.
Câu 2: Đối xứng về ý, có vần lưng.
Câu 3: Có vần lưng, hình ảnh sinh động.
Câu 4: Đối xứng về âm điệu, có vần lưng.
Câu 5: Cân xứng về âm điệu và ý nghĩa, bổ sung cho nhau.
Câu 6: Cân xứng về âm điệu, có vần lưng.
Câu 7: Có bốn vế, vế một và hai cân xứng về âm điệu, có vần lưng thì - nhì.
Ghi chú: Các câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất không chỉ là nguồn kiến thức quý báu mà còn là tác phẩm nghệ thuật ngôn ngữ của nhân dân.
LUYỆN TẬP
Dưới đây là một số câu tục ngữ phản ánh kinh nghiệm của nhân dân về mưa, nắng, bão, lụt.
- Chuồn chuồn bay thấp thì mưa.
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.
- Trời đang nắng, cỏ gà trắng thì mưa.
- Tháng Bảy heo may, chuồn chuồn bay thì bão.

3. Bài giảng 'Tục ngữ về tự nhiên và sản xuất lao động' số 2
I. Về thể loại
Tục ngữ là một trong những dạng văn học dân gian. Khác biệt với ca dao, dân ca tập trung vào cảm xúc, khía cạnh tinh thần, trong khi tục ngữ tập trung vào việc rút kinh nghiệm sống từ nhiều lĩnh vực cuộc sống hàng ngày. Tục ngữ được xem như một kho tri thức thực tiễn đa dạng.
Thường, tục ngữ có dạng ngắn, có hoặc không vần. Mặc dù có thể dài hoặc ngắn, có hoặc không vần, nhưng tục ngữ thường ghi nhớ dễ dàng. Điều này chủ yếu xuất phát từ cấu trúc vần. Các tục ngữ không có vần thường tạo ra ấn tượng đặc biệt bằng cách sử dụng sự tương phản hoặc những ý tưởng độc đáo.
Những câu tục ngữ trong bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất thường ngắn (một câu hai dòng), chia thành các vế (4 câu vế), và các vế liên kết qua vần. Chủ đề chung là kinh nghiệm về thiên nhiên và lao động sản xuất.
II. Hướng dẫn viết
Câu 1:
Đọc kĩ câu tục ngữ và chú thích để hiểu văn bản và từ ngữ khó.
Câu 2:
* Chia 8 câu tục ngữ thành hai nhóm:
Nhóm tục ngữ về thiên nhiên: câu 1,2,3,4
Nhóm tục ngữ về lao động sản xuất: câu 5,6,7,8
Câu 3:
(1):
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Nghĩa của câu: tháng năm đêm ngắn, tháng mười ngày ngắn, nhấn mạnh đặc điểm ngắn của đêm tháng năm và ngày tháng mười.
Áp dụng câu tục ngữ để tính toán, sắp xếp công việc và giữ gìn sức khỏe trong mùa hè và đông.
(2)
Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
Nghĩa của câu: ngày nào mà đêm trước trời nhiều sao thì hôm nay sẽ nắng, trời ít sao thì mưa.
Dự đoán trời mưa nắng, quan trọng cho sản xuất và mùa màng. Trời ít mây thì thấy nhiều sao, nhiều mây thì không thấy sao.
(3)
Ráng mỡ gà có nhà thì giữ
Nghĩa của câu: khi trên trời xuất hiện sáng có màu giống màu mỡ gà tức là sắp có bão lớn. Cần chú ý chống bão cho nhà cửa.
Người dân có thể dự đoán bão trước, hạn chế thiệt hại về người và của.
(4)
Tháng bảy kiến bò chỉ lo lại lụt
Nghĩa của câu: vào tháng 7, nếu thấy kiến bò thì khả năng sắp có mưa lớn và lụt lội. Kiến bò thường di chuyển tổ lên chỗ cao khi có mưa lụt.
Câu tục ngữ nhắc nhở về ý thức phòng chống bão lụt – loại thiên tai thường gặp ở nước ta.
(5)
Tấc đất tấc vàng
Nghĩa của câu: đất quý như vàng, quan trọng như vàng
Đất nuôi sống con người, là nơi ở, sinh hoạt, lao động. Đất không bao giờ cạn kiệt giá trị của nó, trong khi vàng chỉ có hạn. Câu tục ngữ này chỉ trích lãng phí đất.
(6)
Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.
Câu tục ngữ này nói về giá trị kinh tế khi khai thác ao, vườn, ruộng. Cũng thể hiện sự công phu, khó khăn của việc khai thác các giá trị kinh tế ở những nơi đó. Ruộng thường dùng để cấy lúa hoặc trồng cây lương thực, vườn để trồng cây ăn quả hoặc lấy gỗ; ao để thả cá, rau muống,…
Áp dụng câu tục ngữ này để tận dụng điều kiện tự nhiên, sản xuất nhiều hơn.
(7)
Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
Câu tục ngữ nói về vai trò của các yếu tố trong sản xuất nông nghiệp.
Nước quan trọng nhất, phân bón đứng sau, cần cù là yếu tố thứ ba, và giống là yếu tố thứ tư. Giống mới quan trọng nếu ba yếu tố khác ngang nhau. Câu tục ngữ nhắc nhở đầu tư vào tất cả các khâu, đồng thời ưu tiên quan trọng, tránh lãng phí đầu tư khi có hạn.
(8)
Nhất thì, nhì thục
Câu tục ngữ nói về vai trò hàng đầu của thời vụ, sau đó là yếu tố làm đất kĩ và cẩn thận. Thời vụ liên quan đến thời tiết, nắng mưa. Nếu thời điểm canh tác không đúng, cây trồng sẽ bị ảnh hưởng và năng suất thấp.
Nhắc nhở về vấn đề thời vụ và chuẩn bị đất kĩ trước khi canh tác.
Câu 4:
Minh họa đặc điểm nghệ thuật của tục ngữ:
Ngắn gọn: mỗi câu tục ngữ chứa ít chữ, thậm chí có câu chỉ 4 chữ (Nhất thì, nhì thục; Tấc đất, tấc vàng;…)
Thường có vần, đặc biệt là vần lưng, hầu như mọi câu tục ngữ đều có vần (Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ; Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa;…)
Các vế thường đối xứng nhau về hình thức và nội dung.
Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh. Lời trong tục ngữ thường ít nhưng rất cô đọng, mỗi lời như dồn nén và đặc biệt là không có từ thừa.

4. Bài viết về 'Tục ngữ về tự nhiên và sản xuất lao động' số 5
A. TẦM QUAN TRỌNG CỦA KIẾN THỨC
Tục ngữ là một truyền thống văn hóa, ghi chép những bài học quý báu về cuộc sống hàng ngày, từ thiên nhiên đến lao động sản xuất. Những câu tục ngữ ngắn gọn, giàu hình ảnh, vần lưng, đối xứng, chứa đựng kinh nghiệm sâu sắc và lời khuyên hữu ích.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 4 sgk ngữ văn 7 tập 2
Chú ý đọc kỹ câu tục ngữ và chú thích để hiểu nghĩa, giúp nắm bắt giá trị văn hóa và ý nghĩa thực tế. Tư duy chặt chẽ, áp dụng trong cuộc sống và sản xuất.
Câu 2: Trang 4 sgk ngữ văn 7 tập 2
Phân loại câu tục ngữ thành nhóm, đặt tên từng nhóm và giải thích ý nghĩa. Ví dụ, nhóm nói về thiên nhiên và nhóm về kinh nghiệm lao động sản xuất.
Câu 3: Trang 4 sgk ngữ văn 7 tập 2
Phân tích từng câu tục ngữ với nội dung: a. Nghĩa của câu. b. Cơ sở thực tế. c. Áp dụng thực tế. d. Giá trị kinh nghiệm. Học hỏi và áp dụng trong cuộc sống hàng ngày.
Câu 4: Trang 5 sgk ngữ văn 7 tập 2
Đặc điểm nghệ thuật của tục ngữ: Ngắn gọn, vần lưng, đối xứng, sử dụng hình ảnh sinh động. Phân tích giá trị của những đặc điểm này trong việc truyền đạt kiến thức và tạo ấn tượng mạnh mẽ.
LUYỆN TẬP
Câu 1: Trang 5 sgk ngữ văn 7 tập 2
Sưu tầm câu tục ngữ về mưa, nắng, bão, lụt. Đánh giá giá trị của chúng trong việc dự báo thời tiết và phòng tránh thiên tai.
Bài làm:
Một số câu tục ngữ về thời tiết:
1. 'Chuồn chuồn bay thấp mưa ngập bờ ao,
Chuồn chuồn bay cao mưa rào lại tạnh'
Giải thích: Dựa vào hành vi của chuồn chuồn để dự báo thời tiết mưa lớn hoặc mưa rào.
2. 'Mây xanh thì nắng, mây trắng thì mưa.'
Chú ý vào màu sắc của mây để đoán biến động thời tiết.
3. 'Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.'
Hiểu rằng hành vi của kiến có thể dự báo về nguy cơ lụt lội.

5. Bài giảng 'Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất' số 4
1. TÍNH CHẤT CỦA TỤC NGỮ
Tục ngữ là những câu nói dân gian, ngắn gọn, ổn định, mang đầy triết lý và kinh nghiệm cuộc sống. Chúng là nguồn học vô cùng quý báu của nhân dân, thể hiện sự sáng tạo ngôn ngữ và tư duy của cộng đồng.
2. VẤN ĐỀ NỔI BẬT TRONG TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
* Bản chất:
Tục ngữ là một thể loại văn học dân gian, nhưng không chỉ dừng lại ở mức độ nghệ thuật mà còn là biểu hiện sâu sắc của tâm hồn và tư tưởng nhân dân.
* Nguồn gốc:
Chúng phản ánh tất cả các khía cạnh của cuộc sống, từ thiên nhiên đến lao động sản xuất, đều được nhân dân thấu hiểu và tư duy rồi lưu truyền qua các câu tục ngữ.
* Ứng dụng thực tế:
Những tri thức từ tục ngữ được áp dụng trong đời sống hàng ngày, giúp con người có nhận thức sâu sắc về môi trường xung quanh và cách tự chủ trong lao động sản xuất.
PHÂN TÍCH CÂU TỤC NGỮ VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
* Tác động:
Câu tục ngữ như 'Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng' giúp nhìn nhận thời gian và sử dụng nó một cách hiệu quả, đồng thời thể hiện sự chủ động trong cuộc sống.
* Dự đoán:
Các câu tục ngữ như 'Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa' là những lời dự đoán thông minh về thời tiết, giúp chuẩn bị tinh thần và kế hoạch cho ngày tới.
* Giữ gìn:
Tục ngữ 'Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ' không chỉ là cảnh báo về thời tiết mà còn là lời nhắc nhở về việc bảo vệ tài sản và ngôi nhà của mình.
* Giá trị:
Câu tục ngữ 'Tấc đất, tấc vàng' thể hiện sự quý trọng của đất đai, khuyến khích sự tích cực trong việc bảo vệ và phát triển nguồn đất của đất nước.
* Sắp xếp:
Thứ tự trong tục ngữ 'Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền' giúp hiểu rõ hơn về quan hệ và tầm quan trọng của từng công việc trong nghề nghiệp.
* Dự đoán thiên tai:
Câu tục ngữ 'Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống' giúp nhận biết các yếu tố ảnh hưởng đến việc trồng lúa và dự đoán về mùa màng.
* Chủ động:
Tục ngữ 'Nhất thì, nhì thục' thể hiện tinh thần chủ động trong việc nắm bắt thời vụ và chăm sóc đất đai.
KỸ THUẬT NGÔN NGỮ TRONG TỤC NGỮ
* Ngắn gọn và sâu sắc:
Chúng ta có thể nhận thấy rằng mỗi câu tục ngữ đều ngắn gọn, nhưng lại chứa đựng nhiều tri thức và ý nghĩa sâu sắc.
* Vần và nhịp điệu:
Vần và nhịp điệu trong câu tục ngữ không chỉ tạo nên sự hài hòa mà còn làm cho chúng dễ nhớ và dễ truyền đạt.
* Đối xứng:
Chẳng hạn như trong câu tục ngữ 'Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền,' có sự đối xứng giữa các cụm từ.
* Hình ảnh:
Mỗi câu tục ngữ đều tạo ra hình ảnh sống động, giúp người nghe hoặc đọc dễ dàng hình dung và hiểu được ý nghĩa.
LỢI ÍCH CỦA TỤC NGỮ
Tục ngữ không chỉ là những câu nói truyền thống mà còn là kho tàng tri thức, là tinh hoa của sự sáng tạo ngôn ngữ và tư duy của cộng đồng. Chúng giúp con người nhìn nhận và hiểu biết thế giới xung quanh một cách sâu sắc hơn, đồng thời là nguồn động viên và lời khuyên trong cuộc sống hàng ngày.
THỰC HÀNH
* Sưu tầm:
Nhìn chung, các tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đều là những bài học quý báu từ tâm huyết và kinh nghiệm thực tế của nhân dân. Hãy sưu tầm thêm những câu tục ngữ khác phản ánh về mưa, nắng, bão, lụt để bổ sung thêm tri thức cho bản thân.
TỔNG KẾT
Tục ngữ không chỉ là những câu nói đơn thuần, mà còn là những tác phẩm nghệ thuật ngắn gọn, chứa đựng nhiều tri thức và ý nghĩa sâu sắc về thiên nhiên và lao động sản xuất. Chúng là nguồn tư duy vô cùng quý báu, giúp con người hiểu biết và sống chất chứa, sáng tạo trong cuộc sống hằng ngày.

6. Bài soạn về 'Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất' số 6
I. Khám phá tổng quan
Tục ngữ: những câu châm ngôn dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, và hình ảnh thể hiện sâu sắc những kinh nghiệm của nhân dân về mọi khía cạnh (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội) được áp dụng vào cuộc sống, tư duy, và ngôn từ hàng ngày. Đây là một dạng văn học dân gian.
II. Hướng dẫn viết bài
Câu 1 trang 4 SGK ngữ văn 7 tập 2:
Đọc kỹ các câu tục ngữ và chú ý chú thích\
Câu 2 trang 4 SGK ngữ văn 7 tập 2:
Chia 8 câu tục ngữ trong bài thành 2 nhóm:
4 câu tục ngữ đầu về thiên nhiên
4 câu tục ngữ sau về lao động sản xuất.
Câu 3 trang 4 SGK ngữ văn 7 tập 2:
Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng/ ngày tháng mười chưa nằm đã tối
Tháng năm: đêm ngắn ngày dài, tháng mười: đêm ngắn ngày dài
Cơ sở thực tiễn: do sự di chuyển của Trái Đất, tháng 5 vị trí nước ta nhận ánh sáng lâu hơn, tạo cảm giác ngày dài hơn
· Ứng dụng: quản lý thời gian sinh hoạt và công việc hiệu quả
Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa
Trời có nhiều sao sẽ có nắng, trời ít sao thì sẽ mưa
Cơ sở thực tiễn: quan sát thực tế, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
Ứng dụng: dự đoán thời tiết để sắp xếp công việc.
Ráng mỡ gà khi có nhà thì giữ
Khi trời xuất hiện ráng có màu vàng mỡ gà, có nghĩa là sắp có bão
Đây là phương pháp dự đoán bão
Nhắc nhở ý thức chủ động trong phòng chống bão
Tháng bảy kiến bò chỉ lo lại lụt
Vào tháng bảy, nếu thấy kiến di chuyển nhiều, có khả năng sắp có mưa, lụt
Cơ sở: kiến là loài côn trùng nhạy cảm, khi sắp có bão, chúng sẽ bò lên nơi cao
Từ thực tế quan sát, áp dụng phòng chống bão
tấc đất tấc vàng
Đất quý giá, quan trọng như vàng
Đất là nguồn sống của con người, là nơi con người canh tác
Ý thức sử dụng tài nguyên đất hiệu quả
Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền
Thứ tự quan trọng của các nghề: nuôi cá, trồng vườn, làm ruộng
Cơ sở khẳng định xuất phát từ lợi ích mang lại từ từng nghề
Hướng dẫn con người khai thác tối đa điều kiện và tình hình tự nhiên để tạo ra của cải vật chất.
Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống
Xác định thứ tự quan trọng của các yếu tố khi trồng lúa: nước, phân, lao động, giống lúa
Kinh nghiệm từ câu tục ngữ giúp người nông dân hiểu tầm quan trọng của từng yếu tố
Nhất thì, nhì thục
Đề cao tầm quan trọng của thời vụ, đất đai được khai thác, chăm sóc trong nghề trồng trọt
Nhắc nhở về thời vụ, chuẩn bị kỹ lưỡng cho việc làm nông nghiệp.
Câu 4 trang 5 SGK ngữ văn 7 tập 2:
Câu tục ngữ: ráng mỡ gà khi có nhà thì giữ
Ngắn gọn: 7 từ
Thường có vần, đặc biệt là vần lưng
Hai vế đối xứng về cả hình thức và nội dung: “ráng mỡ gà” tương ứng với vế “khi có nhà thì giữ”
Luận điệu chặt chẽ, chứa đựng hình ảnh rõ ràng: hình ảnh của 'ráng mỡ' ở phía chân trời là dấu hiệu của một cơn bão lớn sắp đến
III. Thực hành
Sưu tầm một số câu tục ngữ thể hiện sự hiểu biết của nhân dân về hiện tượng mưa, nắng, bão, lụt
Chớp về hướng tây dài, mưa đến như dây bão
Chuồn chuồn bay thấp là điều báo mưa, bay cao là dự báo trời nắng, bay vừa là dự báo thời tiết tốt
