1. Bài viết 'Ca dao Việt Nam' số 4
Phân tích văn bản Ca dao Việt Nam
1. Thể thơ, vần, nhịp trong các bài ca dao
- Tất cả ba bài đều sử dụng thể thơ lục bát
- Nhịp và vần theo quy tắc của thể thơ lục bát
2. Các phép tu từ trong ba bài ca dao:
- So sánh:
“Công cha như núi cao vời vợi”
“Nghĩa mẹ như biển cả mênh mông”
“Như cây có gốc, sông có nguồn”
“Anh em như thể tay chân”
=> Lý do: So sánh là biện pháp tu từ dễ nhận diện. Vì ca dao và tục ngữ là sản phẩm của nhân dân lao động, không sử dụng nhiều ẩn dụ hay hoán dụ. So sánh giúp hình ảnh trở nên rõ nét và dễ hình dung hơn.
Trả lời câu hỏi trong bài viết ca dao Việt Nam bộ Cánh Diều
1. Mỗi bài ca dao nói về tình cảm nào trong gia đình?
- Bài 1: Tôn vinh công lao của cha mẹ, ví như núi cao và biển rộng để giáo dục lòng hiếu thảo của con cái.
- Bài 2: Ca ngợi tình cảm đối với tổ tiên, nhấn mạnh sự cần thiết phải ghi nhớ công ơn của tổ tiên.
- Bài 3: Đề cao tình yêu thương giữa các anh chị em trong gia đình.
2. Tác dụng của phép so sánh:
Bài 1:
+ So sánh công lao của cha mẹ như núi cao và biển rộng để nhấn mạnh sự to lớn và không thể đo đếm được của công lao cha mẹ, từ đó khuyến khích lòng hiếu thảo.
- Bài 2:
+ So sánh cuộc đời con người với cây và sông để nhấn mạnh nguồn gốc và truyền thống “uống nước nhớ nguồn”.
- Bài 3:
+ So sánh anh em như tay chân, không thể tách rời nhau, giáo dục tình cảm gắn bó và hỗ trợ lẫn nhau.
Câu hỏi 3 trong bài viết Ca Dao Việt Nam:
Em ưa thích bài ca dao số 1 vì nó thể hiện tình cảm cha mẹ – con cái sâu sắc nhất. Tình cảm này cao cả và rộng lớn không thể đo đếm, tác động mạnh mẽ đến cảm xúc và ý thức của người con. Do đó, em cho rằng đây là bài ca dao có giá trị giáo dục cao nhất.
4. Minh họa cho bức tranh của bài ca dao thứ 1:
Em sẽ vẽ hình ảnh cha mẹ đã già với những nếp nhăn trên khuôn mặt, biểu thị sự hy sinh và vất vả của cha mẹ để mang đến cuộc sống tốt đẹp cho con cái.
2. Bài viết về 'Ca dao Việt Nam' số 5
1. Phân tích văn bản Ca dao Việt Nam phần Chuẩn bị
- Ôn lại phần Kiến thức ngữ văn để áp dụng vào việc đọc hiểu văn bản.
- Khi nghiên cứu ca dao, cần lưu ý:
+ Ca dao là thể thơ dân gian truyền thống của người Việt Nam.
+ Ca dao sử dụng nhiều thể thơ, trong đó phổ biến là thể lục bát. Mỗi bài ca dao thường có ít nhất hai câu.
+ Ca dao thể hiện nhiều khía cạnh tình cảm, đặc biệt là tình cảm gia đình. Ba bài dưới đây đều thuộc thể loại này.
2. Phân tích văn bản Ca dao Việt Nam phần Đọc hiểu
(1) Công cha như núi cao vời vợi,
Nghĩa mẹ như biển Đông rộng lớn.
Núi cao và biển rộng bao la,
Công lao cha mẹ không thể đong đếm.
(2) Con người có tổ tiên, ông bà,
Như cây có gốc, sông có nguồn
Anh em không phải người lạ,
Cùng chung cha mẹ, cùng một nhà.
(3) Yêu thương nhau như tay chân,
Anh em hòa thuận, thân thiết.
(Kho tàng ca dao người Việt, tập 1, NXB Văn hóa - Thông tin, Trung tâm văn hóa ngôn ngữ Đông Tây, Hà Nội, 2001)
Phân tích Ca dao Việt Nam Câu hỏi giữa bài
Chú ý thể thơ, vần, nhịp trong ba bài ca dao sau:
- Bài 1:
+ Thể thơ là lục bát.
+ Vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát vần với tiếng sau của dòng lục tiếp theo (trời – ngoài; Đông – mông - lòng).
+ Các dòng ngắt nhịp 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.
- Bài 2:
+ Thể thơ là lục bát.
+ Vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát vần với tiếng sau của dòng lục tiếp theo (ông - sông).
+ Các dòng ngắt nhịp 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.
- Bài 3:
+ Thể thơ là lục bát.
+ Vần trong bài thơ: Tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát vần với tiếng sau của dòng lục tiếp theo (xa – nhà; thân – chân – thân).
+ Các dòng ngắt nhịp 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.
Những biện pháp tu từ được sử dụng trong ba bài ca dao là gì?
Trả lời:
Cả ba bài ca dao đều sử dụng phép so sánh:
- Bài 1: Công cha như núi cao vời vợi, / Nghĩa mẹ như nước ở ngoài Biển Đông
- Bài 2: Con người có tổ tiên, có ông bà, / Như cây có gốc, như sông có nguồn
- Bài 3: Yêu thương nhau như tay chân
Ca dao Việt Nam Câu hỏi cuối bài
Câu 1: Mỗi bài ca dao thể hiện tình cảm nào trong gia đình?
Gợi ý:
- Bài 1: Tình yêu thương của cha mẹ.
- Bài 2: Tình cảm với tổ tiên, ông bà.
- Bài 3: Tình cảm giữa anh em ruột thịt.
Câu 2: Chọn và nêu tác dụng của phép so sánh trong một bài ca dao.
Gợi ý:
- Bài 1: Phép so sánh “công cha” với “núi ngất trời” và “nghĩa mẹ” với “nước biển Đông” dùng hình ảnh thiên nhiên để thể hiện công lao to lớn của cha mẹ.
- Bài 2: So sánh “như cây có cội, như sông có nguồn” để nhấn mạnh truyền thống “uống nước nhớ nguồn”.
- Bài 3: So sánh “yêu nhau như tay chân” để thể hiện sự gắn bó, hỗ trợ lẫn nhau.
Câu 3: Em thích bài ca dao nào nhất? Vì sao?
Gợi ý:
- Học sinh tự lựa chọn và giải thích lý do.
- Gợi ý: Bài ca dao yêu thích nhất là Bài 1 vì nó thể hiện sự kính trọng đối với công lao cha mẹ, những người gần gũi và yêu thương nhất.
Câu 4: Nếu vẽ minh họa cho bài ca dao thứ nhất, em sẽ vẽ thế nào? Miêu tả bức tranh bằng lời.
Gợi ý:
Bức tranh có thể chia thành hai phần: Phần trên thể hiện “công cha” với hình ảnh người cha làm việc, và núi non; Phần dưới thể hiện “nghĩa mẹ” với hình ảnh người mẹ ru con và biển cả.
3. Bài viết về 'Ca dao Việt Nam' số 6
I. CHUẨN BỊ
- Ôn lại phần Kiến thức ngữ văn để áp dụng vào việc phân tích văn bản này.
- Khi tìm hiểu ca dao, cần lưu ý:
- Ca dao là thể loại thơ dân gian lâu đời của dân tộc Việt Nam.
- Ca dao thường sử dụng nhiều thể thơ, trong đó phổ biến là thể lục bát. Mỗi bài ca dao thường có ít nhất hai câu.
- Ca dao phản ánh nhiều khía cạnh tình cảm, đặc biệt là tình cảm gia đình. Ba bài dưới đây thể hiện tình cảm gia đình.
II. CÂU HỎI GIỮA BÀI
Câu 1: Hãy chú ý đến thể thơ, vần nhịp trong ba bài ca dao. (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 42)
Lời giải chi tiết:
Cả ba bài ca dao đều sử dụng thể thơ lục bát với nhịp thơ 2/2/2 hoặc 2/2/2/2. Cách gieo vần là: chữ thứ sáu của dòng lục vần với chữ thứ sáu của dòng bát, và chữ thứ tám của dòng bát vần với chữ sau của dòng lục tiếp theo.
Câu 2: Ba bài ca dao trên sử dụng biện pháp tu từ nào? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 43)
Lời giải chi tiết:
Cả ba bài ca dao đều áp dụng biện pháp tu từ so sánh:
- Công cha so với núi Thái Sơn
- Nghĩa mẹ so với nước trong nguồn
III. CÂU HỎI CUỐI BÀI
Câu 1: Mỗi bài ca dao nói về tình cảm nào trong gia đình? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 43)
Lời giải chi tiết:
Câu 2: Chọn một biện pháp tu từ so sánh trong bài ca dao và nêu tác dụng của nó. (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 43)
Lời giải chi tiết:
- Biện pháp so sánh được chọn là:
- 'Công cha như núi Thái Sơn'
- 'Nghĩa mẹ như nước trong nguồn'
Sử dụng so sánh giúp tăng cường sức gợi tả, làm nổi bật sự hy sinh lớn lao của cha mẹ và tình yêu vô điều kiện của họ.
Câu 3: Bài ca dao nào em yêu thích nhất và lý do? (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 43)
Lời giải chi tiết:
Em yêu thích bài ca dao đầu tiên vì nó nhấn mạnh công lao vĩ đại của cha mẹ và nhắc nhở về đạo làm con, một giá trị quan trọng trong cuộc sống.
Câu 4: Nếu vẽ minh họa cho bài ca dao thứ nhất, em sẽ thể hiện như thế nào? Miêu tả bức tranh bằng lời. (SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 43)
Lời giải chi tiết:
Em có thể chuẩn bị giấy A3 và màu vẽ để tạo bức tranh minh họa:
+ Vẽ một dãy núi cao hoặc một ngọn núi lớn ở phía bên trái của giấy (chiếm 1/2 đến 1/3 khung hình theo chiều dọc).
+ Vẽ biển Đông rộng lớn ở phía dưới chân núi.
+ Có thể thêm các chi tiết như mây, cây cối, chim chóc nhưng nên vẽ ít để không làm mất tập trung khỏi chủ đề chính.
+ Sau khi hoàn thiện khung cảnh, viết lời ca dao bằng kiểu chữ thư pháp để hài hòa với bố cục bức tranh.
4. Bài viết về 'Ca dao Việt Nam' số 1
Tóm tắt tác phẩm Ca dao Việt Nam
Cả ba bài ca dao tập trung vào chủ đề tình cảm gia đình, mỗi bài phản ánh một khía cạnh tình cảm riêng biệt:
- Bài 1: Tình yêu thương của cha mẹ.
- Bài 2: Tình cảm với ông bà, tổ tiên.
- Bài 3: Tình cảm anh em ruột thịt.
Bố cục văn bản Ca dao Việt Nam
Văn bản có thể được chia thành:
- Bài 1: Tình yêu thương của cha mẹ.
- Bài 2: Tình cảm với ông bà, tổ tiên.
- Bài 3: Tình cảm anh em ruột thịt.
Nội dung chính bài Ca dao Việt Nam
Ca dao là thể loại thơ dân gian truyền thống lâu đời của Việt Nam, chủ yếu sử dụng thể thơ lục bát. Ca dao thể hiện nhiều khía cạnh tình cảm, đặc biệt là tình cảm gia đình. Ba bài ca dao này phản ánh các mối quan hệ như ông bà – cha mẹ – con cái, con cái – ông bà, và tình anh em ruột thịt. Đây là những tình cảm thiêng liêng, quý giá mà chúng ta cần trân trọng và gìn giữ.
Chuẩn bị
- Ôn lại phần Kiến thức ngữ văn để áp dụng vào việc đọc hiểu văn bản.
- Khi đọc ca dao, cần lưu ý:
+ Ca dao là thể thơ dân gian truyền thống của người Việt.
+ Ca dao sử dụng nhiều thể thơ, chủ yếu là lục bát với mỗi bài ít nhất hai dòng.
+ Ca dao thể hiện tình cảm, trong đó có tình cảm gia đình. Ba bài sau là về tình cảm gia đình.
Đọc hiểu
Câu hỏi trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Chú ý thể thơ, vần, nhịp trong ba bài ca dao.
Trả lời:
- Bài 1:
+ Thể thơ là lục bát.
+ Gieo vần: Tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát vần với tiếng sau của dòng lục tiếp theo (trời – ngoài; Đông – mông - lòng).
+ Nhịp: 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.
- Bài 2:
+ Thể thơ là lục bát.
+ Gieo vần: Tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát vần với tiếng sau của dòng lục tiếp theo (ông - sông).
+ Nhịp: 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.
- Bài 3:
+ Thể thơ là lục bát.
+ Gieo vần: Tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát vần với tiếng sau của dòng lục tiếp theo (xa – nhà; thân – chân – thân).
+ Nhịp: 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.
Câu hỏi trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Các bài ca dao sử dụng biện pháp tu từ gì?
Trả lời:
Cả ba bài đều dùng biện pháp tu từ so sánh:
- Bài 1: Công cha như núi ngất trời, / Nghĩa mẹ như nước ở ngoài Biển Đông
- Bài 2: Con người có cố, có ông, / Như cây có cội, như sông có nguồn
- Bài 3: Yêu nhau như thể tay chân
Sau khi đọc
Câu 1 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Mỗi bài ca dao nói về tình cảm gì trong gia đình?
Trả lời:
- Bài 1: Tình cảm của cha mẹ dành cho con cái, rộng lớn và không thể đo đếm.
- Bài 2: Lòng biết ơn đối với quê hương và tổ tiên.
- Bài 3: Tình cảm anh em ruột thịt thân thiết.
Câu 2 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Chọn và giải thích tác dụng của biện pháp so sánh trong một bài ca dao.
Trả lời:
- Bài 1: Công cha như núi ngất trời, / Nghĩa mẹ như nước ở ngoài Biển Đông
→ So sánh với núi ngất trời và biển rộng mênh mông thể hiện công ơn cha mẹ là vô bờ bến, không thể đo lường được.
- Bài 2: Con người có cố, có ông, / Như cây có cội, như sông có nguồn
→ Cây cần có cội, sông cần có nguồn, con người cũng cần tổ tiên để có cha mẹ và con cháu. So sánh giúp làm rõ sự quan trọng của nguồn gốc và tổ tiên.
- Bài 3: Yêu nhau như thể tay chân
→ Tay và chân là những bộ phận hỗ trợ lẫn nhau, giống như anh em ruột thịt cũng cần gắn bó, hỗ trợ nhau trong gia đình.
Câu 3 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Em thích bài ca dao nào nhất? Vì sao?
Trả lời:
Em thích bài ca dao đầu tiên vì những hình ảnh so sánh lớn lao và vĩ đại khiến em nhớ đến tình yêu và sự hy sinh của cha mẹ dành cho mình.
Câu 4 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Nếu vẽ minh họa cho bài ca dao đầu tiên, em sẽ vẽ như thế nào? Miêu tả bức tranh bằng lời.
Trả lời:
Em sẽ vẽ một bức tranh với dãy núi cao sừng sững bên trái và đại dương bao la ở bên phải. Trên bầu trời xanh có mây lững lờ. Núi và biển thể hiện sự vững chãi và rộng lớn, một gia đình ngồi trên bờ biển ngắm nhìn khung cảnh thiên nhiên, thể hiện sự bình yên và gắn bó.
5. Bài soạn 'Ca dao Việt Nam' số 2
- Khi tiếp xúc với ca dao, các bạn cần chú ý:
+ Ca dao là loại hình thơ dân gian truyền thống lâu đời của Việt Nam.
+ Ca dao sử dụng nhiều thể thơ, đặc biệt là thể lục bát, với mỗi bài thường có ít nhất hai dòng.
+ Ca dao diễn tả nhiều mặt của tình cảm, bao gồm cả tình cảm gia đình. Ba bài dưới đây đều là ca dao về tình cảm gia đình.
Câu hỏi giữa bài - Soạn Ca dao Việt Nam (Cánh Diều)
Trả lời câu hỏi trang 42 SGK Ngữ Văn 6 tập 1 sách Cánh Diều
Câu 1. Hãy chú ý đến thể thơ, vần, nhịp trong ba bài ca dao.
- Thể thơ: Lục bát
- Nhịp thơ: 2/2/2, 2/2/2/2
- Vần:
- Chữ thứ 6 của dòng lục vần với chữ thứ 6 của dòng bát
- Chữ thứ 8 của dòng bát vần với chữ thứ 6 của dòng lục tiếp theo
Câu 2. Ba bài ca dao sử dụng biện pháp tu từ nào?
- Các bài ca dao đều dùng biện pháp tu từ so sánh.
Câu hỏi cuối bài - Soạn Ca dao Việt Nam (Cánh Diều)
Trả lời câu hỏi trang 43 Ngữ Văn 6 tập 1 sách Cánh Diều
Câu 1. Mỗi bài ca dao thể hiện tình cảm gì trong gia đình?
Hướng dẫn:
- Tình cảm trong các bài:
- Tình yêu cha mẹ bao la và rộng lớn
- Lòng biết ơn và nhớ về quê hương, tổ tiên
- Tình cảm anh em ruột thịt
Câu 2. Chọn và giải thích tác dụng của biện pháp so sánh trong một bài ca dao.
Hướng dẫn:
- Ví dụ:
Biện pháp so sánh:
'Công cha – núi Thái Sơn”
'Nghĩa mẹ – nước trong nguồn”
=> Tác dụng: Tăng cường sức gợi hình, gợi cảm, nhấn mạnh sự hy sinh vĩ đại của cha mẹ dành cho con cái, một tình yêu rộng lớn không thể đo lường.
Câu 3. Em thích bài ca dao nào nhất? Vì sao?
Hướng dẫn:
- Em thích bài ca dao thứ hai vì nó nhắc nhở chúng ta sống đúng mực, biết ơn ông bà và nhớ về nguồn cội của mình.
Câu 4. Nếu vẽ minh họa cho bài ca dao thứ nhất, em sẽ vẽ như thế nào? Miêu tả nội dung bức tranh bằng lời.
Các bạn tự vẽ hoặc mô tả nội dung bức tranh theo ý thích.
6. Soạn thảo bài 'Ca dao Việt Nam' số 3
I. Khám phá tác phẩm trước khi soạn bài Ca dao Việt Nam
1. Cấu trúc
Tác phẩm gồm 3 bài:
Bài 1
“Công cha cao như núi ngất trời,
Nghĩa mẹ rộng như nước biển Đông.
Núi cao biển rộng bao la,
Cù lao chín chữ ghi lòng con!”
Bài 2
“Con người có tổ có tông,
Như cây có gốc, như sông có nguồn.”
Bài 3
“Anh em không phải người xa lạ,
Cùng chung cha mẹ, một nhà ruột thịt.
Yêu thương như tay với chân,
Anh em hòa thuận, hai bên vui vầy.”
2. Nắm vững kiến thức về ca dao
- Ca dao là hình thức thơ ca dân gian truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam.
- Ca dao sử dụng nhiều thể thơ, trong đó nhiều bài theo thể lục bát. Mỗi bài ca dao có ít nhất hai dòng.
- Ca dao diễn tả nhiều mặt tình cảm, đặc biệt là tình cảm gia đình.
II. Hướng dẫn soạn bài Ca dao Việt Nam sách Cánh Diều chi tiết
Trả lời câu hỏi trong bài
Câu hỏi trang 42 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Xem xét thể thơ, vần, nhịp trong ba bài ca dao.
Trả lời:
- Bài 1:
+ Thể thơ: lục bát.
+ Vần: Tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát vần với tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo (trời – ngoài; Đông – mông - lòng).
+ Nhịp thơ: 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.
- Bài 2:
+ Thể thơ: lục bát.
+ Vần: Tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát vần với tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo (ông - sông).
+ Nhịp thơ: 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.
- Bài 3:
+ Thể thơ: lục bát.
+ Vần: Tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát vần với tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo (xa – nhà; thân – chân – thân).
+ Nhịp thơ: 2/2/2 hoặc 2/2/2/2.
Câu hỏi trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Cả ba bài ca dao đều sử dụng biện pháp tu từ gì?
Trả lời:
- Các bài ca dao sử dụng biện pháp tu từ so sánh.
Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Mỗi bài ca dao thể hiện tình cảm gì trong gia đình?
Trả lời:
- Bài 1: Tình yêu thương vô bờ của cha mẹ.
- Bài 2: Tình cảm với ông bà và tổ tiên.
- Bài 3: Tình cảm anh em ruột thịt.
Câu 2 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Chọn một biện pháp tu từ so sánh và nêu tác dụng của nó trong một bài ca dao.
Trả lời:
- Bài 1: Công cha như núi cao ngất trời, / Nghĩa mẹ như biển Đông mênh mông
→ Hình ảnh núi cao và biển rộng tượng trưng cho công ơn to lớn của cha mẹ. Núi và biển biểu thị sự vĩnh cửu, không thể đo đếm được.
Tác dụng:
+ Tăng cường sức gợi hình và cảm xúc cho câu ca dao.
+ Nhấn mạnh sự hy sinh to lớn của cha mẹ và tình yêu vô bờ bến.
- Bài 2: Con người có tổ có tông, / Như cây có gốc, như sông có nguồn
Hình ảnh so sánh “như cây có gốc, như sông có nguồn” dùng hình ảnh thiên nhiên để khuyên nhủ con người phải ghi nhớ nguồn gốc của mình.
- Bài 3: Yêu thương như tay chân
→ Tay và chân là những phần cơ thể hỗ trợ lẫn nhau, tương tự như anh em trong gia đình cần phải yêu thương, giúp đỡ nhau. So sánh này thể hiện sự gắn bó chặt chẽ giữa anh em.
Câu 3 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Em thích bài ca dao nào nhất? Vì sao?
Trả lời:
Em thích bài ca dao thứ hai.
Bởi vì: bài ca dao nhắc nhở chúng ta về việc phải biết ơn và nhớ về nguồn cội của mình.
Câu 4 trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1: Nếu vẽ minh họa cho bài ca dao thứ nhất, em sẽ vẽ như thế nào? Hãy vẽ hoặc mô tả bức tranh bằng lời.
Trả lời:
HS tự vẽ hoặc mô tả bức tranh như sau:
Những dãy núi cao chót vót nằm ở bên trái của bức tranh, trong khi bên phải là đại dương bao la với làn nước xanh. Bầu trời xanh rộng lớn với những đám mây lơ lửng. Núi cao sừng sững và biển xanh vỗ về với sóng bạc đầu. Một gia đình ngồi trên bờ biển, ngắm nhìn khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ.
III. Tổng kết bài soạn Ca dao Việt Nam sách Cánh Diều
Nội dung bài Ca dao Việt Nam
Bài 1
“Công cha như núi cao ngất trời,
Nghĩa mẹ như nước biển Đông rộng lớn.
Núi cao biển rộng bao la,
Cù lao chín chữ ghi lòng con!”
- Nội dung chính: Ca ngợi công lao vĩ đại của cha mẹ và khuyên con cái phải luôn ghi nhớ và báo đáp.
Bài 2
“Con người có tổ có tông,
Như cây có gốc, như sông có nguồn.”
- Nội dung: Khuyên nhủ con người nhớ đến nguồn gốc của mình và công ơn của tổ tiên.
Bài 3
“Anh em không phải người xa lạ,
Cùng chung cha mẹ, một nhà ruột thịt.
Yêu thương như tay chân,
Anh em hòa thuận, hai bên vui vầy.”
- Nội dung: Đề cao tình cảm anh em trong gia đình và nhấn mạnh sự yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.
Nghệ thuật bài Ca dao Việt Nam
Bài 1
- Nghệ thuật:
+ Biện pháp tu từ so sánh: “công cha” với “núi ngất trời” và “nghĩa mẹ” với “nước biển Đông.” Dùng hình ảnh thiên nhiên to lớn để biểu đạt công lao vĩ đại của cha mẹ.
+ Hình ảnh “cù lao chín chữ”: ẩn dụ về công lao nuôi dưỡng của cha mẹ (cù: siêng năng, lao: khó nhọc, chín chữ là sinh, cúc, phủ, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc).
=> Hình ảnh thể hiện lòng biết ơn của con cái với cha mẹ.
Bài 2
- Nghệ thuật:
+ “Có tổ có tông”: chỉ thế hệ trước.
+ Hình ảnh so sánh “như cây có gốc, như sông có nguồn” dùng hình ảnh thiên nhiên để nhấn mạnh việc ghi nhớ nguồn cội của con người.
Bài 3
- Nghệ thuật:
+ Cụm từ “cùng chung - cùng thân” gợi mối quan hệ huyết thống.
+ Biện pháp tu từ so sánh: “yêu nhau như tay chân” gợi sự gắn bó mật thiết trong gia đình.