1. Bài viết 'Tập làm thơ lục bát' số 4
Hướng dẫn
a) Với các từ: sắc màu, lần đầu, bao giờ, chổi xanh, lời ca, chúng em, hãy chọn từ phù hợp để điền vào chỗ trống và giải thích sự lựa chọn của bạn.
Sáng ra trời rộng đến đâu
Trời xanh như mới ………….biết xanh
Tiếng chim lay động lá cành
Tiếng chim đánh thức………… dậy cùng.
(Định Hải)
b) Trong thơ lục bát, cách sắp xếp các tiếng có thanh bằng (B) và thanh trắc (T) phải tuân theo quy tắc nhất định. Chép lại các dòng thơ vào ô bên cạnh và đánh dấu các kí hiệu B hoặc T dưới mỗi tiếng để hiểu quy tắc này.
Con về thăm mẹ chiều đông
B B B T B B
Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà
T B B T T B T B
Mình con thơ thẩn vào ra
B B B T B B
Trời đang yên vậy bỗng òa mưa rơi
B B B T T B B B
c) Dựa trên kết quả của bài tập b, hãy điền bảng bên cạnh với các kí hiệu B, T, BV (thanh bằng, gieo vần) vào các tiếng ở vị trí 2, 4, 6, 8 trong mô hình câu thơ lục bát. (Các tiếng ở vị trí 1, 3, 5, 7 không bắt buộc phải theo quy luật).
Tiếng12345678Dòng lụcDòng bát
Trả lời:
a) Hoàn thành:
Sáng ra trời rộng đến đâu
Trời xanh như mới lần đầu biết xanh
Tiếng chim lay động lá cành
Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng.
Lí do chọn lần đầu, chồi xanh:
– Thứ nhất, các từ này phù hợp với quy luật vần của thơ lục bát (đâu – đầu; cành – xanh).
– Thứ hai, các từ này hợp lý với nghĩa của bài thơ.
+ mới là vừa xuất hiện, đối lập với cái cũ, nên trời xanh ở đây mới biết xanh. → Chọn lần đầu
+ Tiếng chim gắn liền với lá cành ở câu lục và chồi xanh gắn liền lá cành. → Tiếng chim đánh thức chồi xanh là phù hợp.
b) Sắp xếp:
Con về thăm mẹ chiều đông
B B B T B B
Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà
T B B T T B T B
Mình con thơ thẩn vào ra
B B B T B B
Trời đang yên vậy bỗng òa mưa rơi
B B B T T B B B
c) Điền bảng như sau:
Tiếng12345678Dòng lục–B–T–BVDòng bát–B–T–BV–BV
⇒ Quy luật thanh điệu và gieo vần:
– Dòng lục: Gieo theo trình tự các tiếng 2 – 4 – 6 là: B – T – B.
– Dòng bát: Gieo theo trình tự các tiếng 2 – 4 – 6 – 8 là: B – T – B – B.
– Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần xuống tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần xuống tiếng tiếp theo của dòng lục.
Thực hành
a) Ghi vào vở dòng bát sao cho phù hợp với nội dung, vần, nhịp và luật bằng trắc.
Con đường rợp bóng cây xanh
???Tre xanh từ thuở nào
???Phượng đang thắp lửa sân trường
???Bàn tay mẹ dịu dàng sao
???
b) Viết một bài thơ lục bát (dài ngắn tùy ý) về cha mẹ, ông bà hoặc thầy cô
– Chuẩn bị
+ Em muốn viết về ai (cha mẹ, ông bà hay thầy cô)?
+ Những ấn tượng về người đó là gì (tình cảm, hình dáng, cử chỉ, hành động,….)?
– Viết bài thơ:
– Kiểm tra và chỉnh sửa.
Trả lời:
a) Có thể ghi như sau:
Con đường rợp bóng cây xanh
Xa xa mái nhà tranh ven đường
Tre xanh tự thuở nào
Phất phơ xào xạc biết bao nghĩa tình
Phượng đang thắp lửa sân trường
Thầy cô thắp lửa giảng đường yêu thương
Bàn tay mẹ dịu dàng sao
Con thương mẹ, biết bao ngày tháng
Hoặc:
Con đường rợp bóng cây xanh
Âm thanh ríu rít trên cành cây cao
Gió đưa cành lá lao xao
Vui tươi ngày mới, tiếng cười rộn ràng.
b) Tham khảo bài thơ sau:
Cuộc đời gian khó, gió sương
Cha mẹ như vầng dương trên cao
Tình yêu sâu thẳm dạt dào
Bao giờ đền đáp công lao cho hết?
Hoặc:
Lục bát về mẹ (Phan Hạnh)
Cả đời mẹ vẫn bên con
Nắng mưa sương gió, bao năm đeo mang
Muối dưa, nghịch cảnh trái ngang
Thơm tho trong sạch, yên vui ngập tràn
Xua đi bao nỗi bùi ngùi
Vì mẹ con hiểu nghĩa nhân
Dũa mài rèn luyện bản thân
Giữ gìn khí phách, bình an, mạnh mẽ
Mẹ cười hoa nở tươi thắm
Con vui thấy mẹ hiền dịu, đáng yêu
Cho dù cuộc sống bão tố
Nhờ mẹ, con hiểu điều thâm sâu
Vững tay vượt sóng bể dâu
Sẻ chia chung sức, tình cảm chân thành
Dù chưa hoàn hảo, vẫn thấy ấm nồng
Tình thân bao la, ấm áp vô cùng.
Tập làm một bài thơ lục bát - Mẫu 1
Trường học như mái nhà
Chia tay hè đến, nhớ thương đầy vơi
Phượng đang thắp lửa sân trường
Gợi nhớ kỷ niệm vấn vương học trò.
Tập làm một bài thơ lục bát - Mẫu 2
Con đường rợp bóng cây xanh
Âm thanh ríu rít trên cành cây cao
Gió đưa cành lá lao xao
Ngày mới vui tươi, tiếng cười rộn ràng.
2. Bài viết 'Tập làm thơ lục bát' số 5
3. Bài viết 'Tập làm thơ lục bát' số 6
A. Mục tiêu cần đạt
- Nhận diện các yếu tố hình thức (vần, nhịp, dòng và khổ thơ,...) và nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc, ý nghĩa,...) của thơ lục bát.
- Nhận diện và giải thích tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ.
- Biết cách làm thơ lục bát cơ bản.
- Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ.
- Yêu quý những người thân, trân trọng tình cảm gia đình.
B. Kiến thức ngữ văn
- Các yếu tố hình thức của thơ
- Dòng thơ là các tiếng được sắp xếp thành hàng; các dòng thơ có thể khác nhau về độ dài.
- Vần là phương tiện tạo nhạc điệu cho thơ, dựa trên sự lặp lại âm tiết cuối dòng. Vần chân là vần ở cuối dòng thơ, vần lưng là vần ở giữa dòng thơ.
- Nhịp là các điểm ngắt hơi khi đọc dòng thơ, tạo sự hài hòa và giúp hiểu đúng ý nghĩa của câu thơ.
- Thơ lục bát
Thơ lục bát là thể thơ truyền thống của Việt Nam. Mỗi bài thơ có ít nhất hai dòng với số tiếng cố định: dòng sáu tiếng (dòng lục) và dòng tám tiếng (dòng bát). Thơ lục bát sử dụng vần chân và vần lưng. Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần với tiếng thứ sáu của dòng bát, tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần với tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo. Ví dụ:
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lá rập rờn
Mây mờ che đỉnh Thường Sơn sớm chiêu.
(Việt Nam quê hương ta - Nguyễn Đình Thi)
Thơ lục bát thường ngắt nhịp chẵn (mỗi nhịp hai tiếng). Thơ lục bát là thể thơ có sức sống bền bỉ, phản ánh tâm hồn người Việt Nam.
- Biện pháp tu từ là việc sử dụng ngôn ngữ theo cách đặc biệt (về âm, từ vựng, ngữ pháp, văn bản) nhằm làm cho lời văn hay hơn, đẹp hơn, tăng sức gợi hình, gợi cảm và tạo ấn tượng với người đọc.
- Biện pháp tu từ ẩn dụ
Ẩn dụ (so sánh ngầm) là biện pháp tu từ, trong đó sự vật hoặc hiện tượng được gọi bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có điểm tương đồng với nó, nhằm tăng sức gợi hình và cảm xúc trong diễn đạt.
Ví dụ: trong câu thơ “Dưới trăng quyên đã gọi hè / Đầu tường / lửa lựu lập loè đâm bỏng” (Nguyễn Du), màu sắc của hoa lựu được ví như ngọn lửa lập loè, tạo hình ảnh sống động và gợi cảm.
1. Định hướng
a) Với các từ sau: sắc màu, lần đầu, bao giờ, chổi xanh, lời ca, chúng em. Em chọn từ nào để điền vào chỗ trống? Giải thích lí do.
Sáng ra trời rộng đến đâu
Trời xanh như mới ......(1) biết xanh
Tiếng chim lay động lá cành
Tiếng chim đánh thức ......(2) dậy cùng.
(Định Hải)
Ở vị trí số (1) điền lần đầu vì từ đầu sẽ tạo vần với từ đâu ở câu trên, phù hợp với cách gieo vần thơ lục bát.
Ở vị trí số (2) điền từ chổi xanh vì từ xanh sẽ tạo vần với từ cành ở trên, phù hợp với cách gieo vần thơ lục bát.
b) Trong mỗi dòng thơ lục bát, việc sắp xếp các tiếng có thanh bằng (tiếng không dấu và dấu huyền; kí hiệu là B) và các tiếng có thanh trắc (tiếng có dấu hỏi, ngã, sắc, nặng; kí hiệu là T) phải theo quy tắc. Em hãy chép lại các dòng thơ trong ô bên cạnh vào vở và điền kí hiệu B hoặc T dưới mỗi tiếng để tìm hiểu quy tắc đó.
Con về thăm mẹ chiều đông
B B B T B B
Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà
T B B T, T B T B
Mình con thơ thẩn vào ra
B B B T B B
Trời đang yên vậy bỗng òa mưa rơi.
B B B T T B B B
(Đinh Nam Khương)
c) Dựa vào kết quả bài tập b, hãy kẻ bảng vào vở và điền các kí hiệu B, T, BV (thanh bằng, gieo vần) vào các tiếng ở vị trí 2, 4, 6, 8 trong mô hình câu thơ lục bát bên cạnh. (Các tiếng ở vị trí 1, 3, 5, 7 không bắt buộc phải tuân theo quy luật bằng trắc).
Tiếng12345678Dòng lục B T BV Dòng bát B T BV B
2. Thực hành
a) Viết dòng bát cho phù hợp với nội dung, vần, nhịp và luật bằng trắc.
(1) Con đường rợp bóng cây xanh
.........................................................
Gợi ý: Nắng mai len lỏi cuộn nhành hoa mai.
(2) Tre xanh tự những thuở nào
.........................................................
Gợi ý: Xây thành đắp lũy chặn bao quân thù.
(3) Phượng đang thắp lửa sân trường
.........................................................
Gợi ý: Gợi miền kỉ niệm vấn vương trong lòng.
(4) Bàn tay mẹ dịu dàng sao
.........................................................
Gợi ý: Đưa nôi con ngủ biết bao giấc nồng.
(*Lưu ý: Nhớ tuân thủ quy định về thanh của các tiếng 2 - 4 - 6 - 8 tương ứng B - T - B - B bên cạnh quy định về vần)
b) Viết một bài thơ lục bát (dài ngắn tùy ý) về cha, mẹ, ông, bà hoặc thầy, cô giáo.
- Chuẩn bị:
+ Đối tượng bài thơ?
Ví dụ: Mẹ.
+ Nội dung bài thơ?
Ví dụ: Tình yêu thương, sự hi sinh của mẹ cho con.
- Viết bài thơ:
+ Bắt đầu bằng hình ảnh người em muốn viết hoặc tình cảm em dành cho người ấy...
Ví dụ: Hình ảnh mẹ ru con ngủ, hình ảnh mẹ đưa nôi.
+ Chọn từ ngữ thích hợp để thể hiện hình ảnh người em viết và diễn tả tình cảm của em với người đó. Thử sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ,...
+ Sắp xếp từ ngữ theo quy định về số tiếng, vần, nhịp của thơ lục bát.
- Kiểm tra và chỉnh sửa:
+ Đọc lại bài thơ.
+ Bài thơ đã đúng số tiếng, vần, nhịp và luật bằng trắc của thơ lục bát chưa? Có lỗi chính tả không?
+ Bài thơ có tập trung vào đối tượng viết và tình cảm của em với người đó không?
+ Có cần thay đổi từ ngữ nào để bài thơ diễn đạt chính xác hoặc hay hơn không?
Gợi ý:
À ơi tay mẹ đưa nôi
B T B
À ơi tay mẹ đưa nôi em nằm.
B T B B
Đưa nôi lên bảy lên năm,
B T B
Đưa nôi đưa mãi trăm năm cuộc đời.
B T B B
Ví dụ:
Nặng lòng ngày lễ vu lan
Bâng khuâng dạ lại dâng tràn nhớ thương
Bùi ngùi thắp nén tâm hương
Tạ ơn cha mẹ tận phương trời nào.
Mẫu bài thơ lục bát
Ruộng đồng lúa rộng mênh mông
Cánh cò bay lượn tầng không một màu
Vườn nhà trắng xóa hoa cau
Tiếng gà trưa gọi nắng mau trở về.
4. Soạn bài 'Tập làm thơ lục bát' số 1
Định hướng
Câu hỏi trang 43 SGK Ngữ Văn 6 tập 1: Với các từ ngữ như: sắc màu, lần đầu, bao giờ, chồi xanh, lời ca, chúng em, em sẽ chọn từ nào để điền vào chỗ trống? Giải thích lý do.
Sáng ra trời rộng đến đâu
Trời xanh như mới .............biết xanh
Tiếng chim lay động lá cành
Tiếng chim đánh thức............ dậy cùng.
(Định Hải)
Trả lời:
- Em sẽ chọn từ “lần đầu” và từ “chồi xanh” để điền vào chỗ trống.
Sáng ra trời rộng đến đâu
Trời xanh như mới lần đầu biết xanh
Tiếng chim lay động lá cành
Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng.
(Định Hải)
- Giải thích: Theo quy tắc gieo vần của thơ lục bát, tiếng thứ 6 của câu lục phải gieo vần với tiếng thứ 6 của câu bát và tiếng thứ 8 của câu bát phải gieo vần với tiếng thứ 6 của câu lục tiếp theo.
Câu hỏi trang 44 SGK Ngữ Văn 6 tập 1: Trong mỗi dòng thơ lục bát, việc sắp xếp các tiếng có thanh bằng (tiếng không dấu và dấu huyền, kí hiệu là B) và các tiếng có thanh trắc (tiếng có dấu hỏi, ngã, sắc, nặng, kí hiệu là T) phải theo quy tắc. Hãy chép lại các dòng thơ trong ô bên cạnh vào vở và điền kí hiệu B hoặc T dưới mỗi tiếng để hiểu quy tắc đó.
“Con về thăm mẹ chiều đông
B B B T B B
Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà
T B B T T B T B
Mình con thơ thẩn vào ra
B B B T B B
Trời đang yên vậy bỗng ào mưa rơi”
B B B T T B B B
Câu hỏi trang 43 SGK Ngữ Văn 6 tập 1: Dựa vào kết quả của bài tập b, hãy vẽ bảng bên cạnh vào vở và điền các kí hiệu B, T, BV (thanh bằng, gieo vần) vào các tiếng ở vị trí 2, 4, 6, 8 trong mô hình câu thơ lục bát bên cạnh. (Các tiếng ở vị trí 1, 3, 5, 7 không cần tuân theo quy luật bằng trắc)
Tiếng
1 - 2 - 3 - 4 - 5 - 6 - 7 - 8
Dòng lục - Dòng bát
Trả lời
Tiếng 2: Dòng lục: B, Dòng bát : B
Tiếng 4: T - T
Tiếng 6: BV - BV
Thực hành
Câu hỏi trang 44 SGK Ngữ Văn 6 tập 1: Ghi vào vở dòng bát sao cho phù hợp với nội dung, vần, nhịp và luật bằng trắc.
Con đường rợp bóng cây xanh???
Tre xanh tự những thuở nào???
Phượng đang thắp lửa sân trường???
Bàn tay mẹ dịu dàng sao????
Trả lời:
Con đường rợp bóng cây xanh
Tiếng chim thánh thót trên cành cây cao
Tre xanh tự những thuở nào
Nhành cây, cành lá hao hao thân gầy
Phượng đang thắp lửa sân trường
Bao hoài niệm còn vấn vương mùa cũ
Bàn tay mẹ dịu dàng sao
Nuôi con khôn lớn biết bao tháng ngày
Câu hỏi trang 44 SGK Ngữ Văn 6 tập 1: Viết một bài thơ lục bát ngắn dài tùy ý về cha mẹ, ông bà hoặc thầy cô giáo.
- Chuẩn bị:
+ Em muốn viết bài thơ về thầy cô giáo của mình
+ Điều em ấn tượng với thầy cô là công ơn dạy dỗ chúng em học tập, rèn luyện đạo đức
- Viết bài thơ:
+ Bắt đầu bằng hình ảnh người em muốn viết (VD: Nhớ thầy cô những sớm chiều) hoặc hành động, suy nghĩ, tình cảm của người đó (VD: Tóc thầy giờ đã bạc màu)
+ Lựa chọn từ ngữ phù hợp để thể hiện hình ảnh người thầy và diễn tả tình cảm của em với người thầy đó. Trong khi làm bài thơ hãy sử dụng các biện pháp tu từ thích hợp.
+ Sắp xếp các từ ngữ theo quy định về số tiếng, vần, nhịp của thơ lục bát.
- Bài thơ tham khảo:
Mẫu số 1
Thời gian dù mãi dần trôi
Con đời tri thức suốt đời thầy mang
Lật từng cuốn vở sang trang
Đong đầy ký ức muôn vàn niềm yêu.
Mẫu số 2
Chiều buông rộn tiếng ve ngân
Bước chân thầy bỗng chậm dần đường xưa
Một đời dệt thảm ước mơ
Để em có một tuổi thơ huy hoàng
Đò đầy gánh ước mơ sang
Đổ về bến hẹn vững vàng thầy trao
- Kiểm tra và chỉnh sửa
Học sinh đọc lại bài thơ và kiểm tra, chỉnh sửa để đảm bảo:
+ Số tiếng, vần, nhịp và luật bằng trắc theo đúng quy định của thơ lục bát.
+ Bài thơ cần tập trung miêu tả người em lựa chọn và tình cảm của em đối với người đó.
+ Sử dụng các biện pháp tu từ phù hợp với nội dung bài thơ.
5. Bài tập 'Tập làm thơ lục bát' số 2
Định hướng
- Chọn từ trong danh sách: sắc màu, lần đầu, bao giờ, chồi xanh, lời ca, chúng em. Em hãy điền từ phù hợp vào chỗ trống và giải thích lý do của sự lựa chọn.
Gợi ý:
Sáng ra trời rộng đến đâu
Trời xanh như mới lần đầu biết xanh
Tiếng chim lay động lá cành
Tiếng chim đánh thức chúng em dậy cùng.
(Định Hải)
Việc lựa chọn hai từ ngữ trên phù hợp với quy tắc gieo vần của thơ lục bát (đâu - đầu, cành - xanh).
- Trong mỗi câu thơ lục bát, sắp xếp các tiếng có thanh bằng (tiếng không dấu và dấu huyền, kí hiệu là B) và thanh trắc (tiếng có dấu hỏi, ngã, sắc, nặng; kí hiệu là T) theo quy tắc. Hãy chép các dòng thơ vào vở và điền kí hiệu B hoặc T dưới mỗi tiếng để hiểu quy tắc.
Gợi ý:
Con về thăm mẹ chiều đông (B - B - B - T - B - B)
Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà (T - B - B - T - T - B - T - B)
Mình con thơ thẩn vào ra (B - B - B - T - B - B)
Trời đang yên vậy bỗng òa mưa rơi (B - B - B - T - T - B - T - B)
Dựa vào kết quả bài tập b, hãy tạo bảng bên cạnh vào vở và điền các kí hiệu B, T, BV (thanh bằng, gieo vần) vào các tiếng ở vị trí 2, 4, 6, 8 trong mô hình câu thơ lục bát bên cạnh. (Các tiếng ở vị trí 1, 3, 5, 7 không cần tuân theo quy luật bằng trắc).
Các tiếng 2, 4, 6, 8 tuân theo quy luật: B - T - BV (BV)
Thực hành
- Ghi vào vở các câu thơ sao cho phù hợp với nội dung, vần, nhịp và luật bằng trắc.
Con đường rợp bóng cây xanh
Âm thanh ríu rít trên cành cây cao.
*
Tre xanh tự thuở nào
Thân dù gầy guộc mà sao kiên cường.
*
Phượng đang thắp lửa sân trường
Gợi nhiều kỉ niệm vấn vương học trò.
*
Bàn tay mẹ dịu dàng sao
Ru con khôn lớn biết bao tháng ngày.
- Viết một bài thơ lục bát (ngắn dài tùy ý) về cha mẹ, ông bà hoặc thầy cô giáo
- Chuẩn bị:
- Em muốn viết bài thơ về ai (cha mẹ, ông bà hay thầy cô)?
- Điều em ấn tượng về người đó là gì (tình cảm yêu thương, hình dáng, cử chỉ, hành động...)?
- Viết bài thơ:
- Bắt đầu bằng hình ảnh của người em muốn viết (ví dụ: Bàn tay mẹ chắn mưa sa) hoặc hành động, suy nghĩ, tình cảm em dành cho người ấy (ví dụ: Con về thăm mẹ chiều đông)...
- Lựa chọn từ ngữ phù hợp để thể hiện hình ảnh người mà em muốn viết và diễn tả tình cảm của em với người đó. Thử áp dụng các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ…
- Sắp xếp từ ngữ theo quy định về số tiếng, vần, nhịp của thơ lục bát.
- Kiểm tra và chỉnh sửa:
- Đọc lại bài thơ lục bát của em.
- Bài thơ có đảm bảo số tiếng, vần, nhịp và quy luật bằng trắc của thơ lục bát không? Có lỗi chính tả nào không?
- Bài thơ có tập trung thể hiện người em chọn và tình cảm của em đối với người đó không?
- Có nên thay thế từ ngữ nào để bài thơ diễn đạt chính xác hơn hoặc hay hơn không?
Gợi ý:
Mẹ hiền đẹp tựa vì sao
Ru con khôn lớn biết bao tháng ngày
Mai này con lớn khôn thay
Vẫn luôn nhớ những đắng cay ngọt bùi.
Tập làm một bài thơ lục bát - Mẫu 1
Mẹ hiền đẹp tựa vì sao
Ru con khôn lớn biết bao tháng ngày
Mai này con lớn khôn thay
Vẫn luôn nhớ những đắng cay ngọt bùi.
Tập làm một bài thơ lục bát - Mẫu 2
Thiếu nhi là tuổi học hành
Chúng em phấn đấu tiến nhanh mỗi ngày.
Chăm chỉ rèn luyện hăng say
Cùng nhau tiến bước mai này bay cao.
6. Bài tập 'Luyện tập thơ lục bát' số 3
1. Định hướng
a) (trang 43 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Trong số các từ: sắc màu, lần đầu, bao giờ, chồi xanh, lời ca, chúng em, em hãy chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống và giải thích lý do lựa chọn của mình.
Sáng ra trời rộng đến đâu
Trời xanh như mới ___ ___ biết xanh
Tiếng chim lay động lá cành
Tiếng chim đánh thức ___ ___ dậy cùng.
(Định Hải)
Trả lời:
Sáng ra trời rộng đến đâu
Trời xanh như mới lần đầu biết xanh
Tiếng chim lay động lá cành
Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng.
- Lý do chọn lần đầu, chồi xanh:
+ Thứ nhất, vì các từ này phù hợp với quy tắc vần của thơ lục bát (đâu – đầu; cành – xanh).
+ Thứ hai, vì các từ này phù hợp với nội dung của bài thơ.
- Từ mới diễn tả sự xuất hiện mới, đối lập với cái cũ, do đó trời xanh ở đây vừa mới xuất hiện, mới biết xanh. → Chọn từ lần đầu
- Tiếng chim gắn liền với lá cành ở câu lục và chồi xanh cũng liên quan đến lá cành. → Tiếng chim đánh thức chồi xanh là phù hợp.
b) (trang 44 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Để hiểu quy tắc của các tiếng có thanh bằng (B) và thanh trắc (T) trong thơ lục bát, em hãy chép các dòng thơ vào vở và điền kí hiệu B hoặc T dưới mỗi tiếng.
Con về thăm mẹ chiều đông
B B B T B B
Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà
Mình con thơ thẩn vào ra
Trời đang yên vậy bỗng òa mưa rơi.
(Đinh Nam Khương)
Trả lời:
Con về thăm mẹ chiều đông
B B B T B B
Bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà
T B B T T B T B
Mình con thơ thẩn vào ra
B B B T B B
Trời đang yên vậy bỗng òa mưa rơi.
B B B T T B B B
c) (trang 44 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Dựa vào kết quả của bài tập b, hãy kẻ bảng và điền các kí hiệu B, T, BV (thanh bằng, gieo vần) vào các tiếng ở vị trí 2, 4, 5, 6 trong mô hình câu thơ lục bát bên cạnh. (Các tiếng ở vị trí 1, 3, 5, 7 không cần tuân theo quy tắc bằng trắc).
Trả lời:
=> Quy luật thanh điệu, gieo vần như sau:
- Ở dòng lục: Các tiếng ở vị trí 2 – 4 – 6 theo quy tắc là B – T – B.
- Ở dòng bát: Các tiếng ở vị trí 2 – 4 – 6 – 8 theo quy tắc là B – T – B – B.
- Tiếng thứ sáu của dòng lục gieo vần với tiếng thứ sáu của dòng bát, và tiếng thứ tám của dòng bát gieo vần với tiếng tiếp theo của dòng lục.
2. Thực hành
a) (trang 44 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Viết dòng thơ bát vào vở sao cho phù hợp với nội dung, vần, nhịp, và luật bằng trắc.
Con đường rợp bóng cây xanh
???
Tre xanh tự những thuở nào
???
Phượng đang thắp lửa sân trường
???
Bàn tay mẹ dịu dàng sao
???
Trả lời:
Con đường rợp bóng cây xanh
Chim hót thánh thót, vang quanh tán lá
Tre xanh từ thuở nào
Thân cao vững chãi, lá xanh rợp bóng
Phượng đang thắp lửa sân trường
Những kỷ niệm hè đỏ thắm trong lòng
Bàn tay mẹ dịu dàng sao
Chở che con cái qua bao tháng ngày
b) (trang 44 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Sáng tác một bài thơ lục bát (dài ngắn tùy ý) về cha, mẹ, ông bà hoặc thầy cô giáo.
- Chuẩn bị:
+ Đối tượng viết;
+ Những điều ấn tượng về người đó.
- Viết bài thơ:
Cuộc đời trầm lắng bao la
Cha mẹ như mặt trời sáng ngời
Tình yêu vững bậc trời cao
Đền đáp công ơn, tình nghĩa không phai.
- Kiểm tra và chỉnh sửa.
Tập làm một bài thơ lục bát - Mẫu 1
Vườn nhà cây trái phong phú
Cam, chanh, bưởi, quýt, mận, xoài, ổi, na.
Hương thơm lan tỏa mọi nơi
Quả ngọt mát dành cho bà của em.
Tập làm một bài thơ lục bát - Mẫu 2
Tình bạn đẹp tựa vầng dương
Chia sẻ cùng nhau tháng ngày dài lâu
Tình bạn bền vững như thề
Mãi mãi nắm tay, bên nhau không rời.