1. Bài viết mẫu 4 về 'Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Biểu tượng văn hóa Việt Nam'
I. Giới thiệu tác giả Trần Quốc Vượng
Tiểu sử
Trần Quốc Vượng (12 tháng 12 năm 1934 – 8 tháng 8 năm 2005) là một giáo sư, nhà sử học, nhà khảo cổ học Việt Nam.
Ông sinh tại huyện Kinh Môn, Hải Dương nhưng quê quán ở thôn Lê Xá, xã Châu Sơn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Sau khi tốt nghiệp thủ khoa cùng với Phan Huy Lê, Đinh Xuân Lâm năm 1956 ông được giữ lại làm cán bộ giảng dạy tại Khoa Lịch sử, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội (nay là Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội).
Ngày 22 tháng 9 năm 2003 ông lập gia đình lần thứ hai với người vợ trẻ kém ông gần 30 tuổi (sinh năm 1963). Người vợ trước của ông đã mất trước đó khá lâu.
Tác phẩm
Ông đã viết nhiều bài nghiên cứu khoa học (trên 400 bài) đăng trên các tạp chí chuyên môn trong nước (Khảo cổ, Lịch sử, Văn học, Văn hoá Dân gian, Văn hoá Nghệ thuật...) và ngoài nước (Cornell University Press, North Ilinois, Yale University (Mỹ), Tokyo, Kyoto, Osaka University (Nhật), Seoul University (Hàn Quốc), Oxford University Press (Anh)…). Ngoài ra, ông đã viết và được in ấn nhiều sách (trên 40 cuốn) ở cả trong và ngoài nước, có thể kể đến như:
Việt Nam khảo cổ học (tiếng Nhật, Tokyo, 1993)
Trong cõi (California, 1993)
Theo dòng lịch sử (1995)
Some aspects of Vietnam culture (Mỹ, 1995)
Tìm hiểu văn hoá dân gian Hà Nội (1997)
Việt Nam, cái nhìn địa văn hoá (1998)
Vietnam folklore and history (Mỹ, North Ilinois, 1998)
Essay into the Vietnam past (New York, Mỹ, 1999)
Ngành nghề, tổ nghề, làng nghề Việt Nam (1999)
Làng nghề, phố nghề Thăng Long, Hà Nội (2000)
Văn hoá Việt Nam, tìm tòi và suy ngẫm (2000)
Trên mảnh đất nghìn năm văn vật (2001)
Tìm hiểu bản sắc văn hoá xứ Huế (2001)
II. Khái quát tác phẩm Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam
1. Xuất xứ
Văn bản in trong tập Văn hóa Hà Nội, tìm tòi và suy ngẫm, NXB Quân đội Nhân dân, Hà Nội, 2010.
2. Bố cục
Văn bản Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam được chia thành 2 phần:
Phần 1: Sự hình thành văn hóa Hà Nội
Phần 2: Nếp sống thanh lịch của người Hà Nội
3. Giá trị nội dung
- Thể hiện cái nhìn và tình cảm trân trọng ngưỡng mộ của tác giả đối với những tinh hoa văn hóa của dân tộc
- Cung cấp thông tin một cách khách quan cho người đọc về văn hóa Hà Nội ở nhiều phương diện như nguồn gốc hình thành qua các triều đại, sự kết hợp giữa văn hóa dân gian và văn hóa cung đình, rồi nguyên nhân, nguồn gốc dẫn đến sự hình thành nếp sống thanh lịch của người Hà Nội.
4. Giá trị nghệ thuật
- Ngôn từ mạch lạc, phù hợp với văn bản thông tin
- Văn bản được viết theo hình thức của một văn bản thông tin với bố cục rõ ràng, hợp lý
- Thông tin trong bài viết kết hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực như lịch sử, địa lý,...
- Bài viết kết hợp nhuần nhuyễn giữa thuyết minh và tự sự, nghị luận
Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 94 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.”
- Khi đọc văn bản thông tin nói chung và văn bản thông tin tổng hợp nói riêng, các em cần lưu ý:
+ Nhận diện những đặc điểm chung của văn bản (ví dụ: nhan đề / tiêu đề, đề mục lớn, đề mục nhỏ, lời chú thích, ...).
+ Phát hiện mô hình cấu trúc của văn bản (ví dụ: nguyên nhân - kết quả; trật tự thời gian, phân loại, vấn đề và giải pháp; liệt kê chuỗi sự việc; các bước trong quy trình; ...).
+ Tìm hiểu thông tin chi tiết trong văn bản và đánh giá giá trị, ý nghĩa của những thông tin đó với thực tiễn đời sống.
+ Phân tích, đánh giá tác dụng của phương tiện ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ; sự kết hợp của yếu tố thuyết minh với miêu tả, biểu cảm, tự sự trong việc truyền tải thông tin đến người đọc.
+ Trong quá trình đọc hiểu, cần kết nối với hiểu biết, kinh nghiệm, vốn sống cá nhân và các hoạt động tra cứu khác để hỗ trợ việc tìm hiểu và vận dụng thông tin từ văn bản.
- Đọc trước văn bản Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam và tìm hiểu lịch sử, ý nghĩa của các tên gọi: Thăng Long, Đông Đô, Hà Nội và thông tin về nhà sử học Trần Quốc Vượng.
Đọc hiểu
* Nội dung chính:
Văn bản nhằm cung cấp đến bạn đọc những thông tin về quá trình hình thành văn hoá Việt Nam (lịch sử, địa lý) và những đặc điểm văn hoá của Thăng Long Hà Nội.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Văn hoá Hà Nội được hình thành dựa trên sự kết hợp các yếu tố: địa lý, lịch sử, văn hoá xã hội
+ Đông, Nam, Đoài, Bắc, mỗi vùng đều có một trữ lượng folklore phong phú: ca dao, tục ngữ, dân ca, chèo, múa rối, truyện cổ tích, ... Toàn bộ trữ lượng văn hoá dân gian ấy được chuyển dồn về trung tâm Hà Nội, kết tụ và nâng cao trên cái có sẵn của vùng non nước Hồ Tây – Hồ Gươm, núi Nùng, núi Khán mà trở thành folklore Hà Nội.
+ Triều đình Lý, Trần đưa việc thơ cúng các anh hùng dân tộc như Phù Đổng, Hai Bà Trưng, Bố Cái, Mai Hắc Đế,... về giữa phố phương và xóm trại ven đô.
+ Sinh hoạt văn hoá, tôn giáo, xã hội thủ đô phong phú
Câu 2 (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Người Hà Nội là kết quả của tinh hoa bốn phương tụ hội, đua trí, đua tài, học hỏi người ngoài và nâng cao nên trở thành những người Việt Nam lao động giỏi, làm thợ giỏi, làm thầy cũng giỏi.
- Người Hà Nội sành ăn, sành mặc, đánh giặc giỏi, đại diện của hùng anh cả nước, làm ăn tài, địa diện của tinh hoa dân tộc.
- Người Thăng Long – Hà Nội nhờ truyền thống hiếu học, nhờ có điều kiện giao lưu văn hoá xã hội, thu nhận nhanh nhạy, nhiều liều lượng thông tin khác nhau, trở nên đặc biệt mẫn cảm về chính trị - tình cảm.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Nhan đề nêu bật thông tin về văn hoá Việt Nam, cụ thể ở Thăng Long (Hà Nội)
- “hằng số văn hoá”: Những yếu tố khách quan vũ trụ (còn gọi là yếu tố địa - văn hóa) cố định đã tạo ra nền tảng của một nền văn hóa dân tộc, từ đó sinh ra những đặc điểm cơ bản không thay đổi trong lịch sử (và trong tương lai)
Câu 2 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Đề tài: Văn hoá Thăng Long (Hà Nội)
- Căn cứ: nhan đề, các luận điểm trong văn bản
Câu 3 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
Trong từng phần, thông tin chính của văn bản đã được làm rõ qua những phương diện nội dung và hình thức:
- Phần 1: Sự hình thành văn hóa Hà Nội.
+ Nội dung: lịch sử hình thành văn hóa Hà Nội qua các triều đại lịch sử, nhà nước dân tốc; các yếu tố dẫn đến sự hình thành văn hóa Hà Nội.
+ Hình thức: dấu ngoặc đơn (dùng để trú giải); các số chú thích (giải nghĩa từ ngữ).
- Phần 2: Nếp sống thanh lịch của người Hà Nội.
+ Nội dung: những nguyên nhân giải thích lí do cho sự hình thành nếp sống thanh lịch của người Hà Nội; trích những câu thơ, ca dao, tục ngữ để làm sáng tỏ cho nội dung.
+ Hình thức: chữ in nghiêng; dấu ngoặc đơn.
Câu 4 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Về lịch sử: triều đình Lý Trần đưa việc thờ cúng các anh hùng dân tốc như Phù Đổng,...về giữa phố phường và xóm trại ven đô; nhà nước dân tộc Lý - Trần - Lê lại nâng các lễ hội đua thuyền. đấu vật, hất phết, tung còn,...phục trang sang trọng hơn.
- Về địa lí: Hà Nội, như các nhà địa lí học nhận định,...trung tâm đầu não của cả nước; Đông, Nam, Đoài, Bắc, mỗi vùng đều có một trữ lượng folklore,..
- Về văn hóa, xã hội: trước hết, người Hà Nội, kết quả của tinh hoa bốn phương tụ hội, đua trí,...làm thầy cũng giỏi.
Câu 5 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Thuyết minh kết hợp tự sự, nghị luận
+ Tự sự: kể về quá trình hình thành văn hoá Đông Đô
+ Nghị luận: bàn luận về đặc điểm văn hoá Đông Đô
- Tác dụng: giúp người đọc dễ dàng cảm nhận, phân tích quá trình hình thành cũng như đặc điểm của văn hoá Việt Nam
Câu 6 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều):
- Văn bản đã giúp em hiểu thêm về nguồn gốc văn hoá của Hà Nội cũng như nếp sống đẹp của người Tràng An. Em thích nhất đặc điểm sang trọng của văn hoá Thủ đô.
- Thái Bình là một trong những cái nôi của những làn điệu chèo cổ. Những người sành chèo, mê chèo vẫn luôn ấn tượng về những đào, những kép xuất thân từ quê lúa Thái Bình.
2. Đề bài 'Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam' - phiên bản 5
Chuẩn bị Soạn bài Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam
Đọc trước văn bản Thăng Long - Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam, tìm hiểu lịch sử, ý nghĩa của các tên gọi “Thăng Long”, “Đông Đô”, “Hà Nội” và thông tin về nhà sử học Trần Quốc Vượng.
Lời giải
- Thăng Long: gắn với sự kiện Lý Thái Tổ dời đô năm 1010. Thăng Long có nghĩa là rồng bay lên, gợi khí thế mạnh mẽ vươn lên đồng thời là khát vọng sống hạnh phúc, hòa bình, tự do, ấm no của dân tộc.
- Đông Đô: khi Hồ Quý Ly lên ngôi năm 1370, ông đóng đô ở Tây Đô (Thanh Hóa), Thăng Long lúc này được gọi là Đông Đô. Đông Đô có nghĩa là thành phố phía đông.
- Hà Nội: xuất hiện từ năm 1831, thời vua Minh Mạng. Hà Nội có nghĩa là thành phố bên trong, là thành phố bao quanh bởi các con sông gợi sự trù phú. Về sau, Hà Nội được gọi là thủ đô của quốc gia.
- Nhà sử học Trần Quốc Vượng (12/12/1934 – 8/8/2005)
+ Nhà sử học, một giáo sư, một nhà khảo cổ học nổi tiếng ở Việt Nam.
+ Tốt nghiệp thủ khoa trường Đại học Văn khoa Hà Nội khoa Sử - Địa.
+ Năm 46 tuổi, trở thành Giáo sư.
+ Đảm nhiệm nhiều chức vụ lớn: Chủ nhiệm bộ môn Khảo cổ học; giám đốc Trung tâm liên văn hoá ĐH Tổng hợp Hà Nội; Trưởng môn Văn hoá học, ĐH Quốc gia Hà Nội, Phó Tổng thư ký Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam, chủ nhiệm CLB Văn hoá ẩm thực Việt Nam, Phó chủ nhiệm CLB Nghề truyền thống Viêt Nam, Tổng Thư ký Hội Văn nghệ dân gian Hà Nội.
+ Chủ tịch đầu tiên của Hội Sử học Hà Nội.
+ Nhà soạn thảo sách nổi tiếng về lịch sử, văn hóa Việt Nam.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Việt Nam khảo cổ học, Trong cõi, Theo dòng lịch sử,…
Đọc hiểu bài Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam
Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 97, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Văn hoá Hà Nội được hình thành dựa trên sự kết hợp của những yếu tố nào?
Lời giải
Yếu tố:
- Mỗi vùng đều có một trữ lượng dân gian phong phú, ca dao, tục ngữ, dân ca, chèo, múa rối, truyện cổ tích… Toàn bộ được chuyển dồn về trung tâm Hà Nội, kết tụ chọn lọc và nâng cao trên cái có sẵn của vùng non nước Hồ Tây – Hồ Gươm, núi Nùng, núi Khán mà trở thành folklore Hà Nội.
- Các lễ hội dân gian… Văn hóa dân gian không tách rời mà kết hợp, hòa hợp với văn hóa cung đình.
Câu 2: (trang 98, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Qua các cụm từ in nghiêng, có thể nhận blết những thể loại văn học nào?
Lời giải
Những thể loại văn học: tục ngữ, ngạn ngữ, ca dao, đồng dao.
Câu 3 (trang 98, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Điều gì đã tạo nên nếp sống thanh lịch của người Hà Nội?
Lời giải
Để tạo nên nếp sống thanh lịch của người Hà Nội:
- Nếp sống phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần, lịch suer ngàn năm văn vật của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội.
- Tinh hao bốn phương tụ hội, đua trí, đua tài, học hỏi người ngoài và nâng cao nên trở thành những người Việt Nam lao động giỏi, làm thợ giỏi, làm thầy cũng giỏi.
- Nhu cầu lựa chọn, đòi hỏi và có điều kiện thỏa mãn việc tiêu dùng “của ngon vật lạ” từ các nơi đổ về.
- Mạng lưới làng quê sản xuất đặc sản nông phẩm và sản phẩm thủ công ven đô, giao lưu với nhau ở bốn chợ chính.
- Sành ăn, sành mặc, đánh giặc giỏi, đại diện cho hùng anh cả nước, làm ăn tài, đại diện cho tinh hoa dân tộc.
- Truyền thống hiếu học.
Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Đề tài của văn bản trên là gì? Em dựa vào đâu để xác định điều đó?
Lời giải
Đề tài: văn hóa Hà Nội.
Dựa vào nhan đề bài viết và nội dung người viết thông tin đến người đọc.
Câu 2 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Nhan đề của văn bản giúp người viết nêu bật được thông tin chính nào? Em hiểu như thế nào là “hằng số văn hóa”?
Lời giải
- Giúp người viết nêu bật được thông tin chính: văn hóa Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội là một hằng số tuyệt vời của văn hóa Việt Nam.
- Theo em, hằng số văn hóa là những điều có thực, được nhiều người kiểm chứng và trường tồn theo thời gian.
Câu 3 (trang 99 SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Trong từng phần, thông tin chính của văn bản đã được làm rõ qua những phương diện nào?
Lời giải
- Ở phần 1, thông tin được làm rõ qua phương diện: thời gian hình thành, yếu tố hình thành.
- Ở phần 2, thông tin được làm rõ qua phương diện: nghệ thuật, nguyên nhân dẫ đến nếp sống thanh lịch của người Hà Nội.
Câu 4 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Để giúp người đọc hiểu đặc điểm của văn hóa Thăng Long – Hà Nội, tác giả đã huy động, kết nối thông tin từ những lĩnh vực nào? Hãy chỉ ra biểu hiện cụ thể của các loại thông tin ấy?
Lời giải
Tác giả đã kết nối thông tin thông các các linh vực về lịch sử, địa lí, văn hóa, xã hội, văn học, con người…
Cụ thể:
- Lịch sử:
+ Triều đình Lý Trần đưa việc thờ cúng các anh hùng dân tộc.
+ Nhà nước dân tộc Lý – Trần – Lê lại nâng các lễ hội đua thuyền, đấu vật, hất phết, tung còn, múa rối nước, máu chạy đàn dân gian lên thành quốc lễ.
+ trường cao cấp về Văn (Quốc Tử Giám), về Võ (Giảng Võ đường) từ thế kỉ XI.
- Địa lí:
+ Là thủ đô tự nhiên của lưu vực sông Hồng, của miền Bắc Việt Nam.
+ Đông, Nam, Đoài, Bắc, mỗi vùng đều có một trữ lượng Folklore phong phú.
+ Hồ Tây – Hồ Gươm, núi Nùng, núi Khán…
- Văn hóa, xã hội:
+ Kết quả của tinh hoa bốn phương tụ hội, đua trí, đua tài, học hỏi người ngoài và nâng cao.
+ Hình thành một mạng lưới làng quê sản xuất đặc sản nông phẩm và sản phẩm ven đô, thủ công nội đô.
- Văn học: ca dao, tục ngữ, ngạn ngữ…
- Con người:
+ Lao động giỏi, làm thợ giỏi, làm thầy cũng giỏi.
+ Nhu cầu lựa chọn, đòi hỏi.
+ Sành ăn, sành mặc, đánh giặc giỏi, làm ăn tài…
+ Truyền thống hiếu học.
+ Nếp sống thanh lịch.
Câu 5 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Theo em, văn bản Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam đã sử dụng phương thức thuyết minh kết hợp với những phương thức nào? Hãy chỉ ra và phân tích mục đích của việc lồng ghép các yếu tố đó trong bài viết?
Lời giải
- Kết hợp với tự sự, nghị luận.
Đối với phương thức tự sự, đó là việc kể về sự hình thành qua phần 1.
Đối với phương thức nghị luận, chỉ ra những luận điểm để chứng minh văn hóa Hà Nội là một hằng số tuyệt vời của văn hóa Việt Nam qua phần 2.
- Mục đích: làm cho bài viết trở nên sinh động, có tính chính xác, khách quan, hấp dẫn và thuyết phục bạn đọc.
Câu 6 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10 tập 1)
Đề bài: Văn bản đã đem đến cho em những kiến thức mới nào? Em thích nhất đặc điểm nào của văn hóa Hà Nội được nói tới trong bài? Hãy nêu lên một số nét đặc sắc của văn hóa vùng miền hoặc quê hương em?
Lời giải
Kiến thức mới: sự hình thành văn hóa Hà Nội và nếp sống thanh lịch của người Hà Nội.
Em thích nhất đặc điểm về lịch sử hình thành. Bởi lẽ, khi tìm hiểu về lịch sử hình thành, chúng ta mới biết được những thế hệ đi trước đã cố gắng dày công xây dựng và phát triển nó như thế nào để được lưu truyền đến ngày hôm nay.
Ở quê hương em, có một số nét đặc sắc: vì có bờ biển, nên văn hóa ẩm thực phong phú, người dân có thể chế biến được nhiều món ăn ngon từ nguồn tài nguyên này. Trên vùng cao có nhiều dân tộc sinh sống, mỗi một dân tộc có một bản sắc văn hóa khác nhau….
3. Mẫu bài soạn 'Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam' - phiên bản 6
I. Tác giả văn bản Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam
- Trần Quốc Vượng (1934 - 2005)
- Quê quán: Hải Dương
- Phong cách nghệ thuật: Khoa học, có những tìm tòi, phát hiện bộc lộ nét tài hoa
- Tác phẩm chính: “Theo dòng lịch sử” (1995); “Việt Nam - Cái nhìn địa văn hoá” (1998); “Văn hoá Việt Nam - tìm tòi và suy ngẫm” (2000), “Trên mảnh đất nghìn xưa văn vật” (2001)
II. Tìm hiểu tác phẩm Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam
- Thể loại: Văn bản thông tin tổng hợp
-
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận
- Tóm tắt:
Văn bản viết về Hà Nội với sự hình thành của văn hóa Hà Nội và nếp sống thanh lịch của người Hà Nội
Bố cục:
- Đoạn 1: Sự hình thành của văn hóa Hà Nội
- Đoạn 2: Nếp sống thanh lịch của người Hà Nội
Giá trị nội dung:
- Cung cấp những thông tin về lịch sử văn hóa và nếp sống người Hà Nội
- Khuyến khích gìn và phát huy nét truyền thống trong văn hóa Hà Nội
Giá trị nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ, logic
- Sử dụng nhiều tục ngữ ca dao để làm chặt chẽ thêm luận điểm
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam
Sự hình thành của văn hóa Hà Nội
- Lịch sử văn hóa hình thành từ lâu đời và phong phú
- Lịch sử hình thành văn hóa Hà Nội qua các triều đại lịch sử: Triều đình Lý –Trần; nhà nước dân tộc Lý – Trần – Lê.
- Thờ phụng các anh hùng dân tộc giữa phố phường hoặc xóm trại ven đô
- Các yếu tố dẫn đến sự hình thành văn hóa Hà Nội
+ Sự kết hợp giữa yếu tố Văn hóa dân gian và văn hóa cung đình
- Tổ chức sinh hoạt văn hóa, lễ hội dân gian thường niên.
Nếp sống thanh lịch của người Hà Nội
- Người Hà Nội thông minh, tài hoa
- Hà Nội là nơi tập trung của những người Việt Nam lao động giỏi, làm thợ giỏi, làm thầy cũng giỏi.
- Là nơi hội tụ tinh hoa bốn phưong
- Người Hà Nội biết thưởng thức, sành ăn, sành mặc
+ Nhu cầu lựa chọn, đòi hỏi và có điều kiện thỏa mãn việc tiêu dùng “của ngon vật lạ” từ các nơi đổ về.
+ Từ đó có mạng lưới làng quê tập trung sản xuất đặc sản chuyên biệt
- Người Hà Nội nhanh nhạy, hiểu biết
+ Có điều kiện thuận lợi để giao lưu và tiếp thu văn hóa cộng thêm truyền thống hiếu học
=> Qua thời gian đã mài giũa ra những người con Hà Nội thanh lịch, tinh tế, tài hoa, phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần, sang trọng mà không xa hoa, rất cởi mở và thân thiện.
Chuẩn bị
Câu hỏi trang 96 SGK Ngữ văn 10 Tập 1
Trả lời:
* Thăng Long:
- Ý nghĩa: Thăng Long, với chữ “Thăng” ở bộ Nhật, “Long” có nmghiax là “Rồng”. Được ghi trong Đại Việt sử ký, không chỉ là “Rồng bay lên”, mà còn có nghĩa “Rồng (bay) trong ánh Mặt trời lên cao”. Thăng Long - Hà Nội là Kinh đô lâu đời nhất trong lịch sử Việt Nam.
- Lịch sử: Mảnh đất địa linh nhân kiệt này từ trước khi trở thành Kinh đô của nước Đại Việt dưới triều Lý (1010) đã là đất đặt cơ sở trấn trị của quan lại thời kỳ nhà Tùy (581-618), Đường (618-907) của phong kiến phương Bắc. Từ khi hình thành cho đến nay, Thăng Long - Hà Nội đã có tổng cộng 16 tên gọi cả tên chính quy và tên không chính quy, như: Long Đỗ, Tống Bình, Đại La, Đông Đô, Đông Quan, Đông Kinh, Bắc Thành, Hà Nội, Tràng An, Phượng Thành, …
* Đông Đô: Sách Đại Việt sử ký toàn thư cho biết: “Mùa Hạ tháng 4 năm Đinh Sửu (1397) lấy Phó tướng Lê Hán Thương (tức Hồ Hán Thương) coi phủ đô hộ là Đông Đô” (Toàn thư Sđd - tr.192). Trong bộ Khâm định Việt sử thông giám cương mục, sứ thần nhà Nguyễn chú thích: “Đông Đô tức Thăng Long, lúc ấy gọi Thanh Hóa là Tây Đô, Thăng Long là Đông Đô”.
* Hà Nội: So với tên gọi Thăng Long với ý nghĩa chủ yếu có tính cách lịch sử (dù chỉ đưới dạng truyền thuyết: ghi lại sự kiện có rồng hiện lên khi Vua tới đất Kinh đô mới), thì tên gọi Hà Nội có tính cách địa lý, với nghĩa “bên trong sông”. Nhưng nếu xét kỹ trên bản đồ thì chỉ có Sông Nhị là địa giới Tỉnh Hà Nội cũ về phía Đông, còn Sông Hát và Sông Thanh Quyết không là địa giới, như vậy có bộ phận Tỉnh Hà Nội không nằm bên trong những con sông này. Và khi Hà Nội trở thành nhượng địa của Pháp, tên gọi lại càng không tương xứng với thực địa.
Trung văn đại từ điển, tập 19 (Đài Bắc 1967, tr.103) cho biết Hà Nội là tên một quận được đặt từ đời Hán (202 Tr.CN - 220 S.CN) nằm phía Bắc Sông Hoàng Hà. Tên Hà Nội từng được ghi trong Sử ký của Tư Mã Thiên (hạng Vũ Kỷ), kèm lời chú giải: “Kinh đô đế vương thời xưa phần lớn ở phía Đông Sông Hoàng Hà, cho nên gọi phía Bắc Sông Hoàng Hà là Hà Ngoại”. Rất có thể Minh Mạng đã chọn tên gọi Hà Nội, một tên hết sức bình thường để thay tên gọi Thăng Long đầy gợi cảm, nhưng tên gọi mới Hà Nội này lại có thể được giải thích là “đất Kinh đô các đế vương thời xưa”, để đối phó với những điều dị nghị. Chính cách đặt tên đất “dựa theo sách cũ” đã lại được thực thi, sau này, năm 1888 Thành Hà Nội và phụ cận trở thành nhượng địa của thực dân Pháp, tỉnh lỵ Hà Nội phải chuyển tới Làng Cầu Đơ (thuộc Huyện Thanh Oai, Phủ Hoài Đức), cần có một tên tỉnh mới. Người ta đã dựa vào một câu trong sách Mạnh Tử (Lương Huệ Vương, thượng, 3) “Hà Nội mất mùa, thì đưa dân đó về Hà Đông, đưa thóc đất này về Hà Nội, Hà Đông mất mùa cũng theo phép đó”. Dựa theo câu trên, người ta đặt tên tỉnh mới là Hà Đông, tuy rằng tỉnh này nằm ở phía Tây Sông Nhị, theo thực địa phải đặt tên là Hà Tây mới đúng.
Trong khi đọc
Câu 1 trang 97 SGK Ngữ văn 10 Tập 1
Trả lời:
Văn hoá Hà Nội được hình thành dựa trên sự kết hợp của những yếu tố:
+ Trữ lượng folklore (dân gian) phong phú, ca dao, tục ngữ, dân ca, chèo, múa rối, truyện cổ tích,... của vũng Đông, Nam, Đoài, Bắc kết tụ chọn loc và nâng cao trên cái có sẵn của vùng non nước Hồ Tây - Hồ Gươm, núi Nùng, núi Khán mà trở thành folklore Hà Nội.
+ Truyền thống lễ hội văn hóa dân gian, sinh hoạt văn hóa tôn giáo lâu đời
+ Văn hoá dân gian không tách rời mà kết hợp, hoà họp với văn hoá cung đình và được “chính thức hoá" và “sang trọng hoá". Cái sang trọng bao giờ cũng là một sắc thái cần và bắt buộc của văn hoá Thủ đô, văn hoá Thăng Long - Hà Nội.
Câu 2 trang 98 SGK Ngữ văn 10 Tập 1
Trả lời:
- “Khéo lẻo tay nghể, đất lề Kẻ Chợ”: tục ngữ.
- “Ngát thơm hoa sói, hoa nhài/ Khôn khéo thợ thầy Kẻ Chợ”: ngạn ngữ.
- “Gắng công kẻn được cốm Vòng/ Kén hồng Bạch Hạc cho lòng ai vui”: Ca dao
- “Bán mít chợ Đông / Bán hồng chọg Tây / Bán mây chợ Huyện, Bán quyển Hàng Đào”: đồng dao
- “Ổi Quảng Bá, cá Hồ Tây, Giò Chèm, nem Vẽ, Cổm Vòng, gạo tảm Mễ Trì / Tương Bần, hủng Láng còn gì ngon hơn; Lụa làng Trúc vừa thanh vừa bóng; Lĩnh Bưởi, the La;...”: ca dao – ngạn ngữ.
- “Chẳng thơm cũng thể hoa nhài/ Dẫu không thanh lịch cũng người Thượng Kinh": ca dao.
Câu 3 trang 98 SGK Ngữ văn 10 Tập 1
Trả lời:
+ Hà Nội là nơi tập trung của những người Việt Nam lao động giỏi, làm thợ giỏi, làm thầy cũng giỏi. Là nơi tích tụ tinh hoa bốn phưong => thông minh, tài hoa
+ Nhu cầu lựa chọn, đòi hỏi và có điều kiện thỏa mãn việc tiêu dùng “của ngon vật lạ” từ các nơi đổ về. Từ đó có mạng lưới làng quê tập trung sản xuất đặc sản chuyên biệt => biết hưởng thức, tận hưởng, sành ăn, sành mặc.
+ Có điều kiện thuận lợi để giao lưu và tiếp thu văn hóa cộng thêm truyền thống hiếu học => nhanh nhạy, hiểu biết và mẫn cảm về chính trị - tình cảm.
=> Qua thời gian đã mài giũa ra những người con Hà Nội thanh lịch, tinh tế, tài hoa, phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch.
Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 99 SGK Ngữ văn 10 Tập 1
Trả lời:
- Đề tài của văn bản: Viết về văn hóa Việt Nam – cụ thể là văn hóa Hà Nội.
- Dấu hiệu xác định
+ Thông qua nhan đề của văn bản
+ Thông qua các chi tiết, thông tin trong văn bản
Câu 2 trang 99 SGK Ngữ văn 10 Tập 1
Trả lời:
- Nhan đề của văn bản giúp người viết nêu bật được thông tin chính: Văn hóa Hà Nội là một “hằng số tuyệt vời” của văn hóa Việt Nam.
- “Hằng số văn hóa”: Là những yếu tố khách quan vũ trụ (còn gọi là yếu tố địa – văn hóa) cố định đã tạo ra nền tảng của một nền văn hóa dân tộc từ đó sinh ra những đặc điểm cơ bản không thay đổi trong lịch sử và trong tương lai.
Câu 3 trang 99 SGK Ngữ văn 10 Tập 1
Trả lời:
Văn bản được chia làm 2 phần:
Phần 1: Sự hình thành văn hóa Hà Nội
* Phương diện nội dung:
+ Lịch sử hình thành văn hóa Hà Nội qua các triều đại lịch sử: Triều đình Lý – Trần; nhà nước dân tộc Lý – Trần – Lê.
+ Các yếu tố dẫn đến sự hình thành văn hóa Hà Nội: Sự kết hợp giữa yếu tố Văn hóa dân gian và văn hóa cung đình.
* Phương diện hình thức: Dấu ngoặc đơn (dùng để trú giải); các số chú thích (giải nghĩa từ ngữ)
Phần 2: Nếp sống thanh lịch của người Hà Nội
* Phương diện nội dung:
+ Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến sự hình thành nếp sống thanh lịch của người Hà Nội (Từ lao động giỏi, làm thợ giỏi, làm thầy giỏi; đến nảy sinh nhu cầu lựa chọn; đến hình thành mạng lưới làng quê sản xuất đặc sản nông phẩm và sản phẩm thủ công ven đô; ròi trở nên sành ăn, sành mặc, đánh giặc giỏi, làm ăn tài…)
+ Trích những câu thơ, câu thành ngữ. tục ngữ để bổ sung, làm rõ nội dung
* Phương diện hình thức: Các dòng chữ in nghiêng (giúp người đọc dễ xác định vị trí và mối quan hệ của các thông tin); dấu ngoặc đơn (dùng để trú giải)
Câu 4 trang 99 SGK Ngữ văn 10 Tập 1
Trả lời:
Để giúp người đọc hiểu đặc điểm của văn hóa Thăng Long – Hà Nội, tác giả đã huy động, kết nối thông tin từ những lĩnh vực như: Lịch sử, địa lí,…
Cụ thể:
- Lĩnh vực lịch sử:
+ Triều đình Lý Trần đưa việc thờ cúng các anh hùng dân tộc như Phù Đổng, Hai Bà Trưng,…
+ Nhà nước dân tộc Lý – Trần – Lê lại nâng các lễ hội đua thuyền, đấu vật, hất phết,…
+ Thành phố Rồng Bay có trường cao cấp về Văn (Quốc Tử Giám), về Võ (Giảng Võ Đường) từ thế kỉ XI…
- Lĩnh vực địa lý:
+ Hà Nội, như các nhà địa lý học nhận định, là thủ đô tự nhiên của lưu vực sông Hồng…
+ Đông, Nam, Đoài, Bắc, mỗi vùng đều có một trữ lượng Folklore,…
+ Các địa danh: Hồ Tây – Hồ Gươm, núi Nùng, núi Khán,…
- Văn hóa, xã hội:
+ Trước hết, người Hà Nội, kết quả của tinh hoa bốn phương tụ hội, đua trí, đua tài, …
+ Hình thành một mạng lưới làng quê sản xuất…
- Văn học:
+ Khéo léo tay nghề, đất lề Kẻ Chợ…
+ Gắng công kén được Cốm Vòng/ Kén hồng Bạch Hạc cho lòng ai vui.
+ Bán mít chợ Đông/Bán hồng chợ Tây/…
+ Ổi Quảng Bá, cá Hồ Tây; giò Chèm, nem Vẽ,…
Câu 5 trang 99 SGK Ngữ văn 10 Tập 1
Trả lời:
Văn bản Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam đã sử dụng phương thức thuyết minh kết hợp với những phương thức như: tự sự, nghị luận
- Phương thức tự sự: Kể về sự hình thành của văn hóa Hà Nội
- Phương thức nghị luận: Đưa ra những luận cứ để minh chứng cho nếp sống thanh lịch của người Hà Nội
=> Việc lồng ghép các phương thức biểu đạt trong bài viết đã làm cho bài viết có tính xác thực, có căn cứ rõ ràng, thuyết phục người đọc trong quá trình truyền thụ thông tin trong văn bản.
Câu 6 trang 99 SGK Ngữ văn 10 Tập 1
Trả lời:
- Văn bản đã mang đến cho em một lượng thông tin lớn về văn hóa Hà Nội: Về sự hình thành và nếp sống thanh lịch của người Hà Nội – những thông tin mà trước đây em chưa hề được biết đến.
- Đặc điểm em thích nhất của văn hóa Hà Nội được nhắc đến trong bài là: Nếp sống thanh lịch của người Hà Nội (người Hà Nội “sành ăn, sành mặc, đánh giặc giỏi, đại diện của anh hùng cả nước, làm ăn tài, đại diện của tinh hoa dân tộc”…) => Điều này đã nói lên sự khác biệt, chỉ có thể bắt gặp ở con người Hà Nội mà không thể là bất kì một địa phương nào khác.
- Một số nét đặc sắc của văn hóa vùng dân tộc Tây Bắc
+ Văn hóa nông nghiệp Tây Bắc: Địa hình Tây Bắc chủ yếu là đồi núi, địa hình chia cắt, khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên xảy ra thiên tai (lũ ống, lũ quét, sạt lở đất đá, cháy rừng…), do vậy nông nghiệp không phải là thế mạnh, nhưng nó lại góp phần quan trọng cho việc hình thành những nét văn hóa truyền thống của khu vực. Những phần ruộng bậc thang trùng điệp trên sườn núi, dưới vực sâu khiến vùng đất này thêm phần đặc biệt => Yếu tố làm nên vẻ đẹp của vùng núi Tây Bắc.
+ Văn hóa ẩm thực: Những món ăn truyền thống của dân tộc được đồng bào sử dụng hàng ngày, trong những ngày lễ, tết, xuân về. Những món ăn tại đây thường được chế biến với hương vị đậm đà, mùi vị khác biệt, trở thành đặc sản đối với bất cứ du khách nào khi ghé thăm. Những mốn ăn độc – lạ phải kể đến như: Canh da trâu, chẩm chéo, cơm lam nấu trong ống tre, rượu sâu chít hay các loại quả đặc trưng khác…
+ Trang phục truyền thống: Đối với đồng bào vùng Tây Bắc, những bộ trang phục của họ theo truyền thống để tạo nên bản sắc dân tộc riêng.
VD: Trang phục của người Thái thường gồm áo ngắn, áo dài, váy, thắt lưng, nón, khăn… Người dân còn sử dụng các trang sức được làm bằng bông, kim loại…; Người Mông chủ yếu mặc quần áo. Tuy nhiên, những bộ quần áo do người dân thiết kế chủ yếu mang đặc trưng vùng đồi núi. Váy chàm của các cô gái thường được thêu những hoa văn xưa cổ để tạo nên đặc trưng riêng…
Tóm tắt Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam
Hà Nội là một vùng đất linh thiêng giàu văn hóa đồng thời cũng là trung tâm hội tụ đầy đủ những tinh hoa bản sác của dân tộc từ folklore, lễ hội, dân ca, …đến cách sinh hoạt tôn giáo, văn hóa, xã hội của Hà Nội đều rất phong phú, nhiều dáng vẻ. Bên cạnh đó, phong thái và khí chất của con người Hà Nội cũng rất khác, duyên dáng, phong lưu mà sang trọng. Từ cổ chí kim, trải qua ngàn đời, ngàn năm xây dựng và phát triển, Hà nội vẫn luôn là mảnh đất xinh đẹp, đáng tự hào của dân tộc ta.
4. Bài soạn 'Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam' - mẫu 1
Nội dung chính
Văn bản bàn về bản sắc văn hóa đậm nét thanh lịch và phong phú của người Hà Nội.
Tóm tắt
Hà Nội là một vùng đất linh thiêng giàu văn hóa đồng thời cũng là trung tâm hội tụ đầy đủ những tinh hoa bản sác của dân tộc từ folklore, lễ hội, dân ca, …đến cách sinh hoạt tôn giáo, văn hóa, xã hội của Hà Nội đều rất phong phú, nhiều dáng vẻ. Bên cạnh đó, phong thái và khí chất của con người Hà Nội cũng rất khác, duyên dáng, phong lưu mà sang trọng. Từ cổ chí kim, trải qua ngàn đời, ngàn năm xây dựng và phát triển, Hà nội vẫn luôn là mảnh đất xinh đẹp, đáng tự hào của dân tộc ta.
Chuẩn bị
Đọc trước văn bản Thăng Long - Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam, tìm hiểu lịch sử, ý nghĩa của các tên gọi “Thăng Long”, “Đông Đô”, “Hà Nội” và thông tin về nhà sử học Trần Quốc Vượng.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản được giới thiệu
- Tìm hiểu trước về ý nghĩa của các tên gọi “Thăng Long”, “Đông Đô”, “Hà Nội”
- Tìm hiểu nguồn gốc của các tên gọi “Thăng Long”, “Đông Đô”, “Hà Nội”
- Tìm hiểu thông tin về nhà sử học Trần Quốc Vượng, về cuộc đời, sự nghiệp và hoàn cảnh sống
Lời giải chi tiết:
* Thăng Long:
- Ý nghĩa: Thăng Long, với chữ “Thăng” ở bộ Nhật, “Long” có nmghiax là “Rồng”. Được ghi trong Đại Việt sử ký, không chỉ là “Rồng bay lên”, mà còn có nghĩa “Rồng (bay) trong ánh Mặt trời lên cao”. Thăng Long - Hà Nội là Kinh đô lâu đời nhất trong lịch sử Việt Nam.
- Lịch sử: Mảnh đất địa linh nhân kiệt này từ trước khi trở thành Kinh đô của nước Đại Việt dưới triều Lý (1010) đã là đất đặt cơ sở trấn trị của quan lại thời kỳ nhà Tùy (581-618), Đường (618-907) của phong kiến phương Bắc. Từ khi hình thành cho đến nay, Thăng Long - Hà Nội đã có tổng cộng 16 tên gọi cả tên chính quy và tên không chính quy, như: Long Đỗ, Tống Bình, Đại La, Đông Đô, Đông Quan, Đông Kinh, Bắc Thành, Hà Nội, Tràng An, Phượng Thành, …
* Đông Đô: Sách Đại Việt sử ký toàn thư cho biết: “Mùa Hạ tháng 4 năm Đinh Sửu (1397) lấy Phó tướng Lê Hán Thương (tức Hồ Hán Thương) coi phủ đô hộ là Đông Đô” (Toàn thư Sđd - tr.192). Trong bộ Khâm định Việt sử thông giám cương mục, sứ thần nhà Nguyễn chú thích: “Đông Đô tức Thăng Long, lúc ấy gọi Thanh Hóa là Tây Đô, Thăng Long là Đông Đô”.
* Hà Nội: So với tên gọi Thăng Long với ý nghĩa chủ yếu có tính cách lịch sử (dù chỉ đưới dạng truyền thuyết: ghi lại sự kiện có rồng hiện lên khi Vua tới đất Kinh đô mới), thì tên gọi Hà Nội có tính cách địa lý, với nghĩa “bên trong sông”. Nhưng nếu xét kỹ trên bản đồ thì chỉ có Sông Nhị là địa giới Tỉnh Hà Nội cũ về phía Đông, còn Sông Hát và Sông Thanh Quyết không là địa giới, như vậy có bộ phận Tỉnh Hà Nội không nằm bên trong những con sông này. Và khi Hà Nội trở thành nhượng địa của Pháp, tên gọi lại càng không tương xứng với thực địa.
Trung văn đại từ điển, tập 19 (Đài Bắc 1967, tr.103) cho biết Hà Nội là tên một quận được đặt từ đời Hán (202 Tr.CN - 220 S.CN) nằm phía Bắc Sông Hoàng Hà. Tên Hà Nội từng được ghi trong Sử ký của Tư Mã Thiên (hạng Vũ Kỷ), kèm lời chú giải: “Kinh đô đế vương thời xưa phần lớn ở phía Đông Sông Hoàng Hà, cho nên gọi phía Bắc Sông Hoàng Hà là Hà Ngoại”. Rất có thể Minh Mạng đã chọn tên gọi Hà Nội, một tên hết sức bình thường để thay tên gọi Thăng Long đầy gợi cảm, nhưng tên gọi mới Hà Nội này lại có thể được giải thích là “đất Kinh đô các đế vương thời xưa”, để đối phó với những điều dị nghị. Chính cách đặt tên đất “dựa theo sách cũ” đã lại được thực thi, sau này, năm 1888 Thành Hà Nội và phụ cận trở thành nhượng địa của thực dân Pháp, tỉnh lỵ Hà Nội phải chuyển tới Làng Cầu Đơ (thuộc Huyện Thanh Oai, Phủ Hoài Đức), cần có một tên tỉnh mới. Người ta đã dựa vào một câu trong sách Mạnh Tử (Lương Huệ Vương, thượng, 3) “Hà Nội mất mùa, thì đưa dân đó về Hà Đông, đưa thóc đất này về Hà Nội, Hà Đông mất mùa cũng theo phép đó”. Dựa theo câu trên, người ta đặt tên tỉnh mới là Hà Đông, tuy rằng tỉnh này nằm ở phía Tây Sông Nhị, theo thực địa phải đặt tên là Hà Tây mới đúng.
Trong khi đọc
Câu 1 (trang 97, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Văn hoá Hà Nội được hình thành dựa trên sự kết hợp của những yếu tố nào?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản để hiểu nội dung.
- Áp dụng kĩ năng đặc biệt để chọn lọc chi tiết.
Lời giải chi tiết:
Văn hoá Hà Nội được hình thành dựa trên sự kết hợp của những yếu tố:
+ Trữ lượng folklore (dân gian) phong phú, ca dao, tục ngữ, dân ca, chèo, múa rối, truyện cổ tích,... của vũng Đông, Nam, Đoài, Bắc kết tụ chọn loc và nâng cao trên cái có sẵn của vùng non nước Hồ Tây - Hồ Gươm, núi Nùng, núi Khán mà trở thành folklore Hà Nội.
+ Truyền thống lễ hội văn hóa dân gian, sinh hoạt văn hóa tôn giáo lâu đời
+ Văn hoá dân gian không tách rời mà kết hợp, hoà họp với văn hoá cung đình và được “chính thức hoá" và “sang trọng hoá". Cái sang trọng bao giờ cũng là một sắc thái cần và bắt buộc của văn hoá Thủ đô, văn hoá Thăng Long - Hà Nội.
Câu 2: (trang 98, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Qua các cụm từ in nghiêng, có thể nhận blết những thể loại văn học nào?
Phương pháp giải:
- Quan sát cấu trúc câu, cách gieo vần, số từ trong câu để phát hiện ra thể loại văn học
- Ông lại kiến thức về các thể loại văn học.
Lời giải chi tiết:
- “Khéo lẻo tay nghể, đất lề Kẻ Chợ”: tục ngữ.
- “Ngát thơm hoa sói, hoa nhài/ Khôn khéo thợ thầy Kẻ Chợ”: ngạn ngữ.
- “Gắng công kẻn được cốm Vòng/ Kén hồng Bạch Hạc cho lòng ai vui”: Ca dao
- “Bán mít chợ Đông / Bán hồng chọg Tây / Bán mây chợ Huyện, Bán quyển Hàng Đào”: đồng dao
- “Ổi Quảng Bá, cá Hồ Tây, Giò Chèm, nem Vẽ, Cổm Vòng, gạo tảm Mễ Trì / Tương Bần, hủng Láng còn gì ngon hơn; Lụa làng Trúc vừa thanh vừa bóng; Lĩnh Bưởi, the La;...”: ca dao – ngạn ngữ.
- “Chẳng thơm cũng thể hoa nhài/ Dẫu không thanh lịch cũng người Thượng Kinh": ca dao.
Câu 3 (trang 98, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Điều gì đã tạo nên nếp sống thanh lịch của người Hà Nội?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản
- Xác định chi tiết
- Xâu chuỗi sự việc, chi tiết từ đó rút ra kết luận
Lời giải chi tiết:
+ Hà Nội là nơi tập trung của những người Việt Nam lao động giỏi, làm thợ giỏi, làm thầy cũng giỏi. Là nơi tích tụ tinh hoa bốn phưong => thông minh, tài hoa
+ Nhu cầu lựa chọn, đòi hỏi và có điều kiện thỏa mãn việc tiêu dùng “của ngon vật lạ” từ các nơi đổ về. Từ đó có mạng lưới làng quê tập trung sản xuất đặc sản chuyên biệt => biết hưởng thức, tận hưởng, sành ăn, sành mặc.
+ Có điều kiện thuận lợi để giao lưu và tiếp thu văn hóa cộng thêm truyền thống hiếu học => nhanh nhạy, hiểu biết và mẫn cảm về chính trị - tình cảm.
=> Qua thời gian đã mài giũa ra những người con Hà Nội thanh lịch, tinh tế, tài hoa, phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch.
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Đề tài của văn bản trên là gì? Em dựa vào đâu để xác định điều đó?
Phương pháp giải:
- Nắm được khái niệm đề tài
- Đọc kĩ nhan đề và từng phần của văn bản để thâu tóm nội dung toàn văn bản và các chi tiết trong văn bản
Lời giải chi tiết:
- Đề tài của văn bản: Viết về văn hóa Việt Nam – cụ thể là văn hóa Hà Nội.
- Dấu hiệu xác định
+ Thông qua nhan đề của văn bản
+ Thông qua các chi tiết, thông tin trong văn bản
Câu 2 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Nhan đề của văn bản giúp người viết nêu bật được thông tin chính nào? Em hiểu như thế nào là “hằng số văn hóa”?
Phương pháp giải:
- Đọc nhan đề của văn bản để nắm được nội dung nhan đề của văn bản
- Đọc kĩ toàn bộ văn bản và khái quát thông tin chính trong văn bản
Lời giải chi tiết:
-nNhan đề của văn bản giúp người viết nêu bật được thông tin chính: Văn hóa Hà Nội là một “hằng số tuyệt vời” của văn hóa Việt Nam.
- “Hằng số văn hóa”: Là những yếu tố khách quan vũ trụ (còn gọi là yếu tố địa – văn hóa) cố định đã tạo ra nền tảng của một nền văn hóa dân tộc từ đó sinh ra những đặc điểm cơ bản không thay đổi trong lịch sử và trong tương lai.
Câu 3 (trang 99 SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Trong từng phần, thông tin chính của văn bản đã được làm rõ qua những phương diện nào?
Phương pháp giải
- Đọc toàn bộ văn bản để nắm được nội dung khái quát của văn bản
- Đọc kĩ từng phần của văn bản để nắm được thông tin chính của mỗi phần và chỉ ra những phương diện được làm rõ
Lời giải chi tiết:
Văn bản được chia làm 2 phần:
Phần 1: Sự hình thành văn hóa Hà Nội
* Phương diện nội dung:
+ Lịch sử hình thành văn hóa Hà Nội qua các triều đại lịch sử: Triều đình Lý – Trần; nhà nước dân tộc Lý – Trần – Lê.
+ Các yếu tố dẫn đến sự hình thành văn hóa Hà Nội: Sự kết hợp giữa yếu tố Văn hóa dân gian và văn hóa cung đình.
* Phương diện hình thức: Dấu ngoặc đơn (dùng để trú giải); các số chú thích (giải nghĩa từ ngữ)
Phần 2: Nếp sống thanh lịch của người Hà Nội
* Phương diện nội dung:
+ Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến sự hình thành nếp sống thanh lịch của người Hà Nội (Từ lao động giỏi, làm thợ giỏi, làm thầy giỏi; đến nảy sinh nhu cầu lựa chọn; đến hình thành mạng lưới làng quê sản xuất đặc sản nông phẩm và sản phẩm thủ công ven đô; ròi trở nên sành ăn, sành mặc, đánh giặc giỏi, làm ăn tài…)
+ Trích những câu thơ, câu thành ngữ. tục ngữ để bổ sung, làm rõ nội dung
* Phương diện hình thức: Các dòng chữ in nghiêng (giúp người đọc dễ xác định vị trí và mối quan hệ của các thông tin); dấu ngoặc đơn (dùng để trú giải)
Câu 4 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Để giúp người đọc hiểu đặc điểm của văn hóa Thăng Long – Hà Nội, tác giả đã huy động, kết nối thông tin từ những lĩnh vực nào? Hãy chỉ ra biểu hiện cụ thể của các loại thông tin ấy?
Phương pháp giải:
- Đọc và tìm hiểu kĩ văn bản
- Chú ý đến những lĩnh vực được tác giả huy động để làm rõ đặc điểm của văn hóa Thăng Long – Hà Nội.
- Chỉ ra những biểu hiện cụ thể của các lĩnh vực được sử dụng trong văn bản
Lời giải chi tiết:
Để giúp người đọc hiểu đặc điểm của văn hóa Thăng Long – Hà Nội, tác giả đã huy động, kết nối thông tin từ những lĩnh vực như: Lịch sử, địa lí,…
Cụ thể:
- Lĩnh vực lịch sử:
+ Triều đình Lý Trần đưa việc thờ cúng các anh hùng dân tộc như Phù Đổng, Hai Bà Trưng,…
+ Nhà nước dân tộc Lý – Trần – Lê lại nâng các lễ hội đua thuyền, đấu vật, hất phết,…
+ Thành phố Rồng Bay có trường cao cấp về Văn (Quốc Tử Giám), về Võ (Giảng Võ Đường) từ thế kỉ XI…
- Lĩnh vực địa lý:
+ Hà Nội, như các nhà địa lý học nhận định, là thủ đô tự nhiên của lưu vực sông Hồng…
+ Đông, Nam, Đoài, Bắc, mỗi vùng đều có một trữ lượng Folklore,…
+ Các địa danh: Hồ Tây – Hồ Gươm, núi Nùng, núi Khán,…
- Văn hóa, xã hội:
+ Trước hết, người Hà Nội, kết quả của tinh hoa bốn phương tụ hội, đua trí, đua tài, …
+ Hình thành một mạng lưới làng quê sản xuất…
- Văn học:
+ Khéo léo tay nghề, đất lề Kẻ Chợ…
+ Gắng công kén được Cốm Vòng/ Kén hồng Bạch Hạc cho lòng ai vui.
+ Bán mít chợ Đông/Bán hồng chợ Tây/…
+ Ổi Quảng Bá, cá Hồ Tây; giò Chèm, nem Vẽ,…
Câu 5 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Theo em, văn bản Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam đã sử dụng phương thức thuyết minh kết hợp với những phương thức nào? Hãy chỉ ra và phân tích mục đích của việc lồng ghép các yếu tố đó trong bài viết?
Phương pháp giải:
- Nắm được lý thuyết của các phương thức biểu đạt (tự sự, biểu cảm, nghị luận,…)
- Đọc kĩ văn bản để chỉ ra các phương thức biểu đạt được sử dụng và phân tích mục đích của việc lồng ghép các yếu tố trong bài viết
Lời giải chi tiết:
Văn bản Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam đã sử dụng phương thức thuyết minh kết hợp với những phương thức như: tự sự, nghị luận
- Phương thức tự sự: Kể về sự hình thành của văn hóa Hà Nội
- Phương thức nghị luận: Đưa ra những luận cứ để minh chứng cho nếp sống thanh lịch của người Hà Nội
=> Việc lồng ghép các phương thức biểu đạt trong bài viết đã làm cho bài viết có tính xác thực, có căn cứ rõ ràng, thuyết phục người đọc trong quá trình truyền thụ thông tin trong văn bản.
Câu 6 (trang 99, SGK Ngữ Văn 10, tập một)
Đề bài: Văn bản đã đem đến cho em những kiến thức mới nào? Em thích nhất đặc điểm nào của văn hóa Hà Nội được nói tới trong bài? Hãy nêu lên một số nét đặc sắc của văn hóa vùng miền hoặc quê hương em?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản => Nhận biết được những kiến thức mới phục vụ cho bản thân
- Biết được những đặc điểm văn hóa Hà Nội được nhắc đến trong bài => Chỉ ra đặc điểm thích nhất
- Nắm được văn hóa vùng miền của quê hương mình => Chỉ ra những nét đặc sắc của văn hóa đó
Lời giải chi tiết:
- Văn bản đã mang đến cho em một lượng thông tin lớn về văn hóa Hà Nội: Về sự hình thành và nếp sống thanh lịch của người Hà Nội – những thông tin mà trước đây em chưa hề được biết đến.
- Đặc điểm em thích nhất của văn hóa Hà Nội được nhắc đến trong bài là: Nếp sống thanh lịch của người Hà Nội (người Hà Nội “sành ăn, sành mặc, đánh giặc giỏi, đại diện của anh hùng cả nước, làm ăn tài, đại diện của tinh hoa dân tộc”…) => Điều này đã nói lên sự khác biệt, chỉ có thể bắt gặp ở con người Hà Nội mà không thể là bất kì một địa phương nào khác.
- Một số nét đặc sắc của văn hóa vùng dân tộc Tây Bắc
+ Văn hóa nông nghiệp Tây Bắc: Địa hình Tây Bắc chủ yếu là đồi núi, địa hình chia cắt, khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên xảy ra thiên tai (lũ ống, lũ quét, sạt lở đất đá, cháy rừng…), do vậy nông nghiệp không phải là thế mạnh, nhưng nó lại góp phần quan trọng cho việc hình thành những nét văn hóa truyền thống của khu vực. Những phần ruộng bậc thang trùng điệp trên sườn núi, dưới vực sâu khiến vùng đất này thêm phần đặc biệt => Yếu tố làm nên vẻ đẹp của vùng núi Tây Bắc.
+ Văn hóa ẩm thực: Những món ăn truyền thống của dân tộc được đồng bào sử dụng hàng ngày, trong những ngày lễ, tết, xuân về. Những món ăn tại đây thường được chế biến với hương vị đậm đà, mùi vị khác biệt, trở thành đặc sản đối với bất cứ du khách nào khi ghé thăm. Những mốn ăn độc – lạ phải kể đến như: Canh da trâu, chẩm chéo, cơm lam nấu trong ống tre, rượu sâu chít hay các loại quả đặc trưng khác…
+ Trang phục truyền thống: Đối với đồng bào vùng Tây Bắc, những bộ trang phục của họ theo truyền thống để tạo nên bản sắc dân tộc riêng.
VD: Trang phục của người Thái thường gồm áo ngắn, áo dài, váy, thắt lưng, nón, khăn… Người dân còn sử dụng các trang sức được làm bằng bông, kim loại…; Người Mông chủ yếu mặc quần áo. Tuy nhiên, những bộ quần áo do người dân thiết kế chủ yếu mang đặc trưng vùng đồi núi. Váy chàm của các cô gái thường được thêu những hoa văn xưa cổ để tạo nên đặc trưng riêng…
5. Bài soạn 'Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam' - mẫu 2
Tác giả
Trần Quốc Vượng
- Tiểu sử
- Trần Quốc Vượng, 12/12/1934 - 8/8/2005, là một giáo sư, nhà sử học, nhà khảo cổ học Việt Nam
- Ông được xem là một trong tứ trụ của sử học Việt Nam đương đại
- Ông sinh tại huyện Kinh Môn, Hải Dương nhưng quê quán ở thôn Lê Xá, xã Châu Sơn, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
- Sau khi tốt nghiệp thủ khoa cùng với Phan Huy Lê, Đinh Xuân Lâm năm 1956 ông được giữ lại làm cán bộ giảng dạy tại Khoa Lịch sử, Trường Đại học Tổng hợp
- Ngày 22/09/2003, ông lập gia đình lần thứ 2 với người vợ trẻ kém ông gần 30 tuổi
- Ông từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong ban văn hóa nghệ thuật
- Sự nghiệp văn học
- Ông đã viết nhiều bài nghiên cứu khoa học (trên 400 bài) đăng trên các tạp chí chuyên môn trong nước (khảo cổ, lịch sử, văn học, văn hóa dân gian, văn hóa nghệ thuật,...) và ngoài nước
- Ngoài ra, ông đã viết và được in ấn nhiều sách (trên 40 cuốn) ở cả trong và ngoài nước, có thể kể đến như:
+ Việt Nam khảo cổ học (tiếng Nhật, Tokyo, 1993)
+ Trong cõi (California, 1993)
+ Theo dòng lịch sử (1995)
+ Some aspects of Vietnam culture (Mỹ, 1995)
+ Tìm hiểu văn hoá dân gian Hà Nội (1997)
+ Việt Nam, cái nhìn địa văn hoá (1998)
+ Vietnam folklore and history (Mỹ, North Ilinois, 1998)
+ Essay into the Vietnam past (New York, Mỹ, 1999)
+ Ngành nghề, tổ nghề, làng nghề Việt Nam (1999)
+ Làng nghề, phố nghề Thăng Long, Hà Nội (2000)
+ Văn hoá Việt Nam, tìm tòi và suy ngẫm (2000)
+ Trên mảnh đất nghìn năm văn vật (2001)
+ Tìm hiểu bản sắc văn hoá xứ Huế (2001)
+ Confusianism in East Asia (Seoul, Hàn Quốc, 2001)
+ Khoa Sử và tôi (2001)
+ Tìm hiểu bản sắc văn hoá xứ Quảng (2002)
+ Tìm hiểu bản sắc văn hoá dân gian Nam Bộ (2004)
+ Hà Nội như tôi hiểu (2005)
+ Con người – Môi trường – Văn hoá (2005)
Tác phẩm
Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam
- Xuất xứ
Văn bản in trong tập Văn hóa Hà Nội, tìm tòi và suy ngẫm, NXB Quân đội Nhân dân, Hà Nội, 2010.
- Bố cục
2 phần
Phần 1: Sự hình thành văn hóa Hà Nội
Phần 2: Nếp sống thanh lịch của người Hà Nội
- Giá trị nội dung
- Văn bản cung cấp thông tin một cách khách quan cho người đọc về văn hóa Hà Nội ở nhiều phương diện như nguồn gốc hình thành qua các triều đại, sự kết hợp giữa văn hóa dân gian và văn hóa cung đình, rồi nguyên nhân, nguồn gốc dẫn đến sự hình thành nếp sống thanh lịch của người Hà Nội.
- Thể hiện cái nhìn và tình cảm trân trọng ngưỡng mộ của tác giả đối với những tinh hoa văn hóa của dân tộc
- Giá trị nghệ thuật
- Văn bản được viết theo hình thức của một văn bản thông tin với bố cục rõ ràng, hợp lý
- Ngôn từ mạch lạc, phù hợp với văn bản thông tin
- Thông tin trong bài viết kết hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực như lịch sử, địa lý,...
- Bài viết kết hợp nhuần nhuyễn giữa thuyết minh và tự sự, nghị luận
Chuẩn bị
Hiển thị nội dung
Yêu cầu (trang 94 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.”
- Khi đọc văn bản thông tin nói chung và văn bản thông tin tổng hợp nói riêng, các em cần lưu ý:
+ Nhận diện những đặc điểm chung của văn bản (ví dụ: nhan đề / tiêu đề, đề mục lớn, đề mục nhỏ, lời chú thích, ...).
+ Phát hiện mô hình cấu trúc của văn bản (ví dụ: nguyên nhân - kết quả; trật tự thời gian, phân loại, vấn đề và giải pháp; liệt kê chuỗi sự việc; các bước trong quy trình; ...).
+ Tìm hiểu thông tin chi tiết trong văn bản và đánh giá giá trị, ý nghĩa của những thông tin đó với thực tiễn đời sống.
+ Phân tích, đánh giá tác dụng của phương tiện ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ; sự kết hợp của yếu tố thuyết minh với miêu tả, biểu cảm, tự sự trong việc truyền tải thông tin đến người đọc.
+ Trong quá trình đọc hiểu, cần kết nối với hiểu biết, kinh nghiệm, vốn sống cá nhân và các hoạt động tra cứu khác để hỗ trợ việc tìm hiểu và vận dụng thông tin từ văn bản.
- Đọc trước văn bản Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam và tìm hiểu lịch sử, ý nghĩa của các tên gọi: Thăng Long, Đông Đô, Hà Nội và thông tin về nhà sử học Trần Quốc Vượng.
Trả lời:
- Nhận diện những đặc điểm chung của văn bản
+ Nhan đề: Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam
+ Đề mục lớn: 2 đề mục
- Mô hình cấu trúc của văn bản: phân loại, vấn đề và giải pháp; liệt kê chuỗi sự việc
- Đánh giá giá trị, ý nghĩa của những thông tin đó với thực tiễn đời sống: giúp người đọc tìm hiểu lịch sử, ý nghĩa của các tên gọi: Thăng Long, Đông Đô, Hà Nội và thông tin về nhà sử học Trần Quốc Vượng.
- Phân tích, đánh giá tác dụng của phương tiện ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ; sự kết hợp của yếu tố thuyết minh với miêu tả, biểu cảm, tự sự trong việc truyền tải thông tin đến người đọc.
+ Phương tiện ngôn ngữ: nội dung, tính chất của ngôn ngữ thể hiện cái nhìn khách quan của tác giả về văn hóa Hà Nội.
+ Phương tiện phi ngôn ngữ: Hình ảnh trực quan Khuê Văn Các.
+ Sự kết hợp của yếu tố thuyết minh với miêu tả, biểu cảm, tự sự: giúp bài cho việc trình bày các luận cứ trong văn bản được rõ ràng, cụ thể, có hiệu quả thuyết phục cao vì tác động tới cảm xúc của người nghe.
Đọc hiểu
* Nội dung chính:
- Văn bản “Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam” nói về cái nhìn của tác giả về những nét văn hóa và con người Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Văn hóa Hà Nội được hình thành dựa trên sự kết hợp của những yếu tố nào
Trả lời:
- Văn hóa Hà Nội được hình thành dựa trên sự kết hợp: Trữ lượng dân gian phong phú, ca dao, tục ngữ, dân ca, chèo, múa rối, truyện cổ tích; kết tụ, chọn lọc giữa vị trí đắc địa, các lễ hội dân gian, sinh hoạt văn hóa, tôn giáo…
Câu 2 (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Điều gì đã tạo nên nếp sống thanh lịch của người Hà Nội?
Trả lời:
- Người Hà Nội có truyền thống hiếu học, có điều kiện giao lưu văn hóa xã hội, thu nhận nhanh nhạy các thông tin, sống trong khu vực “mở cửa” cả văn hóa lẫn vật chất, giúp họ vừa làm thầy, làm thợ giỏi, vừa có nếp sống thanh lịch của người Hà Nội.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nhan đề của văn bản giúp người viết nêu bật được thông tin chính nào? Em hiểu thế nào là “hằng số văn hoá”?
Trả lời:
- Nhan đề của văn bản giúp người viết nêu bật được thông tin chính: Văn hóa của Thăng Long – Hà Nội.
- “Hằng số văn hóa”: Trong vật lý và toán học, một hằng số là đại lượng có giá trị không đổi. Hằng số văn hóa là những nét văn hóa tiêu biểu, lâu đời, mang tính truyền thống không thể thay đổi ở một địa phương, cụ thể ở đây là Hà Nội.
Câu 2 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Đề tài của văn bản trên là gì? Em dựa vào đâu để xác định điều đó?
Trả lời:
- Đề tài: Văn hóa và con người Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội.
- Qua hai mục trong văn bản, ta dễ xác định được đề tài của văn bản do văn hóa và con người Hà Nội được miêu tả, phân tích và tìm hiểu kĩ lưỡng.
Câu 3 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trong từng phần, thông tin chính của văn bản đã được làm rõ qua những phương diện nào?
Trả lời:
- Nội dung từng phần:
+ Hà Nội cùng những nét văn hóa đặc biệt
+ Con người Hà Nội với nếp sống thanh lịch, có năng lực.
Câu 4 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Để giúp người đọc hiểu đặc điểm của “văn hoá Thăng Long - Hà Nội”, tác giả đã huy động, kết nối thông tin từ những lĩnh vực nào? Hãy chỉ ra biểu hiện cụ thể của các loại thông tin ấy (Ví dụ: thông tin địa lí – “Hà Nội [...] là thủ đô tự nhiên của lưu vực sông Hồng, của miền Bắc Việt Nam").
Trả lời:
- Thông tin địa lí: vị trí địa lí của Hà Nội, những sông hồ, núi, …
- Thông tin văn học: trữ lượng dân gian phong phú, ca dao, tục ngữ, dân ca…trích dẫn các câu ca dao, ngạn ngữ…
- Thông tin về văn hóa: các lễ hội dân gian, tôn giáo…
Câu 5 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Theo em, văn bản Thăng Long - Đông Đô – Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam đã sử dụng phương thức thuyết minh kết hợp với những phương thức nào (biểu cảm, tự sự, nghị luận,...)? Hãy chỉ ra và phân tích mục đích của việc lồng ghép các yếu tố đó trong bài viết.
Trả lời:
- Theo em, văn bản Thăng Long - Đông Đô – Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam đã sử dụng phương thức thuyết minh kết hợp với phương thức nghị luận.
- Với mỗi đề mục, tác giả thường nêu ra chủ đề chính tương ứng với luận điểm, các câu văn sau tập trung làm sáng tỏ điều đó.
Câu 6 (trang 97 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Văn bản đã đem đến cho em những kiến thức nào mới? Em thích nhất đặc điểm nào của văn hoá Hà Nội được nói tới trong bài? Hãy nêu lên một số nét đặc sắc về văn hoá của vùng miền hoặc quê hương của em.
Trả lời:
- Văn bản đã đem đến cho người đọc những kiến thức từ cơ bản đến chi tiết về văn hóa, con người ở Hà Nội, đây không chỉ là sự giao thoa, tập trung của văn hóa, mà còn là hằng số văn hóa riêng biệt, không thay đổi và có thời gian hình thành lâu đời.
- Một số nét đặc sắc về văn hoá của quê hương em:
+ Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cửa ngõ cực nam miền Bắc, Việt Nam.
+ Cố đô Hoa Lư là nơi tọa lạc hai ngôi đền thờ vua Đinh Tiên Hoàng và vua Lê Đại Hành, là kinh đô một thời của 3 triều đại Đinh, Tiền Lê, Lý.
+ Văn hóa ca nhạc cổ truyền của Ninh Bình còn được thể hiện qua các dòng nhạc cổ vùng đồng bằng Bắc Bộ. Bình bán, kim tiền, múa rồng, lưu thủy hay chọi gà, sư tử… vẫn được diễn ra hàng năm mang đậm nét dân gian và sắc thái văn hóa dân tộc.
+ Một trong những nét đặc trưng của văn hóa lễ hội Ninh Bình nằm ở văn hóa của các tao nhân mặc khách khi du khách có dịp đi qua vùng đất sơn thanh thuỷ tú Ninh Bình. Nơi đây có hiện tượng lưu lại nét bút của danh nhân hay còn gọi là "Di mặc danh nhân”.
+ Văn hóa ẩm thực Ninh Bình cũng có những nét riêng với vẻ đẹp của nền văn minh lúa nước, văn hóa sông Hồng. Kim Sơn nổi tiếng với rượu Kim Sơn, bát bún mọc hay ly rượu nếp Lai Thành…
6. Soạn bài 'Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một biểu tượng văn hóa Việt Nam' - mẫu 3
Chuẩn bị
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
- Khi đọc văn bản thông tin nói chung và văn bản thông tin tổng hợp nói riêng, các em cần lưu ý.
+ Nhận diện những đặc điểm chung của văn bản (vi dụ: nhan đề/ tiêu đề, đề mục lớn, đề mục nhỏ, lời chú thích,...).
+ Phát hiện mô hình cấu trúc của văn bản (ví dụ: nguyên nhân – kết quả; trật tự thời gian; vấn đề và giải pháp; liệt kê - chuỗi sự việc; các bước trong quy trinh,...).
+ Tìm hiểu thông tin chi tiết trong văn bản và đánh giá ý nghĩa của những thông tin đó với thực tiễn đời sống.
+ Phân tích, đánh giá tác dụng của phương tiện ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ, sự kết hợp của yếu tố thuyết minh với miêu tả, biểu cảm, tự sự trong việc truyền tại thông tin đến người đọc.
- Trong quá trình đọc hiểu; cần kết nối với hiểu biết, kinh nghiệm, vốn sống cá nhân và các hoạt động tra cứu khác để hỗ trợ việc tìm hiểu và vận dụng thông tin từ văn bản.
- Đọc trước văn bản Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam, tìm hiểu lịch sử, ý nghĩa của các tên gọi "Thăng Long", "Đông Đô", "Hà Nội và thông tin về nhà sử học Trần Quốc Vượng.
Trả lời:
- “Thăng Long” gắn với truyền thuyết về việc dời đô của vua Lý Công Uẩn năm 1010. Nó có nghĩa là rồng bay lên.
“Hà Nội” được hiểu là thành phố bên trong sông. Năm 1831, vua Minh Mạng tiến hành cải tổ hành chính, chia cả nước thành 29 tình thành, trong đó có tỉnh Hà Nội (bao gồm cả trấn Thăng Long).
“Đông Đô” nghĩa là thành phố ở phía đông, tên gọi thường để chỉ kinh đô của các nước phong kiến Á Đông trong giai đoạn có nhiều kinh đô khác nhau.
Trần Quốc Vượng (1934 – 2005) quê ở Hà Nam, ông là một giáo sư, nhà sử học, nhà khảo cổ học Việt Nam. Ông từng làm cán bộ giảng dạy tại khoa Lịch Sử, Trường Đại Học Tổng hợp Hà Nội. Ông đã viết nhiều bài nghiên cứu khoa học đăng trên các tạp chí chuyên môn trong nước và nước ngoài. Ngoài ra, ông đã viết và được in ấn nhiều sách cả trong và ngoài nước như Việt Nam khảo cổ học, Trong Cõi, Tìm hiểu văn hóa dân gian Việt Nam…
* Trả lời câu hỏi giữa bài
Nội dung chính Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam: Văn bản giới thiệu về Hà Nội, Đông Đô, Thăng Long – nơi hội tụ những văn hóa truyền thống của dân tộc.
Câu 1 trang 95 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Văn hóa Hà Nội hình thành dựa trên sự kết hợp của những yếu tố nào?
Trả lời:
Văn hóa Hà Nội hình thành dựa trên sự kết hợp của những yếu tố văn hóa dân gian của mỗi vùng như ca dao, tục ngữ, chèo, múa rối…
Câu 2 trang 96 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Điều gì đã tạo nên nếp sống thanh lịch của người Hà Nội?
Trả lời:
Điều tạo nên nếp sống thanh lịch của người Hà Nội là nhờ vào nếp sông phong lưu vật chất, phong phú về tinh thàn, lịch sử ngàn năm văn vật của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội.
* Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1 trang 97 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Nhan đề của văn bản giúp người viết nêu bật được thông tin chính nào? Em hiểu thế nào là "hằng số văn hoá"?
Trả lời:
- Nhan đề của văn bản nêu bật lên thông tin chính Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội là một hằng số văn hóa tuyệt vời của văn hóa Việt Nam.
- “Hằng số văn hóa” là những giá trị văn hóa cố định, căn bản có từ rất lâu trong lịch sử của dân tộc.
Câu 2 trang 97 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Đề tài của văn bản trên là gì? Em dựa vào đâu để xác định điều đó?
Trả lời:
- Đề tài của văn bản trên: văn hóa Việt Nam
- Dựa vào:
+ Nhan đề của văn bản
+ Nội dung của văn bản
Câu 3 trang 97 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Trong từng phần, thông tin chính của văn bản Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam đã được làm rõ qua những phương diện nào?
Trả lời:
- Phần 1: Sự hình thành văn hóa Hà Nội
+ Truyền thống văn hóa lịch sử lâu đời, từ đời Lý – Trần –Lê.
+ Sự hòa quện giữa văn hóa dân gian và văn hóa cung đình tạo nên mootj nét đẹp vừa giản dị, vừa cao quý.
- Phần 2: con người Hà Nội thanh lịch
+ Cùng là sản phẩm của nền nông nghiệp lâu đời và có sự giao lưu với văn hóa các vùng.
+ Đặc trưng của người dân Hà Nội thanh lịch, nhẹ nhàng mà cao quý.
Câu 4 trang 97 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Để giúp người đọc hiểu đặc điểm của “văn hoá Thăng Long – Hà Nội", tác giả đã huy động, kết nối thông tin từ những lĩnh vực nào? Hãy chỉ ra biểu hiện cụ thể của các loại thông tin ấy (ví dụ: thông tin địa lí — “Hà Nội [...] là thủ đô tự nhiên của lưu vực sông Hồng, của miền Bắc Việt Nam").
Trả lời:
Để giúp người đọc hiểu đặc điểm của “văn hoá Thăng Long – Hà Nội", tác giả đã huy động, kết nối thông tin từ những lĩnh vực:
- Lịch sử:
+ Triều đình Lý, Trần đưa việc thờ cúng các anh hùng dân tộc như Phù Đổng, Hai Bà Trưng…
+ Nhà nước dân tộc Lý – Trần – Lê lại nâng các lễ hội đua thuyền, đấu vật, hất phết…
- Địa lí
+ … là thủ đô tự nhiên của lưu vực sông Hồng, của miền Bắc Việt Nam…
+ Địa danh: Hồ Tây, Hồ Gươm, sông Hồng,…
- Xã hội:
+ Dân dã về Hà Nội sinh sống lại đưa thần điện của làng xóm mình về kinh kì Kẻ Chợ
+ Sinh hoạt văn hóa, tôn giáo, xã hội của Thủ đô do vậy mà phong phú nhiều dáng vẻ
Câu 5 trang 97 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Theo em, văn bản Thăng Long – Đông Đô Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam đã sử dụng phương thức thuyết minh kết hợp với những phương thức nào (biểu cảm, tự sự, nghị luận,...)? Hãy chỉ ra và phân tích mục đích của việc lồng ghép các yếu tố đó trong bài viết.
Trả lời:
- Theo em, văn bản Thăng Long – Đông Đô Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam đã sử dụng phương thức thuyết minh kết hợp với những phương thức tự sự và nghị luận
- Mục đích: không chỉ là một bài thuyết minh đơn thuần, việc kế hợp hài hòa giữa các phương thức biểu đạt tạo cho bài văn có tính chính xác, độ tin cậy cao hơn, giúp người đọc, người nghe dễ dàng tiếp nhận thông tin chính xác hơn.
Câu 6 trang 97 sgk Ngữ Văn lớp 10 tập 1: Văn bản đã đem đến cho em những kiến thức nào mới? Em thích nhất đặc điểm nào của văn hoá Hà Nội được đề cập trong bài? Hãy nêu lên một số nét đặc sắc về văn hoá của vùng miền hoặc quê hương em.
Trả lời:
- Văn bản đem đến cho em những kiến thức mới về văn hóa, lịch sử, địa lí về 3 địa danh Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội, giúp em hiểu rõ hơn về s nghĩa của ba khái niệm này.
- Em thích nhất đặc điểm về con người Hà Nội được đề cập đến trong bài. Đó là những người thanh lịch, giản dị mà thanh cao với cốt cách như ngọc. Họ là đại biểu cho nét đẹp về con người, phẩm chất của người Việt Nam, đẹp từ suy nghĩ cho đến lối sống. Văn hóa truyền thống của dân tộc đã bồi ra những con người như vậy, vừa mang vẻ đẹp của truyền thống và của hiện đại, cao quý, thoát tục.
- Vùng miền quê hương em có làn điệu dân ca quan họ quen thuộc – đó là món ăn tinh thần đặc trưng của vùng đất Bắc Ninh. Những làn điệu du dương đưa ta quay về một thời điểm nào đó, ở đó con người với những nét đẹp trong phẩm chất được ngợi ca. Đó là niềm tự hào của địa phương em với làn điệu dân ca truyền thống để rồi ai đi xa cũng nhớ đến, người đến thì khó quên. Tiếng hát đó mang theo cả hơi thở, con người, đời sống của vùng đất Kinh Bắc xưa kia, nơi mà có những người vốn hiếu khách, trọng chữ “tình”.