1. Xuất sắc - Bài soạn 'Lao xao' số 1
I. Giới thiệu về tác giả: Duy Khán
- Duy Khán (1934-1993), quê ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh- Tác phẩm tiêu biểu: Tuổi thơ im lặng (tập hồi kí tự truyện của tác giả) – thông qua những hồi tưởng và kỉ niệm tuổi thơ, tác giả đã khám phá những chi tiết đặc sắc về cuộc sống làng quê thuở thơ ấu trong bức tranh thiên nhiên, sinh hoạt, đồ vật và hình ảnh con người- Bài văn thể hiện tinh thần yêu nước cháy bỏng, sâu sắc của tác giả và những người con Xô viết trong hoàn cảnh khó khăn của cuộc chiến tranh vệ quốc. Đồng thời, bài văn đã truyền đạt một chân lí: “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất (…). Lòng yêu nước, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốcII. Giới thiệu về tác phẩm: Lao xao
1. Xuất xứBài viết “Lao xao” được lấy từ tác phẩm “Tuổi thơ im lặng” của Duy Khán, tác phẩm đã nhận giải thưởng Hội Nhà văn năm 1987
2. Bố cục (2 phần)- Phần 1 (từ đầu đến “râm ran”): Khung cảnh làng quê chớm hè- Phần 2 (phần còn lại): Thế giới đa dạng của các loài chim
3. Giá trị nội dungVới sự quan sát tận tường, tri thức đa dạng và tình yêu thiên nhiên và quê hương, tác giả mô tả những bức tranh sống động, đa dạng về thế giới của các loài chim ở làng quê
4. Giá trị nghệ thuật- Sử dụng từ ngữ phong phú và mô tả chi tiết- Nghệ thuật nhân hóa và so sánh linh hoạt- Miêu tả độc đáo và cụ thể về từng loài chim- Kết hợp hài hòa giữa kể chuyện và miêu tả- Sử dụng chất liệu dân gian nhằm làm phong phú mạch văn
Câu 1 (trang 113 sgk ngữ văn 6 tập 2):
Trình tự kể tả các loài chim được nhắc đến:
- Bồ các, chim ri, sáo sậu, sáo đen, tu hú
- Chim ngói, nhạn, bìm bịp
- Diều hâu, chèo bẻo, quạ đen, quạ khoang, cắt.
- Trong bài, tác giả không chỉ nhắc tới nhiều loài chim ở làng quê mà còn sắp xếp chúng một cách có trình tự:
+ Giải thích về mối quan hệ họ hàng giữa các loài chim.
+ Đưa ra các loài chim như ngói, nhạn, bìm bịp là bước trung gian.
+ Kết thúc bằng những loài chim ác.
- Cách kể tự nhiên, chuyển động từ thiên nhiên đến con người, từ câu chuyện trẻ con đến câu chuyện về các loài chim.
+ Bắt đầu bằng tiếng kêu của bồ các để chuyển tiếp lời kể, sau đó sử dụng cấu trúc đồng dao dân ca để phát triển mạch kể.
Câu 2 (trang 113 sgk ngữ văn 6 tập 2): Nghệ thuật miêu tả các loài chim:
Tác giả tập trung vào những đặc điểm nổi bật của từng loài (âm thanh, cách bay, thói quen, hình dáng…) tạo nên sự đa dạng và phong phú.
- Bồ các kêu 'váng' lên
- Sáo sậu, sáo đen ngồi lên lưng trâu mà hót vang.
- Chim ngói đi qua.
- Nhạn vùng vẫy tít mây xanh 'chéc, chéc'
- Bìm bịp 'suốt đêm ngày rục rịch trong bụi cây.
- Diều hâu bay cao, mũi khoằm, đánh hơi tinh.
- Chèo bẻo 'những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu tới tấp bay đến.
- Qụa lia lia láu láu…
→ Loài chim hiền được tả bằng tiếng kêu và hót, loài trung gian được thông qua mô tả về màu sắc và âm thanh, loài chim ác qua việc mô tả về hoạt động săn mồi và cách tồn tại.
b, Sự kết hợp hài hòa giữa kể chuyện và miêu tả:
- Sự kết hợp giữa việc kể và mô tả trong mối quan hệ chiến đấu sinh tồn giữa các loài:
+ Cuộc chiến giữa diều hâu và chèo bẻo để cướp mồi.
+ Cuộc chiến giữa chèo bẻo và chim cắt.
c, Sự kết hợp kể chuyện và miêu tả về các loài chim mang lại sự nhẹ nhàng và linh hoạt cho văn bản.
- Thể hiện sự quan sát tỉ mỉ, nhấn mạnh vào đặc điểm độc đáo của từng loài chim như một cộng đồng loài người với sự hiền lành, dữ dội và mâu thuẫn được giải quyết bằng cách sử dụng bạo lực…
→ Tình cảm, mối liên kết chặt chẽ giữa tác giả và thiên nhiên.
Câu 3 (trang 113 sgk ngữ văn 6 tập 2): Chất liệu văn hóa dân gian.
Tác giả sử dụng một số chất liệu văn hóa dân gian trong bài văn:
- Bồ các được xem như chú bác của ri, ri sáo sậu…. tu hú là chú bồ các.
- Dây mơ, rễ má
- Kẻ cắp gặp bà già
- Truyền thuyết về chim bìm bịp
→ Sự sử dụng chất liệu dân gian như trên giúp phát triển mạch văn một cách tự nhiên, câu chuyện trở nên gần gũi và sống động với độc giả.
Tuy nhiên, cách nhận diện và đánh giá trên có phần mang tính chủ quan, đưa ra những liên kết buộc ép.
Câu 4 (trang 113 sgk ngữ văn 6 tập 2):
- Bài văn đem lại thông tin thú vị về các loài chim, từ đặc điểm, hình thức đến thói quen săn mồi…
- Giúp độc giả hiểu rõ và đánh giá cao vẻ đẹp tự nhiên của quê hương.
III. BÀI TẬP THỰC HÀNH
Câu 1: Tóm tắt
Trời chớm hè, cây cỏ um tùm, hương hoa nồng, bướm ong bay đầy. Thế giới của các loài chim ở làng quê hiện lên vô cùng sống động qua bút phúc của tác giả. Bồ các to mồm. Chị Điệp hoạt bát. Tiếp theo là sáo sậu, sáo đen, tu hú, chim ngói, nhạn hiền lành, gần gũi với con người. Bìm bịp làm ầm đêm ngày trong bụi cây, diều hâu hung ác bắt gà con, quạ lia lia láu láu đánh bắt chuồng lợn, chèo bẻo kẻ cắp quậy đầu… Chim cắt hung dữ, không loài chim nào thoát khỏi bàn tay của chèo bẻo.
Câu 2: Quan sát và mô tả một loài chim phổ biến ở quê em.
Cần thực hiện các ý sau:
- Xác định loài chim bạn chọn là gì?
- Nó có nhiều không? Thường xuất hiện vào mùa nào?
- Mô tả về ngoại hình của loài chim.
- Thói quen của loài chim đó là gì?
- Sự xuất hiện của loài chim đó làm cho bạn cảm thấy thế nào?
3. Bài viết 'Hùng dũng' số 3
KIẾN THỨC VỀ CHIM SƠN CA
Chim sơn ca, hay còn được biết đến với tên gọi 'danh ca' của rừng xanh, là một loài chim nhỏ với bộ lông đơn giản nhưng đẹp mắt. Với tiếng hót trong trẻo và cao vút, chim sơn ca tạo nên bản nhạc chào ngày mới đặc sắc.
Con sơn ca thường xuất hiện vào buổi sáng, khi không khí trong lành và mát rượi. Tiếng hót của chúng như là một màn nhạc tưng bừng mở đầu cho ngày mới. Với bộ lông màu nâu sẫm, chú chim sơn ca trở nên quý phái hơn với những đốm đen điểm xuyết, tạo nên vẻ đẹp độc đáo.
Đặc biệt, sơn ca không nhảy giống như các loài chim khác mà chỉ đi, và khi bay chúng thường hạ cánh từ từ với tiếng hót vang lên, tạo nên một cảm giác tĩnh lặng và thư thái.
Việc ngồi nhâm nhi trước sân nhà, nhấm một ngụm trà, và lắng nghe tiếng hót của chim sơn ca là một thú vui bình dị nhưng đong đầy hạnh phúc. Đây là khoảnh khắc giản đơn nhưng đậm chất quê hương, tạo nên những kí ức đáng nhớ với người trải qua.
3. Tác phẩm 'Lao xao' số 2
Giải đáp câu hỏi 1 (trang 113 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Đọc bài văn Lao xao (Duy Khán) và giải đáp:
a) Liệt kê theo trình tự tên của các loài chim được nhắc đến.
b) Phân loại các loài chim theo nhóm loại gần nhau hay không?
c) Phân tích cách kể chuyện, cách mô tả, cách xâu chuỗi hình ảnh và chi tiết.
Đáp án chi tiết:
a) Các loài chim trong bài văn: bồ các, chim ri, chim sáo, sáo sậu, sáo đen, tu hú, bìm bịp, diều hâu, quạ đen, quạ khoang, chim cắt, chèo bèo.
b)
- Tác giả sắp xếp thứ tự tả theo từng nhóm gần nhau:
+ Các loài chim có họ với nhau.
+ Chim ngói, nhạn, bìm bịp giống bước trung gian.
+ Loài chim ác.
c) Cách kể tự nhiên.
- Mô tả độc đáo từng con vật, nhân hoá mỗi loài, tạo nên thế giới loài chim sinh động như thế giới con người.
- Xâu chuỗi hình ảnh và chi tiết hợp lí và bất ngờ: Tiếng bìm bịp kêu - nghĩ tới ông sư hổ mang lừa bịp chết mà gọi là “bìm bịp'.
- Bình luận về tình cảm với thiên nhiên: Tác giả không chỉ miêu tả loài chim mà còn thể hiện tình cảm yêu mến và gắn bó với quê hương, giữ nguyên cái nhìn hồn nhiên của tuổi thơ.
Giải đáp câu hỏi 2 (trang 113 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Đánh giá nghệ thuật mô tả các loài chim. Cụ thể:
a) Mô tả các khía cạnh nào và chi tiết nào về mỗi loài? (hình dạng, màu sắc, tiếng kêu hoặc hót, hoạt động và đặc tính).
b) Kết hợp mô tả và kể như thế nào? Tìm minh họa cho thấy các loài chim được mô tả trong môi trường sống, hoạt động và trong mối quan hệ giữa chúng.
c) Nhận xét về tài quan sát và tình cảm của tác giả với thiên nhiên, làng quê qua mô tả các loài chim.
Đáp án chi tiết:
a) Cách mô tả các loài chim:
- Bồ các: kêu vang, bay như bị đuổi đánh.
- Diều hâu: mũi khoằm, đánh hơi tinh lắm.
- Chèo bẻo: mũi tên đen, đuôi cá, kêu “chè cheo chét”.
- Chim cắt: cánh nhọn như dao bầu, xỉa chết bằng cánh.
b) Kết hợp giữa kể và mô tả trong môi trường sống và mối quan hệ:
- Nhạn vùng vẫy tít mây xanh “chéc chéc”.
- Tu hú đi khi mùa vải chín, khi quả hết, chúng bay đi đâu biệt.
- Bìm bịp kêu thì chim ác mới xuất hiện.
- Diều hâu bắt gà con, chim cắt xỉa chết diều hâu và chim cắt.
* Kết hợp mô tả với kể và bình luận:
- Chuyện con sáo nhà bác Vui tọ toẹ học nói, chuyện kể về sự tích con bìm bịp...
- Về họ nhà sáo: Hiền lành và mang niềm vui đến cho thế giới.
- Về chèo bẻo: Chúng trừng phạt kẻ ác, nhưng khi kẻ ác trở thành người tốt, chúng cũng trở nên tốt lắm.
- Về chim cắt: Loài quỷ đen, không loài nào có thể đánh bại chúng.
c) Thông qua mô tả trong bài văn, tác giả không chỉ thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về các loài chim mà còn truyền đạt tình cảm yêu thiên nhiên và quê hương. Với góc nhìn hồn nhiên của tuổi thơ, tác giả giữ nguyên cái nhìn và tình cảm đặc biệt đối với thế giới tự nhiên và làng quê.
Giải đáp câu hỏi 3 (trang 113 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Sử dụng nhiều yếu tố văn hoá dân gian như thành ngữ, đồng dao, chuyện kể. Phân tích những minh họa này.
Cách thể hiện đậm chất dân gian về các loài chim trong bài tạo nên điểm độc đáo gì và có điều gì đáng chú ý?
Đáp án chi tiết:
Các yếu tố văn hoá dân gian trong bài:
- Đồng dao: Bồ các là bác chim ri... là chú bồ các...
- Thành ngữ: Dây mơ, rễ má; Kể cắp gặp bà già; lia lia láu láu như quạ vào chuồng lợn.
- Truyện cổ tích: Sự tích chim bìm bịp, Sự tích chim chèo bẻo.
* Chất văn hoá dân gian làm phong phú cái nhìn và cảm xúc về các loài chim và cuộc sống ở làng quê. Tác giả không chỉ thể hiện các loài chim theo quan niệm dân gian, mà còn gán cho chúng những đặc tính, phẩm chất giống như con người (ví dụ: nhận xét về bìm bịp, chèo bẻo). Trong những quan niệm này, ngoại trừ tính hồn nhiên và phong phú, còn tồn tại những giới hạn do đánh giá không có cơ sở khoa học (ví dụ: từ sự tích chim bìm bịp suy luận rằng chỉ khi chim này kêu thì các loài chim ác mới xuất hiện).
Giải đáp câu hỏi 4 (trang 113 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Bài văn mang lại hiểu biết mới và tình cảm như thế nào về thiên nhiên, làng quê qua hình ảnh các loài chim?
Đáp án chi tiết:
- Bài văn không chỉ cung cấp thông tin hấp dẫn về các loài chim, từ thói quen đến hình dạng...
- Giúp chúng ta thêm sâu sắc hiểu biết và trân trọng vẻ đẹp tự nhiên của quê hương.
BÀI TẬP LUYỆN TẬP
Nội dung: Quan sát và mô tả một loài chim quen thuộc ở quê em.
Đáp án tham khảo:
Chim hoạ mi
Mỗi chiều, con hoạ mi đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi và hót vang.
Nó như muốn chia sẻ niềm vui sau những chuyến phiêu lưu trong thế giới rộng lớn, uống nước suối trong khe núi, thưởng thức trái cây ngon ở rừng xanh. Tiếng hót của nó như một điệu nhạc bất tận, vang lên trong bóng tĩnh mịch, làm rung động lớp sương xuống cỏ cây.
Hót xong, nó rũ lông sạch sẽ, tìm thức ăn, sau đó bay vút lên bầu trời mới.
Ngọc Giao
Bố cục
Bố cục: 2 đoạn
- Đoạn 1 (Từ đầu … đến 'râm ran'): Cảnh làng quê lúc chớm hè.
- Đoạn 2 (Còn lại): Thế giới các loài chim.
Nội dung chính
Với sự quan sát tinh tế, kiến thức phong phú và tình cảm yêu thiên nhiên, tác giả đã mô tả hình ảnh sinh động và độc đáo về thế giới các loài chim ở quê hương.
4. Bài soạn 'Lao xao' số 5
I- Khám phá thông tin
1. Tác giả
Nguyễn Duy Khán, nguyên quán Bắc Ninh
Ông từng là giáo viên và phóng viên chiến trường
2. Tác phẩm
“Tuổi thơ im lặng” - hồi kí của tác giả, chiết tác từ “Lao xao”
3. Cấu trúc
Phần 1: Từ khởi đầu... lặng lẽ rời đi: bức tranh nông thôn sáng sủa vào buổi sớm hè
Phần 2: Phần còn lại: sân chơi của các loài chim
II- Hiểu nội dung văn bản
Câu 1 trang 113 SGK văn 6 tập 2:
a. Liệt kê theo thứ tự các loài chim được đề cập:
Bồ các, chim ri, sáo sậu, sáo đen, tu hú
Chim ngói, nhạn, bìm bịp
Diều hâu, chèo bẻo, quạ đen, quạ khoang, cắt
b. Nhóm loài gần nhau theo thứ tự từ hiền lành đến hung dữ
c. Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn, thu hút
Bắt đầu với một bài hát đồng dao phù hợp với tâm trạng của trẻ thơ, mở đầu mối liên kết gia đình trong thế giới của các loài chim
Câu 2 trang 113 SGK văn 6 tập 2:
a. Mô tả các đặc điểm nổi bật của từng loài chim: hình dạng, tiếng kêu, cách bay, cách săn mồi... làm cho sự đa dạng, phong phú
Các loài hiền lành được mô tả qua âm thanh hòa nhạc, những loài hung ác được mô tả qua cách săn mồi và sống sót trong thế giới loài chim
b. Mô tả và kể chuyện trong bối cảnh cuộc chiến sinh tồn giữa các loài:
Diều hâu bắt gà con
Trận đấu giữa chèo bẻo và diều hâu, chèo bẻo và chim cắt
c. Kết hợp kể chuyện và mô tả để thể hiện sự quan sát, tỉ mỉ, kiến thức phong phú và tình yêu sâu sắc với quê hương của tác giả
Câu 3 trang 113 SGK văn 6 tập 2:
Văn hóa dân gian trong bài:
Đồng dao: Bồ các là bác chim ri. Chim ri là dì sáo sậu. Sáo sậu là cậu sáo đen. Sáo đen là em tu hú. Tu hú lại là chú bồ các
Thành ngữ: dây mơ rễ má, kẻ cắp gặp bà già
Đặc trưng: làm cho giọng kể thân thiện, tự nhiên và sinh động
Đánh giá không chắc chắn: một số nhận xét có vẻ thiên lệch
Câu 4 trang 113 SGK văn 6 tập 2:
Bài viết giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các loài chim: hình dạng, thói quen, cách săn mồi, cách sống
Thúc đẩy tình cảm gắn bó, sâu sắc với tự nhiên và làng quê
III- Thực hành
Mô tả một loài chim ở quê em:
Ở quê nhà, mỗi sáng, âm nhạc đặc trưng là tiếng kêu của chú chim sẻ trong khu vườn. Chú sẻ có chiếc đầu nhỏ và cái mỏ màu vàng rực. Bộ lông của chú phong phú với các sắc màu đen, vàng, trắng, tạo nên hình ảnh cuốn hút với đôi cánh tròn. Chú thường tìm kiếm thức ăn trên đồng cỏ, giữa những bụi cây. Chế độ ăn của chú chủ yếu là các loại sâu, côn trùng nhỏ, cùng với các loại hạt, quả và trái cây. Tiếng kêu đầy lôi cuốn phát ra từ mỏ nhỏ xinh của chú. Trong những ngày hè, đàn sẻ hội tụ xuống đồng lúa để tận hưởng những hạt thóc còn sót lại. Là loài hiền lành, chú sẻ trở thành người bạn đồng hành đáng yêu của mọi nhà nông.
5. Bài soạn 'Lao xao' số 4
Khám phá về tác giả và tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Duy Khán (1934-1993) xuất thân từ thôn Sơn Trung, xã Nam Sơn, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Nghệ sĩ văn hóa người Việt Nam, là thành viên Hội Nhà văn Việt Nam.
- Trải qua thời kỳ học tập dưới sự chi phối của Pháp, ông 15 tuổi đã bỏ học để gia nhập Việt Minh.
- Với nền tảng học vấn vững chắc, ông được giao nhiệm vụ giảng dạy và làm phóng viên chiến trường cho chương trình Phát thanh Quân đội.
- Năm 1972, ông chuyển sang làm biên tập viên tại Tạp chí Văn nghệ Quân đội, và có khoảng thời gian dài làm việc tại quần đảo Trường Sa.
- Năm 1987, tác giả nhận giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam cho tác phẩm hồi ký 'Tuổi thơ im lặng' (1986).
- Được vinh danh bằng giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật năm 2012.
- Các tác phẩm nổi bật: 'Trận Mới' (1972), 'Một tiếng Xa Ma Khi' (1981), 'Tâm sự người đi' (1984), 'Tuổi thơ im lặng' (1986).
2. Tác phẩm
- 'Tuổi thơ im lặng' xuất bản năm 1986, được đánh giá là tác phẩm quan trọng nhất trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Duy Khán.
- Được vinh danh giải thưởng Hội Nhà văn năm 1987.
- Hồi ký tập hợp nhiều chương nhỏ, mô tả chặng đường từ thời thơ ấu đến khi gia nhập quân đội 15 tuổi. Mỗi chương là một mảnh văn hóa độc đáo về Bắc Ninh, từ thiên nhiên, phong tục, lễ hội đến cuộc sống của những con người và động vật trong mắt cậu bé Khán.
- Bố cục gồm 2 phần chính: Phần 1 từ đầu đến 'lặng lẽ bay đi' tả phong cảnh làng quê vào lúc chớm hè. Phần 2 tập trung vào thế giới đa dạng của các loài chim.
3. Tóm tắt nội dung Lao xao
Vào những ngày chớm hè, làng quê rực rỡ với hương hoa, ong bướm nhộn nhịp. Bức tranh của các loài chim hiện lên sống động với đủ hình ảnh. Chim Bồ các, sáo sậu, sáo đen, tu hú, chim ngói, nhạn, bìm bịp, diều hâu, chèo bẻo, quạ đen, quạ khoang, cắt... mỗi loài mang đặc điểm riêng biệt. Qua bức tranh sinh động, tác giả thể hiện tài quan sát tinh tế và tình yêu sâu sắc đối với quê hương.
- Bố cục: 2 phần chính
+ Phần 1: (Từ đầu đến 'lặng lẽ bay đi'): Phong cảnh làng quê vào lúc chớm hè.
+ Phần 2: (Phần còn lại): Thế giới đa dạng của các loài chim.
4. Đọc - hiểu văn bản
1 - Trang 113 SGK
Bài văn tả và kể về các loài chim ở làng quê có sắp xếp theo trình tự và nhóm loài. Tác giả sử dụng cấu trúc đồng dao dân ca để phát triển câu chuyện, từng bước kể chi tiết về loài chim, tạo nên một bức tranh hài hòa và sinh động.
2 - Trang 113 SGK
Tác giả miêu tả chi tiết về các loài chim, từ hình dạng, màu sắc, tiếng kêu, đến thói quen sinh hoạt. Sự kết hợp giữa việc tả và kể giúp độc giả hình dung một cách sinh động về cuộc sống của chúng trong môi trường tự nhiên.
3 - Trang 113 SGK
Bài văn sử dụng nhiều thành ngữ, đồng dao, kể chuyện để làm phong phú nội dung. Tác giả thể hiện tình cảm mến yêu với thiên nhiên và quê hương qua từng chi tiết, làm cho bức tranh văn hóa trở nên độc đáo và ấn tượng.
4 - Trang 113 SGK
Đọc bài văn giúp độc giả hiểu biết sâu sắc về thiên nhiên, làng quê và tình cảm của tác giả với loài chim. Nó mang đến sự thú vị và lòng yêu quê hương, đồng thời làm tăng sự nhạy bén trong việc quan sát và hiểu biết về thế giới xung quanh.
6. Bài viết 'Những Điều Lạ Lùng về Thế Giới Chim'
I. Khám phá văn bản:
Câu 1: Trả lời câu hỏi:
a. Liệt kê các loài chim được đề cập:
Bồ các, chim ri, sáo sậu, sáo đen, tu hú, bìm bịp, diều hâu, quạ đen, quạ khoang, chim cắt, chèo bẻo.
b. Phân loại các loài chim theo từng nhóm gần nhau:
Chim hiền
Chim dữ
Loài chim đánh lùi lũ chim ác.
c. Phong cách kể chuyện, cách mô tả, cách kết nối chi tiết.
- Lời kể tự nhiên, mộc mạc.
- Cách mô tả từng con vật độc đáo, đặc trưng từng hoạt động của loài. Đồng thời, tác giả sử dụng phép nhân hóa, tạo nên thế giới chim giống thế giới con người.
- Kết nối chi tiết linh hoạt và đầy sáng tạo.
Câu 2: Nhận định về nghệ thuật tả các loài chim:
a. Cách tả các loài chim:
- Bồ các: kêu vang, bay như đang bị đuổi đánh.
- Diều hâu: có mũi khoằm, đánh mạnh.
- Chèo bẻo: có những mũi tên đen, giống đuôi cá, khiến đất rung lên mỗi khi chúng hét to: chè cheo chét.
- Chim cắt: cánh sắc nhọn như con dao, khi đánh nhau chúng xỉa bằng cánh.
b. Kết hợp giữa kể và tả trong môi trường sinh sống và mối quan hệ giữa các loài:
- Nhạn vùng vẫy tít mây xanh “chéc chéc”.
- Tu hú bay đi khi vải chín hết.
- Bìm bịp kêu để chim ác ra mặt.
- Diều hâu bắt gà con, chim cắt xỉa chết bồ câu, chèo bẻo đánh bồ câu và chim cắt.
*Kết hợp kể, tả và bình luận:
- Chuyện con sáo đen nhà bác Vui học nói, câu chuyện về sự tích con bìm bịp.
- Mô tả về nhà họ sáo: tất cả đều hiền lành, mang lại niềm vui cho cả giới động vật và con người.
- Nói về chèo bẻo: chúng có khả năng trừng phạt kẻ ác. Điều này cho thấy người có tội khi trở thành người tốt thì sẽ tốt lắm.
- Nói về chim cắt: chúng là loài quỷ đen và cho đến nay chưa có loài chim nào có thể chống lại chúng.
c. Nhận xét về sự quan sát tinh tế và tình cảm của tác giả với thiên nhiên, làng quê qua các hình ảnh về loài chim:
Tác giả có sự quan sát chi tiết về các loài chim và thể hiện tình cảm sâu sắc với thiên nhiên của làng quê. Đặc biệt, nhà văn giữ được tinh thần hồn nhiên từ tuổi thơ khi kể về thế giới đa dạng của các loài chim.
Câu 3: Các yếu tố văn hóa dân gian:
- Đồng dao: Bồ các là bác chim ri. Chim ri là dì sáo sậu…bồ các.
- Thành ngữ: Dây mơ, rễ má; Kẻ cắp gặp bà già;…
- Truyện cổ tích: Sự tích chim bìm bịp, Sự tích chim chèo bẻo.
Nhận xét: Nét văn hóa dân gian được thấu hiểu trong cái nhìn và cảm xúc của tác giả về các loài chim và cuộc sống tại làng quê. Đối với mỗi loài, tác giả có cái nhìn khác nhau, có thể tích cực hoặc tiêu cực, thậm chí gắn kết với chúng những đặc điểm giống như con người. Trong quan niệm dân gian, bên cạnh nét ngây thơ, tố chất mộc mạc còn xuất hiện những giới hạn thiếu sáng tạo, không có cơ sở khoa học. Ví dụ, trong sự tích về bìm bịp, người ta nghĩ rằng bìm bịp kêu là loài chim ác, chỉ khi có chim dữ mới xuất hiện.
Câu 4:
Bài viết giúp tôi hiểu sâu hơn về các loài chim, hoạt động sinh sống hàng ngày và mức độ đa dạng của chúng. Bằng tình cảm yêu quê hương, tác giả đã tạo ra một bức tranh chi tiết, sinh động và đầy màu sắc về làng quê.
II. THỰC HÀNH:
Hãy quan sát và mô tả một loài chim phổ biến ở quê tôi.
Chim họa mi:
- Chiều hôm ấy, chú chim họa mi xuất hiện từ đâu, hạ cánh nhẹ nhàng xuống vườn nhà tôi.
- Chú ta rất vui sướng khi hôm nay có thể bay lượn thoải mái khắp nơi.
- Âm thanh ngọt ngào của họa mi giống như nhịp đàn của người nào đó đang chơi.
- Sau khi hót say sưa, chú họa mi đóng đô mắt lại, tận hưởng khoảnh khắc bình yên.