1. Tài liệu tham khảo mẫu số 4
Nội dung bài học
- Văn học dân gian được truyền miệng qua các hình thức diễn xướng và liên tục được sáng tạo, hoàn thiện trong quá trình lưu truyền bởi tập thể.
- Văn học dân gian gắn bó chặt chẽ với các hoạt động sinh hoạt của cộng đồng.
- Văn học dân gian mang lại nhiều giá trị quý báu về nhận thức, giáo dục và thẩm mỹ, cần được gìn giữ và phát huy.
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn 10 Tập 1): Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
- Tính truyền miệng
+ Đây là đặc điểm của quá trình sáng tác và lưu truyền từ người này sang người khác thông qua lời nói và ghi nhớ.
+ Tính truyền miệng bao gồm các hình thức diễn xướng dân gian như: kể, hát, diễn, … kết hợp lời văn với âm điệu để tạo ra các tác phẩm như chèo, tuồng, cải lương, …
- Tính tập thể
+ Sáng tác ban đầu do một cá nhân khởi xướng, nhưng sau đó được cộng đồng chỉnh sửa, tạo thành sản phẩm chung.
+ Mọi người đều có thể tham gia bổ sung, sửa chữa các tác phẩm văn học dân gian.
+ Dù đã được ghi chép, các tác phẩm văn học dân gian vẫn tiếp tục được truyền miệng, sửa đổi và hoàn thiện.
- Tính thực hành
+ Các tác phẩm văn học dân gian thường xuất hiện trong các hoạt động cộng đồng như lao động tập thể, vui chơi, hội hè...
+ Văn học dân gian luôn gắn liền với các hoạt động của nhân dân lao động như: hát ru, hò cấy, hát ví, hát đôi...
+ Các hoạt động cộng đồng ảnh hưởng cả về nội dung và hình thức của tác phẩm văn học dân gian.
Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Định nghĩa và ví dụ các thể loại văn học dân gian.
- Thần thoại
+ Là thể loại văn xuôi tự sự
+ Thường kể về các vị thần nhằm giải thích hiện tượng tự nhiên; thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên và phản ánh sự sáng tạo văn hóa của người Việt cổ.
+ Ví dụ: Thần trụ trời, Nữ thần Mặt trăng, Thần mặt trời, …
- Sử thi
+ Là thể loại văn xuôi tự sự (có quy mô lớn, sử dụng vần điệu, có thể là văn xuôi, văn vần hoặc kết hợp cả hai).
+ Xây dựng các hình tượng nghệ thuật hoành tráng để kể về các biến cố lớn trong đời sống cộng đồng của nhân dân thời cổ đại, thể hiện sự ngưỡng mộ đối với những người có công.
+ Ví dụ: Sử thi Đẻ đất đẻ nước của người Mường, Sử thi Đăm Săn của dân tộc Ê – đê, …
- Truyền thuyết
+ Là thể loại văn xuôi tự sự
+ Kể về sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc liên quan đến lịch sử) theo cách lý tưởng hóa, thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh người có công với đất nước.
+ Ví dụ: truyền thuyết Hùng Vương; An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy; Bánh chưng bánh dày....
- Cổ tích
+ Là thể loại văn xuôi tự sự
+ Cốt truyện và hình tượng được hư cấu, kể về số phận của những con người bình thường trong xã hội phân chia đẳng cấp, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân.
+ Ví dụ: Thạch Sanh, Tấm Cám, Cây khế...
- Truyện cười
+ Là thể loại văn xuôi tự sự (ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ)
+ Kể về các sự việc trái tự nhiên trong cuộc sống để tạo tiếng cười, với mục đích giải trí hoặc phê phán xã hội.
+ Ví dụ: Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày, …
- Truyện ngụ ngôn
+ Là thể loại văn xuôi tự sự (rất ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ)
+ Sử dụng ẩn dụ để kể về các sự việc liên quan đến con người, từ đó rút ra các kinh nghiệm và triết lý sâu sắc.
+ Ví dụ: Treo biển, Trí khôn, ...
- Tục ngữ
+ Là câu nói nghệ thuật (ngắn gọn, hàm súc, thường có hình ảnh, vần, nhịp)
+ Đúc kết kinh nghiệm thực tiễn, thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày.
+ Ví dụ: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, Gần mực thì đen gần đèn thì sáng, Nuôi lợn ăn cơm nằm/Nuôi tằm ăn cơm đứng,...
- Câu đố
+ Là bài thơ hoặc câu nói có vần
+ Mô tả vật bằng hình ảnh lạ lùng để người nghe tìm lời giải thích, nhằm mục đích giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp tri thức.
+ Ví dụ: “Không miệng mà lại biết kêu /Không tội mà lại bị treo lên xà”. Đáp án: (cái chuông)
- Ca dao
+ Là thể loại thơ trữ tình (thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng)
+ Thể hiện thế giới nội tâm của con người.
+ Ví dụ: “Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.
Nhớ ai dãi nắng dầm sương,
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao”
- Vè
+ Là thể loại văn vần với lời thơ mộc mạc.
+ Thường kể về các sự kiện, sự việc của làng, nước mang tính thời sự, nhằm thông báo và bình luận.
+ Ví dụ: ‘‘Vè thách cưới’’, ‘‘Vè bão năm Tỵ’’, ‘‘Vè sai đạo’’, ‘‘Vè thầy Thông Chánh’’...
- Truyện thơ
+ Là thể loại thơ, văn vần
+ Phản ánh số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội.
+ Ví dụ : Truyện Kiều (Nguyễn Du), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu), …
- Chèo (Các hình thức diễn xướng dân gian)
+ Là thể loại kịch hát dân gian kết hợp yếu tố trữ tình và trào lộng
+ Ca ngợi những tấm gương đạo đức, phê phán mặt trái xã hội.
+ Các thể loại sân khấu dân gian khác: tuồng, cải lương, múa rối, …
+ Ví dụ: Chèo Quan Âm Thị Kính, Suý Vân giả dại, …
Câu 3 (trang 19 sgk Ngữ văn 10 Tập 1): Tóm tắt nội dung các giá trị của văn học dân gian
- Văn học dân gian là kho tàng tri thức phong phú về đời sống các dân tộc:
+ Tri thức trong văn học dân gian bao quát nhiều lĩnh vực đời sống.
+ Phần lớn tri thức dân gian là kinh nghiệm lâu đời được nhân dân tích lũy từ thực tiễn.
+ Tri thức dân gian phản ánh trình độ và quan điểm nhận thức của nhân dân.
+ Tri thức dân gian rất phong phú và đa dạng.
- Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lý làm người:
+ Văn học dân gian giáo dục tinh thần nhân đạo và lạc quan.
+ Văn học dân gian góp phần hình thành phẩm chất tốt đẹp.
- Văn học dân gian có giá trị thẩm mỹ lớn, tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc:
+ Văn học dân gian được chắt lọc và tinh luyện thành những viên ngọc quý.
+ Đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn lịch sử chưa có chữ viết.
+ Khi có văn học viết, văn học dân gian trở thành nguồn cảm hứng và nền tảng cho văn học viết.
2. Bài soạn tham khảo mẫu 5
Câu 1 (trang 19 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Các đặc điểm chính của văn học dân gian:
- Tính truyền miệng:
+ Truyền miệng là quá trình ghi nhớ và phổ biến thông qua lời nói hoặc trình diễn cho người khác.
+ Văn học dân gian tồn tại và phát triển thông qua phương thức truyền miệng.
+ Tính truyền miệng thể hiện rõ trong các hình thức diễn xướng.
- Tính tập thể:
+ Tính tập thể bao gồm toàn bộ cộng đồng.
+ Sáng tác văn học dân gian thường bắt đầu từ một cá nhân, nhưng được cộng đồng tiếp nhận và phát triển, trở thành tài sản chung.
+ Tác phẩm văn học dân gian là tài sản của tất cả mọi người, có thể được sửa đổi và bổ sung bởi bất kỳ ai.
+ Văn học dân gian gắn bó mật thiết với các hoạt động sinh hoạt cộng đồng.
Câu 2 (trang 19 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Văn học dân gian bao gồm các thể loại:
- Thần thoại: Kể về các vị thần, nhằm giải thích các hiện tượng tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục và sáng tạo văn hóa của con người cổ đại. (Con rồng cháu tiên, Thần trụ trời)
- Sử thi: Có quy mô lớn, sử dụng vần điệu, xây dựng hình tượng nghệ thuật hoành tráng để mô tả các sự kiện quan trọng. (Đăm Săn, Đẻ đất đẻ nước)
- Truyền thuyết: Kể về các sự kiện và nhân vật lịch sử theo cách lý tưởng hóa, thể hiện sự tôn vinh của nhân dân đối với những người có công. (Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm)
- Truyện cổ tích: Cốt truyện hư cấu kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan. (Tấm Cám, Sọ Dừa)
- Truyện ngụ ngôn: Ngắn gọn, sử dụng ẩn dụ để truyền đạt triết lý và bài học về cuộc sống. (Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi)
- Truyện cười: Ngắn, kết cấu chặt chẽ, kể về các sự việc trái tự nhiên để gây cười, có mục đích giải trí và phê phán. (Lợn cưới áo mới)
- Tục ngữ: Câu nói ngắn gọn, hàm súc, thường có hình ảnh và vần điệu, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn trong cuộc sống hàng ngày.
- Câu đố: Bài thơ hoặc câu vần mô tả vật đố bằng hình ảnh lạ để người nghe tìm ra lời giải, nhằm giải trí và rèn luyện tư duy. (Đố về mưa, Cây chuối, Đèn kéo quân)
- Ca dao: Thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, diễn tả thế giới nội tâm của con người. (Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa)
- Vè: Văn vần mộc mạc, thường kể về các sự kiện của làng và quốc gia, có tính thời sự. (Vè chàng Lía, Vè Thất thủ kinh đô)
- Truyện thơ: Thơ phản ánh số phận và khát vọng về hạnh phúc lứa đôi và công bằng xã hội. (Tiễn dặn người yêu – dân tộc Thái)
- Chèo: Kịch hát dân gian kết hợp trữ tình và trào lộng để ca ngợi đạo đức và phê phán xã hội. (Quan Âm Thị Kính)
Câu 3 (trang 19 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
*Văn học dân gian là kho tàng tri thức phong phú về đời sống các dân tộc.
- Tri thức trong văn học dân gian bao gồm nhiều lĩnh vực của đời sống.
- Phần lớn tri thức dân gian là kinh nghiệm tích lũy từ thực tiễn của nhân dân.
- Tri thức dân gian phản ánh trình độ và quan điểm nhận thức của cộng đồng.
- Tri thức này rất phong phú và đa dạng.
- Văn học dân gian giáo dục tinh thần nhân đạo và lạc quan:
+ Tình yêu thương và lòng nhân ái.
+ Tinh thần đấu tranh và khát vọng tự do.
+ Niềm tin vào chiến thắng của cái thiện và chính nghĩa.
- Văn học dân gian góp phần hình thành các phẩm chất tốt đẹp:
+ Yêu quê hương và đất nước.
+ Tinh thần bất khuất, kiên cường, vị tha, cần kiệm và thực tiễn.
*Văn học dân gian có giá trị thẩm mỹ cao, góp phần tạo nên bản sắc văn học dân tộc
- Nhiều tác phẩm trở thành mẫu mực nghệ thuật độc đáo.
- Đóng vai trò chủ yếu trong giai đoạn trước khi có chữ viết.
- Khi có văn học viết, văn học dân gian trở thành nguồn cảm hứng và nền tảng cho văn học viết.
- Các nhà văn, nhà thơ học hỏi được nhiều từ văn học dân gian.
3. Bài soạn tham khảo mẫu 6
Câu 1 (trang 19 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Trình bày các đặc điểm chính của văn học dân gian
Lời giải chi tiết:
Văn học dân gian có ba đặc điểm chủ yếu:
Tính truyền miệng
- Đây là đặc điểm của việc sáng tác và truyền bá từ người này sang người khác thông qua lời nói, không phải bằng chữ viết, mà qua sự ghi nhớ và nhập tâm.
- Nhân dân lao động tạo ra tác phẩm bằng ngôn ngữ nói từ khi chưa có chữ viết. Quá trình lưu truyền tiếp tục bằng ngôn ngữ nói, và về sau được ghi chép lại khi tác phẩm đã hoàn thiện và lưu hành qua nhiều thế hệ.
- Tính truyền miệng còn xuất hiện trong diễn xướng dân gian (như ca hát, chèo, tuồng, cải lương), làm nên sự phong phú và đa dạng của văn học dân gian, đồng thời tạo ra nhiều phiên bản khác nhau.
Tính tập thể
- Quá trình sáng tác bắt đầu từ một cá nhân nhưng được nhiều người góp sức sửa chữa và bổ sung, trở thành sản phẩm chung mang tính tập thể.
- Mọi người đều có quyền tham gia chỉnh sửa và phát triển tác phẩm dân gian.
=> Tính truyền miệng và tính tập thể là những đặc điểm chủ yếu, ảnh hưởng xuyên suốt quá trình sáng tạo và lưu truyền văn học dân gian, thể hiện sự kết nối mật thiết của văn học dân gian với các hoạt động cộng đồng.
Câu 2 (trang 19 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Văn học dân gian Việt Nam bao gồm những thể loại nào? Nêu tên, định nghĩa ngắn gọn và ví dụ cho từng thể loại.
Lời giải chi tiết:
Truyện thần thoại
- Thần thoại là hình thức tự sự dân gian kể về các vị thần từ thời công xã nguyên thủy, nhằm giải thích hiện tượng tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên và sáng tạo văn hóa của người xưa.
- Theo quan niệm cổ đại, mỗi hiện tượng tự nhiên được coi là một vị thần, khác với thần trong thần tích, thần phả.
VD: Sơn Tinh - Thủy Tinh, Thần trụ trời...
Sử thi dân gian
- Là các tác phẩm tự sự dân gian quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần nhịp, xây dựng hình tượng nghệ thuật hoành tráng để kể về những biến cố lớn trong đời sống cộng đồng cổ đại.
Ví dụ: 'Đẻ đất đẻ nước' của người Mường dài 8530 câu thơ, mô tả từ khi hình thành vũ trụ đến khi bản Mường ổn định.
- Nhân vật sử thi thường mang cốt cách của cộng đồng, như Đăm Săn chiến đấu vì bình yên hoặc Uylitxơ du hành đại dương.
Truyền thuyết
- Tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật theo xu hướng lí tưởng hóa, thể hiện sự tôn vinh người có công với đất nước hoặc cộng đồng.
- Nhân vật trong truyền thuyết có thể nửa thần, nửa người, như Sơn Tinh, Thủy Tinh hoặc An Dương Vương.
- Xu hướng lí tưởng hóa: Nhân dân gửi gắm ước mơ, khát vọng của mình qua các nhân vật truyền thuyết.
VD: Hùng Vương, An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, Bánh chưng bánh dày...
Cổ tích
- Tự sự dân gian kể về những người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động.
- Nội dung thường liên quan đến số phận của người nghèo và cuộc đấu tranh xã hội.
- Nhân vật thường là em út, con riêng hoặc mồ côi như: Sọ dừa, Tấm Cám.
VD: Thạch Sanh, Tấm Cám, Cây khế...
Truyện cười
- Truyện cười rất ngắn, kết cấu chặt chẽ và kết thúc bất ngờ, xây dựng trên mâu thuẫn trong cuộc sống để tạo tiếng cười.
- Mâu thuẫn có thể là giữa cái bình thường và không bình thường, giữa lời nói và việc làm, hoặc trong nhận thức lí tưởng.
VD: Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày.
Truyện ngụ ngôn
- Truyện rất ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, nhân vật là người hoặc con vật biết nói, từ đó rút ra triết lí hoặc bài học sâu sắc.
VD: Treo biển, Trí khôn...
Tục ngữ
- Câu nói ngắn gọn, hàm súc, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn, thường dùng trong giao tiếp hàng ngày.
Câu đố
- Văn vần hoặc câu nói có vần mô tả vật bằng hình ảnh khác lạ để người nghe giải đáp, nhằm mục đích giải trí và rèn luyện tư duy.
Ca dao
- Thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, thể hiện thế giới nội tâm con người.
Vè
- Tác phẩm dân gian bằng văn vần kể về sự kiện xã hội, thông báo và bình luận.
Truyện thơ
- Tác phẩm dân gian bằng thơ, diễn tả tâm trạng và suy nghĩ về hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội.
Chèo
- Tác phẩm sân khấu dân gian kết hợp trữ tình và trào lộng, ca ngợi đạo đức và phê phán xã hội.
- Cùng với chèo, có các thể loại sân khấu dân gian khác như tuồng, cải lương, múa rối.
VD: Chèo Quan Âm Thị Kính, Suý Vân giả dại.
Câu 3 (trang 19 SGK Ngữ văn 10 tập 1)
Tóm tắt giá trị của văn học dân gian
Lời giải chi tiết:
- Văn học dân gian là kho tàng tri thức phong phú về đời sống các dân tộc, bao gồm tri thức về tự nhiên và xã hội, cùng các giá trị nhân văn của các dân tộc.
- Văn học dân gian có giá trị giáo dục lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tâm hồn và nhân cách con người Việt Nam, giáo dục tinh thần nhân đạo và tôn vinh các giá trị con người.
- Văn học dân gian giữ gìn và phát triển nghệ thuật truyền thống của dân tộc, là những bài học quý giá được chắt lọc qua thời gian.
- Giúp thế hệ sau hiểu biết thêm về đời sống tinh thần phong phú của cha ông.
4. Bài tham khảo số 1
Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Những đặc điểm chính của văn học dân gian Việt Nam bao gồm:
- Tính truyền miệng
+ Truyền miệng là phương thức chủ yếu để truyền bá và bảo tồn văn học dân gian, tạo nên sự khác biệt cơ bản so với văn học viết.
+ Đặc điểm của việc sáng tác và lưu truyền không sử dụng chữ viết mà bằng lời nói, qua sự ghi nhớ và truyền lại qua nhiều thế hệ và vùng miền khác nhau.
+ Truyền miệng cũng bao gồm việc diễn xướng dân gian thông qua các hình thức như kể chuyện, hát, diễn, và kết hợp nội dung văn thơ với các làn điệu để tạo nên các tác phẩm như chèo, tuồng, cải lương, …
- Tính tập thể
+ Quá trình sáng tác tập thể bắt đầu với một cá nhân, sau đó được cộng đồng bổ sung, sửa đổi, và làm phong phú về nội dung và hình thức.
+ Ngay cả khi đã được ghi chép, các tác phẩm văn học dân gian vẫn tiếp tục được truyền miệng, chỉnh sửa và hoàn thiện.
+ Mỗi tác phẩm dân gian đều trở thành tài sản chung, mọi người đều có quyền sử dụng, sửa đổi, và làm cho nó thêm hấp dẫn.
⇒ Tính truyền miệng và tính tập thể là hai đặc điểm quan trọng nhất, quyết định quá trình sáng tạo và truyền bá văn học dân gian, thể hiện sự gắn bó chặt chẽ với các hoạt động cộng đồng.
- Tính thực hành
+ Hầu hết các tác phẩm văn học dân gian ra đời trong các hoạt động tập thể như lao động, vui chơi, ca hát, hội hè…
+ Những hoạt động cộng đồng ảnh hưởng sâu sắc đến nội dung và hình thức của tác phẩm văn học dân gian.
+ Các tác phẩm văn học dân gian thường phối hợp hoạt động và tạo nhịp điệu cho sinh hoạt cộng đồng (như các bài hò: hò chèo thuyền, hò đánh cá,...).
Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Định nghĩa và ví dụ về các thể loại văn học dân gian:
- Thần thoại
+ Là hình thức văn xuôi tự sự
+ Thường kể về các vị thần nhằm giải thích các hiện tượng tự nhiên; thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn hóa của người Việt cổ.
+ Ví dụ: Thần trụ trời, Nữ thần Mặt trăng, Thần mặt trời, …
- Sử thi
+ Là hình thức văn xuôi tự sự (có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ vần nhịp, kiểu văn xuôi, văn vần hoặc kết hợp cả hai).
+ Xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về các sự kiện lớn trong đời sống cộng đồng của nhân dân thời cổ đại; qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ, tôn vinh đối với những người có công với cộng đồng.
+ Ví dụ: Sử thi Đẻ đất đẻ nước của người Mường, Sử thi Đăm Săn của dân tộc Ê – đê, …
- Truyền thuyết
+ Là hình thức văn xuôi tự sự
+ Kể về sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc liên quan đến lịch sử) theo xu hướng lí tưởng hóa; qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh các nhân vật lịch sử hoặc các anh hùng dân tộc.
+ Ví dụ: truyền thuyết Hùng Vương; An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy; Bánh chưng bánh dày....
- Cổ tích
+ Là hình thức văn xuôi tự sự
+ Cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ đích, kể về số phận của những con người bình thường trong xã hội có phân chia đẳng cấp, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động.
+ Ví dụ: Thạch Sanh, Tấm Cám, Cây khế...
- Truyện cười
+ Là hình thức văn xuôi tự sự (dung lượng ngắn, kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ)
+ Kể về những sự việc, hiện tượng lạ lùng trong cuộc sống nhằm mục đích giải trí hoặc phê phán xã hội.
+ Ví dụ: Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày, …
- Truyện ngụ ngôn
+ Là hình thức văn xuôi tự sự (rất ngắn gọn, kết cấu rất chặt chẽ)
+ Truyện dùng ẩn dụ để kể về những sự việc liên quan đến con người, từ đó rút ra những bài học và triết lí sâu sắc.
+ Ví dụ: Treo biển, Trí khôn, ...
- Tục ngữ
+ Là hình thức: câu nói có tính nghệ thuật (ngắn gọn, hàm súc, thường có hình ảnh, vần, nhịp)
+ Đúc kết kinh nghiệm thực tiễn, thường được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày.
+ Ví dụ: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, Gần mực thì đen gần đèn thì sáng, Nuôi lợn ăn cơm nằm/Nuôi tằm ăn cơm đứng,...
- Câu đố
+ Là hình thức: bài thơ hoặc câu nói có vần
+ Mô tả vật bằng hình ảnh khác lạ để người nghe tìm lời giải thích, nhằm mục đích giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp tri thức về cuộc sống.
+ Ví dụ: “Không miệng mà lại biết kêu /Không tội mà lại bị treo lên xà”. Đáp án: (cái chuông)
- Ca dao
+ Là hình thức: thơ trữ tình (thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng)
+ Thể hiện thế giới nội tâm của con người.
+ Ví dụ: “Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.
Nhớ ai dãi nắng dầm sương,
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao”
- Vè
+ Là hình thức: văn vần với lời thơ mộc mạc.
+ Thường đề cập đến các sự kiện, vấn đề của làng, nước với tính thời sự, nhằm thông báo và bình luận.
+ Ví dụ: ‘‘Vè thách cưới’’, ‘‘Vè bão năm Tỵ’’, ‘‘Vè sai đạo’’, ‘‘Vè thầy Thông Chánh’’...
- Truyện thơ
+ Là hình thức: thơ, văn vần
+ Phản ánh số phận và khát vọng về hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng trong xã hội.
+ Ví dụ: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu), …
- Chèo (Các hình thức diễn xướng dân gian)
+ Là hình thức: kịch hát dân gian kết hợp yếu tố trữ tình và trào lộng
+ Ca ngợi các tấm gương đạo đức và phê phán mặt trái của xã hội.
+ Các thể loại sân khấu dân gian khác: tuồng, cải lương, múa rối, …
+ Ví dụ: Chèo Quan Âm Thị Kính, Suý Vân giả dại, …
Câu 3 (trang 19 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Tóm tắt các giá trị của văn học dân gian:
- Văn học dân gian là kho tàng tri thức phong phú về đời sống các dân tộc:
+ Tri thức này bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống: tự nhiên, xã hội và con người.
+ Được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn của nhân dân, mang lại bài học quý giá cho các thế hệ sau.
- Văn học dân gian có giá trị sâu sắc về đạo lý:
+ Những giá trị chủ yếu thể hiện qua tinh thần nhân đạo và lạc quan
+ Góp phần hình thành phẩm chất tốt đẹp, tâm hồn và nhân cách cho con người Việt Nam.
- Văn học dân gian có giá trị thẩm mỹ to lớn, đóng góp quan trọng vào bản sắc văn học dân tộc.
+ Là những bài học quý giá được chắt lọc qua thời gian, trở thành những mẫu mực đáng học tập.
+ Giúp thế hệ sau hiểu thêm về đời sống tinh thần phong phú của cha ông.
Nội dung chính
Văn học dân gian là kết quả của quá trình sáng tác tập thể, tồn tại dưới dạng truyền miệng thông qua diễn xướng. Trong quá trình truyền bá, các tác phẩm văn học dân gian được cộng đồng không ngừng hoàn thiện. Văn học dân gian gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các hoạt động cộng đồng khác nhau. Văn học dân gian có nhiều giá trị to lớn về nhận thức, giáo dục và thẩm mỹ, cần được trân trọng và phát huy.
5. Mẫu bài soạn tham khảo thứ hai
Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Những đặc điểm chính của văn học dân gian Việt Nam bao gồm:
* Tính truyền miệng:
- Truyền miệng là cách thức lưu truyền và duy trì văn học dân gian, tạo sự khác biệt rõ rệt với văn học viết.
- Quá trình truyền miệng diễn ra thông qua việc nhớ và kể lại bằng miệng cho người khác, thường di chuyển theo không gian (từ vùng này sang vùng khác) và thời gian (từ thế hệ này sang thế hệ khác).
- Tính truyền miệng còn thể hiện qua diễn xướng dân gian, tạo ra sự đa dạng và hoàn thiện tác phẩm.
* Tính tập thể:
- Quá trình sáng tác thường bắt đầu từ một cá nhân, sau đó tập thể cùng tham gia chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện tác phẩm.
- Sau khi hình thành, tác phẩm trở thành tài sản chung của cộng đồng.
* Tính thực hành:
- Nhiều tác phẩm văn học dân gian được tạo ra và truyền bá trong các hoạt động cộng đồng như hò chèo, hò đánh cá, v.v.
- Sinh hoạt cộng đồng không chỉ là nơi phát sinh và duy trì văn học dân gian mà còn ảnh hưởng đến nội dung và hình thức của các tác phẩm.
Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Định nghĩa và ví dụ về các thể loại văn học dân gian:
- Thần thoại:
+ Là thể loại văn xuôi tự sự
+ Thường kể về các vị thần để giải thích các hiện tượng tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục thiên nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn hóa của người Việt cổ.
+ Ví dụ: Thần trụ trời, Nữ thần Mặt trăng, Thần mặt trời, v.v.
- Sử thi:
+ Là thể loại văn xuôi tự sự với quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần nhịp hoặc kết hợp cả văn xuôi và văn vần.
+ Kể những biến cố lớn trong đời sống cộng đồng, thể hiện sự ngưỡng mộ đối với những người có công với cộng đồng.
+ Ví dụ: Sử thi Đẻ đất đẻ nước của người Mường, Sử thi Đăm Săn của dân tộc Ê – đê, v.v.
- Truyền thuyết:
+ Là thể loại văn xuôi tự sự
+ Kể về sự kiện và nhân vật lịch sử, lý tưởng hóa để tôn vinh hoặc phê phán các nhân vật lịch sử.
+ Ví dụ: Truyền thuyết Hùng Vương; An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy; Bánh chưng bánh dày, v.v.
- Cổ tích:
+ Là thể loại văn xuôi tự sự
+ Cốt truyện và hình tượng được hư cấu, kể về số phận của những người bình thường và thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan.
+ Ví dụ: Thạch Sanh, Tấm Cám, Cây khế, v.v.
- Truyện cười:
+ Là thể loại văn xuôi tự sự (ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ)
+ Kể về những sự việc trái tự nhiên để tạo tiếng cười, nhằm giải trí hoặc phê phán xã hội.
+ Ví dụ: Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày, v.v.
- Truyện ngụ ngôn:
+ Là thể loại văn xuôi tự sự (rất ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ)
+ Sử dụng ẩn dụ để kể về các sự việc liên quan đến con người, từ đó rút ra bài học và triết lý.
+ Ví dụ: Treo biển, Trí khôn, v.v.
- Tục ngữ:
+ Là hình thức câu nói nghệ thuật (ngắn gọn, hàm súc, thường có hình ảnh, vần, nhịp)
+ Đúc kết kinh nghiệm thực tiễn và thường dùng trong giao tiếp hàng ngày.
+ Ví dụ: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, Gần mực thì đen gần đèn thì sáng, Nuôi lợn ăn cơm nằm/Nuôi tằm ăn cơm đứng, v.v.
- Câu đố:
+ Là bài thơ hoặc câu nói có vần
+ Mô tả vật bằng hình ảnh đặc biệt để người nghe giải thích, nhằm mục đích giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp tri thức.
+ Ví dụ: “Không miệng mà lại biết kêu /Không tội mà lại bị treo lên xà”. Đáp án: (cái chuông)
- Ca dao:
+ Là thơ trữ tình (thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng)
+ Thể hiện thế giới nội tâm của con người.
+ Ví dụ: “Anh đi anh nhớ quê nhà, Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương. Nhớ ai dãi nắng dầm sương, Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao”
- Vè:
+ Là văn vần với lời thơ mộc mạc.
+ Thường nói về các sự kiện, vấn đề của làng, nước với mục đích thông báo và bình luận.
+ Ví dụ: ‘‘Vè thách cưới’’, ‘‘Vè bão năm Tỵ’’, ‘‘Vè sai đạo’’, ‘‘Vè thầy Thông Chánh’’, v.v.
- Truyện thơ:
+ Là thể loại thơ, văn vần
+ Phản ánh số phận và khát vọng của con người về tình yêu và công bằng xã hội.
+ Ví dụ: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu), v.v.
- Chèo (Các hình thức diễn xướng dân gian):
+ Là kịch hát dân gian kết hợp yếu tố trữ tình và trào lộng
+ Ca ngợi phẩm hạnh và phê phán các mặt trái của xã hội.
+ Các thể loại sân khấu dân gian khác: tuồng, cải lương, múa rối, v.v.
+ Ví dụ: Chèo Quan Âm Thị Kính, Suý Vân giả dại, v.v.
Câu 3 (trang 19 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Các giá trị của văn học dân gian có thể được tóm tắt như sau:
- Văn học dân gian là kho tàng tri thức phong phú về đời sống các dân tộc.
+ Bao gồm tri thức về tự nhiên, xã hội và con người.
+ Là những kinh nghiệm sống lâu dài được tích lũy từ thực tiễn.
- Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo đức làm người.
+ Giáo dục tinh thần nhân đạo, lạc quan và yêu thương đồng loại.
+ Góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp như yêu quê hương, đức kiên trung, vị tha, tính cần kiệm và óc thực tiễn.
- Văn học dân gian có giá trị thẩm mỹ lớn, góp phần tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc.
+ Nhiều tác phẩm đã trở thành mẫu mực nghệ thuật.
+ Văn học dân gian là nguồn cội của văn học viết và phát triển song song với văn học viết, làm phong phú và đậm đà bản sắc dân tộc cho nền văn học Việt Nam.
6. Tài liệu soạn thảo tham khảo số 3
Câu 1 (trang 19 sách giáo khoa Ngữ Văn 10 Tập 1): Những đặc điểm chính của văn học dân gian
- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật bằng ngôn từ, tồn tại và phát triển chủ yếu qua truyền miệng.
- Văn học dân gian được tạo ra từ quá trình sáng tác tập thể, gắn bó với và phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khác trong cộng đồng.
1.1 Tính truyền miệng
- Truyền miệng là việc ghi nhớ và phổ biến tác phẩm qua lời nói hoặc diễn xướng. Văn học dân gian có thể được truyền từ nơi này sang nơi khác hoặc qua các thế hệ. Diễn xướng dân gian là phương thức chủ yếu để truyền tải.
1.2 Tính tập thể
- Tập thể có thể hiểu là một nhóm người hoặc cả cộng đồng. Mỗi cá nhân đóng góp vào việc sáng tác ở những thời điểm khác nhau, từ lúc khởi xướng đến khi tác phẩm được phát triển và hoàn thiện. Vì được truyền miệng nên tác phẩm không còn nhớ rõ tác giả cụ thể và trở thành tài sản chung của cộng đồng.
1.3 Tính thực hành
- Các sinh hoạt cộng đồng như lao động tập thể, vui chơi, hội hè thường sử dụng văn học dân gian để phối hợp hoạt động và tạo không khí cho các sự kiện. Văn học dân gian cũng giúp tạo động lực và niềm vui trong các hoạt động cộng đồng.
Câu 2 (trang 19 sách giáo khoa Ngữ Văn 10 Tập 1): Các thể loại văn học dân gian
Định nghĩa và ví dụ về các thể loại văn học dân gian.
- Thần thoại
+ Hình thức văn xuôi tự sự
+ Kể về các vị thần để giải thích hiện tượng tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục thiên nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn hóa của tổ tiên.
+ Ví dụ: Thần trụ trời, Nữ thần Mặt trăng, Thần mặt trời, …
- Sử thi
+ Hình thức văn xuôi tự sự, có thể là văn vần hoặc kết hợp cả hai.
+ Xây dựng hình tượng nghệ thuật hoành tráng để kể về các sự kiện lớn trong đời sống cộng đồng, thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh những người có công.
+ Ví dụ: Sử thi Đẻ đất đẻ nước của người Mường, Sử thi Đăm Săn của dân tộc Ê – đê, …
- Truyền thuyết
+ Hình thức văn xuôi tự sự
+ Kể về sự kiện và nhân vật lịch sử, thể hiện sự ngưỡng mộ và phê phán các nhân vật lịch sử.
+ Ví dụ: truyền thuyết Hùng Vương; An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy; Bánh chưng bánh dày....
- Cổ tích
+ Hình thức văn xuôi tự sự
+ Cốt truyện hư cấu, kể về số phận con người bình thường, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan.
+ Ví dụ: Thạch Sanh, Tấm Cám, Cây khế...
- Truyện cười
+ Hình thức văn xuôi tự sự ngắn gọn, kết thúc bất ngờ
+ Kể về sự việc trái tự nhiên để tạo tiếng cười, nhằm giải trí hoặc phê phán xã hội.
+ Ví dụ: Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày, …
- Truyện ngụ ngôn
+ Hình thức văn xuôi tự sự rất ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ
+ Dùng ẩn dụ để kể về sự việc liên quan đến con người, từ đó rút ra triết lý và kinh nghiệm.
+ Ví dụ: Treo biển, Trí khôn, ...
- Tục ngữ
+ Hình thức câu/lời nói nghệ thuật, thường ngắn gọn, hàm súc, có hình ảnh và vần.
+ Đúc kết kinh nghiệm thực tiễn, thường dùng trong giao tiếp hàng ngày.
+ Ví dụ: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, Gần mực thì đen gần đèn thì sáng, Nuôi lợn ăn cơm nằm/Nuôi tằm ăn cơm đứng,...
- Câu đố
+ Hình thức bài thơ hoặc câu nói có vần
+ Mô tả vật bằng hình ảnh khác lạ để người nghe tìm lời giải, nhằm giải trí và rèn luyện tư duy.
+ Ví dụ: “Không miệng mà lại biết kêu /Không tội mà lại bị treo lên xà”. Đáp án: (cái chuông)
- Ca dao
+ Hình thức thơ trữ tình, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng
+ Thể hiện thế giới nội tâm con người.
+ Ví dụ: “Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.
Nhớ ai dãi nắng dầm sương,
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao”
- Vè
+ Hình thức văn vần mộc mạc.
+ Nói về sự kiện hoặc vấn đề thời sự của làng, nước, nhằm thông báo và bình luận.
+ Ví dụ: ‘‘Vè thách cưới’’, ‘‘Vè bão năm Tỵ’’, ‘‘Vè sai đạo’’, ‘‘Vè thầy Thông Chánh’’...
- Truyện thơ
+ Hình thức thơ, văn vần
+ Phản ánh số phận và khát vọng hạnh phúc lứa đôi, công bằng xã hội.
+ Ví dụ : Truyện Kiều (Nguyễn Du), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu), …
- Chèo (Các hình thức diễn xướng dân gian)
+ Hình thức kịch hát dân gian kết hợp với yếu tố trữ tình và trào lộng
+ Ca ngợi tấm gương đạo đức và phê phán mặt trái xã hội.
+ Các thể loại sân khấu dân gian khác: tuồng, cải lương, múa rối, …
+ Ví dụ: Chèo Quan Âm Thị Kính, Suý Vân giả dại, …
Câu 3 (trang 19 sách giáo khoa Ngữ Văn 10 Tập 1): Các giá trị của văn học dân gian
- Văn học dân gian là kho tàng tri thức phong phú về đời sống các dân tộc: Văn học dân gian chứa đựng tri thức về tự nhiên và xã hội, đem lại giá trị nhân văn và bản sắc văn hóa của các dân tộc.
- Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lý làm người: Văn học dân gian cung cấp những bài học về đạo lý nhân sinh, giúp phân biệt thiện – ác, thể hiện khát vọng hạnh phúc và làm cho cuộc sống có ý nghĩa hơn.
- Văn học dân gian góp phần tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc: Trải qua nhiều thế kỷ, văn học dân gian lưu giữ những giá trị thẩm mỹ của mỗi vùng miền, tạo nên bản sắc riêng biệt cho nền văn học sau này.