1. Thấu Hiểu Bảng Chú Giải
Bảng chú giải nằm ở đầu Atlat và mỗi trang cũng có bảng kí hiệu riêng. Đọc kỹ để hiểu đối tượng địa lý được thể hiện ra sao. So sánh kí hiệu, màu sắc ở bảng chú giải với từng trang Atlat để nhận xét về phân bố địa lý trên bản đồ.
Sử dụng nhiều trang Atlat kết hợp để giải quyết một câu hỏi. Ví dụ, để giải thích tại sao Đồng Bằng Sông Cửu Long là vựa lúa số 1, thí sinh cần kết hợp trang về vùng này (trang 29) với các bản đồ địa hình, đất đai, sông ngòi, khí hậu, động thực vật để có câu trả lời đầy đủ, chi tiết nhất.
2. Sử Dụng Nhiều Trang Atlat để Giải Câu Hỏi
Khi giải một câu hỏi, hãy sử dụng nhiều trang Atlat. Ví dụ, để giải thích tại sao Đồng Bằng Sông Cửu Long là vựa lúa số 1, kết hợp trang vùng này (trang 29) với các bản đồ địa hình, đất đai, sông ngòi, khí hậu, động thực vật để có câu trả lời đầy đủ, chi tiết nhất.
Để hiểu sâu về nội dung, thí sinh cần chú ý đến các biểu đồ trong Atlat, đặc biệt là phần thực trạng và số liệu. Những kiến thức như vai trò, đặc điểm, và các giải pháp phát triển kinh tế-xã hội, không có trong Atlat, thí sinh cần học và ghi nhớ từ sách giáo khoa. Cần nắm vững các ký hiệu chung về khoáng sản, nông nghiệp, công nghiệp, lâm ngư nghiệp...
Đối với câu hỏi nào đòi hỏi trả lời một vấn đề hoặc nhiều vấn đề, học sinh có thể xác định trang bản đồ trong Atlat cần thiết dựa vào mục lục cuối cuốn (trang 31). Các câu hỏi trắc nghiệm địa lý thì chỉ cần sử dụng một trang bản đồ của Atlat, như: “Hãy trình bày nguồn tài nguyên khoáng sản ở nước ta?” chỉ cần dùng bản đồ 'Địa chất-khoáng sản” ở trang 8. Câu: “Hãy nhận xét tình hình phân bố dân cư nước ta?” - chỉ cần sử dụng 1 bản đồ “Dân số” ở trang 15 là đủ.
3. Khám phá tri thức, số liệu từ các biểu đồ trong Atlat
Các biểu đồ không chỉ là nguồn cảm hứng cho việc vẽ các loại biểu đồ theo yêu cầu của đề thi, mà còn cung cấp số liệu quan trọng. Thí sinh chỉ cần xử lý, tính toán số liệu, và nhận xét chúng để hiểu về tình hình thực tế và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội. Với phần này, việc thành thạo kỹ năng sử dụng Atlat là quan trọng hơn việc học thuộc sách giáo khoa.
Ví dụ: Trang 4,5: Bản đồ hành chính Việt Nam: Xem lãnh thổ nước ta gồm những phần nào? Hình dạng lãnh thổ như thế nào, có ảnh hưởng gì đối với sự phát triển kinh tế? Xem giới hạn vĩ độ địa lý kết hợp với biển Đông ở phía Đông, từ đó rút ra những đặc điểm về khí hậu và ảnh hưởng của nó đối với kinh tế.
4. Đọc Atlat theo trình tự đúng
Thí sinh cần nắm vững kỹ năng đọc ATLAT để làm tốt trắc nghiệm môn địa lý sử dụng Atlat địa lý Việt Nam. Học thuộc trang 3 của Atlat (ký hiệu chung) để tránh mất thời gian tra cứu. Lưu ý nhận biết tên tỉnh thành và thành phố. Các tỉnh thành và 5 thành phố trực thuộc trung ương được ghi bằng chữ IN HOA màu ĐỎ, còn thành phố thuộc tỉnh thì ghi màu đen và font chữ nhỏ hơn. Tên tỉnh thành được phân rõ ở trang 4 và 5 của Atlat.
Ngoài ra, học sinh cần nhớ tên 7 vùng kinh tế và 7 vùng nông nghiệp ở trang 17 và 18 Atlat. Trang 17 cho biết vùng và có tên các tỉnh thành (chữ Đỏ) trong mỗi vùng. Các vùng kinh tế cũng được phóng lớn ở các trang 26, 27, 28 và 29. Mỗi trang có 2 vùng kinh tế [trừ trang 27 có 1 vùng là vùng Bắc Trung Bộ]. Phần mục lục ở cuối trang 31 giúp xác định trang bản đồ cần tìm nhanh chóng.
Ví dụ: Trang 3 về Trung tâm Công nghiệp có 4 mức giá trị sản xuất công nghiệp (trong trang 21, 26, 27, 28, 29 với hình tròn màu đỏ biểu thị các ngành công nghiệp) còn trang 3 chỉ vẽ 4 nửa vòng tròn đồng tâm tương ứng với 4 giá trị: vòng lớn nhất có giá trị sản xuất công nghiệp trên 120 nghìn tỉ đồng, vòng lớn thứ nhì là từ trên 40 đến 120 nghìn tỉ đồng. 75% thí sinh thường ghi sai vì mất chữ 'nghìn'. Thí sinh cần chú ý đến các biểu đồ và lát cắt kèm theo bản đồ cùng trang để nắm số liệu. Ví dụ: Atlat trang 13 thông tin về đỉnh Phu Luông có độ cao là 2.985m.