1. Bài tham khảo số 1
I. Mở bài
Giới thiệu về tác giả Nguyễn Tuân và tác phẩm 'Người lái đò sông Đà' với những đóng góp quan trọng cho văn học Việt Nam.
II. Thân bài
1. Hình tượng con sông Đà
a. Độ hung bạo của sông Đà
- Mô tả về vách đá hai bên sông đứng đứng như vách thành, tạo nên bức tranh hùng vĩ:
- Cảnh vách đá chẹt dòng sông như yết hầu, với hình ảnh vách đá bên này nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia và quãng con nai con hổ vọt từ bờ này sang bờ kia.
- Mô tả về ghềnh Hát Loóng: nước xô đá, đá xô sóng, cuộn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm, đòi nợ người lái đò sông Đà...
- Mô tả về quãng Tà Mường Vát: những cái hút nước giống như giếng bê tông thả xuống sông, giếng sâu nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi, gây nguy hiểm cho thuyền bè.
- Cuộc thủy chiến giữa sông Đà và người lái đò:
- Mô tả về âm thanh của nước, tiếng nước như oán trách, van xin, khiêu khích, giọng gằn chế nhạo, rống lên như tiếng của ngàn con trâu mộng giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa.
- Mô tả về thác hùm beo hồng hộc trên sông, với những hòn đá bệ vệ oai phong, đầy thách thức chiếc thuyền.
- Sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa, tạo hình sáng tạo để khắc họa sự hung bạo, dữ dằn trong cuộc thủy chiến gay go, quyết liệt.
b. Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình
- Mô tả về vẻ đẹp của sông Đà qua từng mùa: 'con sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo'.
- Đưa ra so sánh với sông Gâm, sông Lô, tạo ra sự độc đáo của sông Đà qua mùa xuân xanh ngọc bích và mùa thu lừ lừ chín đỏ.
- Mô tả về những cảnh quan hai bên bờ sông, với lá non nhú, con hươu ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, tạo nên một bức tranh sống động, gợi lên nỗi niềm sâu thẳm trong lịch sử đất Việt.
2. Hình ảnh người lái đò
- Mô tả về ông lão lái đò gần 70 tuổi, với vẻ ngoại hình tay lêu nghêu chất mun, là người lái đò có nhiều kinh nghiệm và sự hiểu biết về sông Đà.
- Mô tả công việc hàng ngày của ông lão, đối diện với sự nguy hiểm từ con thủy quái sông Đà.
- Mô tả về tài năng và tâm hồn của người lái đò, là người từng trải, thông thạo trong nghề lái đò, mưu trí dũng cảm, tài năng và tâm hồn nghệ sĩ.
III. Kết bài
Khẳng định lại giá trị của tác phẩm.

2. Tài liệu tham khảo số 3
I. Mở bài
- Tác giả Nguyễn Tuân: có phong cách nghệ thuật độc đáo, đầy cá tính, là một nhà văn tài năng uyên bác, không ngừng khám phá thế giới từ góc độ văn hóa thẩm mĩ.
- Tác phẩm ra đời trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, với nội dung khen ngợi vẻ đẹp của con người và thiên nhiên Tây Bắc.
II. Thân bài
1. Lời mở đầu
- “Đẹp vậy thay tiếng hát trên dòng sông”: thể hiện cảm xúc mãnh liệt trước vẻ đẹp của dòng sông và mối liên kết mạnh mẽ với con người, làm nổi bật tinh thần khen ngợi.
- “Chúng thủy giai đông tẩu/Đà giang độc bắc lưu”: tôn vinh sự độc đáo của con sông Đà.
2. Hình tượng dòng sông Đà
a. Dòng sông “dữ tợn”
- “Cảnh đá bờ sông dựng vách thành”: lòng sông hẹp, “bờ sông dựng vách thành”, “đúng ngọ mới có mặt trời”, chỗ “vách đá ... như một cái yết hầu”.
- Ở mặt ghềnh Hát Loóng: “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió” một cách hỗn độn, lúc nào cũng như “đòi nợ suýt” những người lái đò.
- Ở quãng Tà Mường Vát: “có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông”, chúng “thở và kêu như cửa cống cái bị sặc nước”
- Trận địa thác đá được miêu tả từ xa đến gần: Từ xa âm thanh thác nước hiện lên với nhiều trạng thái: “oán trách”, “van xin”, “khiêu khích”, “chế nhạo”; “rống lên như một ngàn con trâu... cháy bùng bùng” (lấy lửa tả nước). Đá cũng đầy mưu mẹo: “nhăn nhúm”, “hất hàm”, “oai phong”, có những hành động như “mai phục”, “chặn ngang”, “tiêu diệt”; sóng: “đánh khuýp quật vu hồi”, “đánh giáp lá cà”, “đòn tỉa”
- Sự biến hóa linh hoạt của 3 trùng vi thạch trận.
=> sông Đà mang diện mạo và tâm địa của một con thủy quái, “dòng thác hùm beo”, thứ kẻ thù số một của con người.
b. Sông Đà trữ tình
- Từ trên cao nhìn xuống như “dây thừng ngoằn ngoèo”, “áng tóc trữ tình”, mùa xuân có màu xanh ngọc bích, thu lừ lừ chín đỏ.
- Khi đi rừng lâu ngày gặp lại con sông: sông Đà như một “cố nhân”, có ánh sáng “loang loáng như trẻ con chiếu gương vào mắt”, như “nắng tháng ba Đường thi”, ...
- Khi đi thả thuyền trên sông: “bờ sông như một bờ tiền sử”, “hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”, thiên nhiên mơn mởn: lá ngô non, “con hươu thơ ngộ”, ...
3. Hình tượng người lái đò sông Đà
- Là người từng trải, hiểu biết và thành thạo trong nghề lái đò: “trên sông Đà ông xuôi ngược hơn một trăm lần”, “nhớ tỉ mỉ ... những luồng nước”...
- Là người mưu trí dũng cảm, bản lĩnh và tài ba: ung dung đối đầu với thác dữ “nén đau giữ mái chèo, tỉnh táo chỉ huy bạn chèo ...”, “nắm chắc binh pháp của thần sông thần núi”, động tác điêu luyện “cưỡi đúng ngay trên bờm sóng, phóng thẳng thuyền vào giữa thác ...”
- Là người nghệ sĩ tài hoa: ưa những khúc sông nhiều ghềnh thác, không thích lái đò trên khúc sông bằng phẳng, coi việc chiến thắng “con thủy quái” là chuyện thường.
III. Kết bài
- Nội dung: Tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp của con người lao động, vẻ đẹp thiên nhiên đất nước.
- Nghệ thuật: ngôn ngữ điêu luyện, tưởng tượng độc đáo, vận dụng tri thức nhiều ngành nghệ thuật, xây dựng thành công hình tượng sông Đà và người lái đò.

3. Tài liệu tham khảo số 2
I. Bắt đầu
- Giới thiệu về tác giả: Nguyễn Tuân, một nhà văn trăn trở với vẻ đẹp suốt cuộc đời.
- Giới thiệu về tác phẩm: “Người lái đò sông Đà” được lấy từ tập tùy bút “Sông Đà”, là một tác phẩm đặc sắc của Nguyễn Tuân sau thời kỳ cách mạng tháng Tám.
II. Phần chính
1. Bối cảnh sáng tác
- Tác phẩm là sản phẩm của chuyến đi Tây Bắc của Nguyễn Tuân, nơi ông tìm kiếm “chất vàng thử lửa của thiên nhiên Tây Bắc” và “chất vàng mười đã trải qua thử lửa” của con người ở đây.
2. Vẻ đẹp đầy ma mị của sông Đà
a. Vẻ đẹp hung dữ:
- Bờ sông:
- “tường thành đứng vững”, cao và imposant.
- Phần sông hẹp đến mức “con nai, con hổ có lần vọt qua từ bờ này sang bờ kia”.
- “Mặt sông chỉ đúng ngọ mới có mặt trời”, “qua mùa hè, khi đi qua quãng đó, bạn sẽ cảm thấy lạnh”.
- Khi đi qua khu vực này, bạn có cảm giác như đang đứng trước “một lối đi nào đó, nhìn lên cửa sổ trên các tầng nhà, vừa tắt đèn điện”.
=> Trước mắt là một đoạn sông Đà sâu, hẹp, tối và lạnh đủ khiến ai đến đây cũng phải kinh sợ.
- Ghềnh:
- Ghềnh Hát Loóng “dài hàng cây số, nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm…”.
- Các từ ngữ như “cuồn cuộn”, “gùn ghè” vừa tạo âm thanh kinh dị vừa gợi lên những hình ảnh đáng sợ của nơi này.
- Được mô tả như những kẻ sẵn sàng đòi nợ
=> Có thể mang lại nhiều nguy hiểm mà con người không thể dự đoán trước.
- Lỗ hút nước:
- Từ xa, những xoáy nước trên sông giống như viên đồng tiền trên khuôn mặt cô gái, có thể kéo một chiếc thuyền xuống đáy sông và làm tan nát.
- Những lỗ hút nước như những cái giếng bê tông treo xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu.
- “Nước ở đây thở và kêu như cửa cống đang bị sặc”.
- Thác nước:
- Âm thanh thác nghe như là “oán trách”, nghe như là “van xin”, “khiêu khích”, giọng gằn mà “chế nhạo”.
- “Rồi nó rống lên… ”, so sánh tiếng thác sông Đà giống như tiếng của một ngàn con trâu mộng đang xô lệch để phá vỡ sự chật chội của rừng lửa.
- Đá sông Đà:
- “toàn bộ một dải đá”
- mỗi tảng đá trông giống như “quay ngược”, “nếp nhăn”, “đau đớn”.
- Sau đó chúng còn tụ tập thành một thạch trận giống như một bức tranh kỳ ảo trên sông Đà.
b. Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà:
- Sông Đà “trào dài trào dài như một dải tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc nở hoa hoa ban và gạo vào tháng hai, và mù khói núi mèo cuộn tròn”.
- Không chỉ đẹp về hình dáng mà còn đẹp về màu sắc: mùa xuân dòng xanh ngọc bích, thu đến sông nước chín đỏ như khuôn mặt người bầm vì rượu.
- Bờ bãi của sông Đà đa dạng, trải dài “bờ sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm sông Đà”.
- So sánh rất gợi cảm khi mô tả dòng sông “bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử”, “bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích thời xa xưa”.
2. Ông lái đò sông Đà
a. Vẻ đẹp bình dị của người lao động
- Ông lái đò từ khi mới sinh đã trở nên thân thiết với dòng sông Đà. Với tuổi ngoài bảy mươi, ông vẫn giữ vóc dáng vạm vỡ như sừng, giọng nói vẫn khỏe mạnh, cặp mắt luôn sáng tường. Có thể nói ông là người con của dòng sông.
- Ông là người am hiểu về dòng sông:
- Đó là một người lái đò giàu kinh nghiệm: “Trên dòng sông Đà, ông đi xuôi, đi ngược hơn trăm lần rồi chỉnh tay giữ lái độ sáu chục lần...” trong thời gian hơn mười năm bền bỉ với công việc đầy gian nan và nguy hiểm này.
- Ông có sự hiểu biết sâu rộng và vô cùng thành thạo, thành thạo đến mức mà sông Đà “đối với ông lái đò, như một trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả phần chấm than, chấm câu và những đoạn xuống dòng.
- Trên dòng sông Đà, ông đi xuôi, đi ngược hơn trăm lần rồi, chỉnh tay giữ lái độ sáu chục lần... Vì vậy ông có thể nhớ mọi thứ bằng cách nhìn tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả những con thác nguy hiểm.
- Ông có trình độ lái đò tinh thông và là một chỉ huy giàu kinh nghiệm. Ngay cả khi rời bỏ nghề chèo đò, ông vẫn khắc sâu những kỷ niệm về những ngày tháng khó khăn nhưng tràn đầy niềm vui đó.
b. Vẻ đẹp tài năng, nghệ sĩ
Người lái đò như một chỉ huy bước vào cuộc chiến vượt thác giống như một vị tướng bước vào chiến trường. Chỉ khi đặt nhân vật vào môi trường chiến đấu mới có thể thấy rõ tất cả phẩm chất của người lái đò:
- Mô phỏng trận chiến thứ nhất: Đá thác uy nghi (đường đi oai hùng, biến mình), nước thác đổ vào như là binh đội tấn công, ông lái đò cố gắng giữ cánh chèo, đội thuyền, túm lấy thắt lưng, bóp chặt hạ bộ, ông nỗ lực kiềm chế vết thương, giữ chặt cuống lái, tiếng chỉ huy vẫn rõ ràng và tỉnh táo.
- Mô phỏng trận chiến thứ hai: Tăng cường cửa tử để lừa dối con thuyền, cửa sinh bị điều chỉnh lệch, ông đò thay đổi chiến thuật, đi lên thác sông Đà, điều khiển đò chéo, rạo rực bơi chèo lên… chống lại và mở đường vào cửa sinh.
- Mô phỏng trận chiến thứ ba: Cả hai bên là luồng chết, luồng sống ở giữa là bọn đá bảo vệ, ông lái đò phóng nhanh thuyền, đâm thủng cửa giữa.. thoát khỏi.
=> Ông lái đò như một anh hùng, một nghệ sĩ trong nghề chèo đò, vượt thác. Ông đại diện cho con người Tây Bắc và là nguồn vàng quý của đất nước chúng ta.
III. Kết luận
Xác nhận lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

4. Tham khảo số 5
1. Nguyên cảnh ra đời
- Tác phẩm là thành quả của một chuyến hành trình thực tế tới Tây Bắc, nơi kết hợp sự thỏa mãn niềm ham phiêu lưu và tìm kiếm vẻ đẹp thiên nhiên cùng với 'chất vàng mười đã trải qua thử lửa' trong tâm hồn những con người lao động và chiến đấu trên vùng đất sông núi hùng vĩ và thơ mộng.
- 'Người lái đò sông Đà' xuất hiện như một bài tùy bút trong tập tùy bút 'Sông Đà' (1960).
2. Kết cấu (3 phần)
- Phần 1 (từ đầu đến 'cái gậy đánh phèn'): Khám phá vẻ hung dữ của dòng sông Đà.
- Phần 2 (tiếp sau đó đến 'dòng nước sông Đà'): Thăm thú cuộc sống của con người trên sông Đà và hình ảnh đặc sắc của người lái đò sông Đà.
- Phần 3 (phần còn lại): Tận hưởng vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của sông Đà.
3. Giá trị nội dung
- 'Người lái đò sông Đà' là một tác phẩm văn xuôi tuyệt vời, sôi nổi từ tình yêu sâu sắc đối với đất nước, sự say đắm và hết lòng của tác giả dành cho vẻ đẹp kỳ vĩ, hùng tráng của thiên nhiên và đặc biệt là con người lao động bình dị tại miền Tây Bắc.
- Tác phẩm là minh chứng cho sự khéo léo nghệ thuật và lòng đam mê, sự tài năng và sự sâu sắc của Nguyễn Tuân trong việc sử dụng từ ngôn ngữ để tái hiện những kì quan của sự sống và những kỳ tích lao động của con người.
4. Giá trị nghệ thuật
- Tùy bút nghệ thuật, kết cấu mềm dẻo, khéo léo kết hợp nhiều tri thức văn hóa và nghệ thuật vào tác phẩm.
- Nhân vật được tạo hình với phong cách đời thường, giản dị.
- Bút pháp: sự kết hợp hài hòa giữa hiện thực và lãng mạn.
- Ngôn ngữ hiện đại kết hợp với ngôn ngữ cổ xưa.
- Áp dụng nhiều kỹ thuật nghệ thuật độc đáo: liên tưởng, tưởng tượng thú vị; so sánh nhân hóa quái dị, mới lạ…

5. Tài liệu tham khảo số 4
I. Khai mạc
- Giới thiệu về nhà văn Nguyễn Tuân và tác phẩm Người lái đò sông Đà: Người lái đò sông Đà đứng là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của văn học Việt Nam. Bài viết tùy bút này độc đáo và mới lạ, được sáng tạo từ bút tài và uyên bác của nhà văn Nguyễn Tuân.
II. Trung tâm bài viết
1. Hình tượng người lái đò sông Đà
a. Vẻ đẹp bình dị của người lao động
- Ấn tượng về ngoại hình: Mặc dù đã bước qua tuổi bảy mươi, nhưng vóc dáng của ông vẫn tròn trịa như thể chất sừng mun, giọng điệu vẫn mạnh mẽ, đôi mắt sáng tinh.
- Nghề nghiệp: Ông đã lái đò trên dòng sông Đà suốt nhiều năm: “Trên dòng sông Đà, ông lái đò xuôi, ngược đã hơn trăm lần, chỉnh tay giữ lái đến sáu chục lần...”. Ông có kiến thức sâu rộng và tinh thông đến mức sông Đà trở thành như một bảng ca tự nhiên, mà ông đã nắm vững từng đoạn dòng. Trên sông Đà, ông lái đò xuôi, ngược đã hơn trăm lần, chỉnh tay giữ lái đến sáu chục lần... Vì vậy, ông có thể nhớ mọi chi tiết chỉ bằng ánh mắt, như đóng đanh vào tất cả những dòng nước của những dòng thác nguy hiểm.
b. Vẻ đẹp tài năng, nghệ sĩ
Người lái đò như là một chỉ huy đang tham gia vào trận chiến. Chỉ khi đưa nhân vật vào môi trường chiến trường, phẩm chất của người lái đò mới được tiết lộ hết:
- Thách thức thứ nhất: Ông kiểm soát vết thương, nắm chặt cuộc lái đò, lời chỉ huy vẫn rõ ràng và tỉnh táo.
- Thách thức thứ hai: Ông đổi chiến thuật, điều chỉnh đò đi lên thác sông Đà, lái một đường chéo, điều chỉnh lái để mở rộng con đường vào cửa sinh.
- Thách thức thứ ba: Ông đi thẳng về phía thác, đâm thuyền thay đổi chiến thuật, điều chỉnh lái để mở rộng con đường vào cửa sinh.
=> Người lái đò chính là 'chất vàng mười đã qua thử lửa' của vùng cao Tây Bắc.
2. Hình ảnh của sông Đà
a. Vẻ đẹp hung bạo
- Sự hùng vĩ của sông Đà không chỉ nằm ở thác đá mà còn ở 'đá bờ sông, xây vách thành', có 'vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một chiếc yết hầu'.
- Tại bãi đá Hát Loóng: 'nước đổ xuống đá, đá đẩy sóng, sóng đẩy gió' một cách hỗn loạn, luôn như 'suýt nữa là nợ' với những người lái đò.
- Tại Tà Mường Vát: 'có những chỗ hút nước giống như giếng bê tông', chúng 'thở và rên như cửa cống bị nước xâm phạm', thuyền qua khu vực hút nước 'như ô tô chuyển số để vượt qua đoạn đường trơn trượt ra khỏi bờ vực'.
- Thác nước sông Đà: 'Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gầm rống và chế nhạo...'
- Trận đá ở sông Đà: đá cũng đầy mưu mẹo: 'nhăn nhúm', 'méo mó', '”hất hàm”, “oai phong”, “bệ vệ”, có những hành động như “mai phục”, “chặn ngang”, “canh”, “đánh tan”, “tiêu diệt”, sóng: “đánh khuýp quật vu hồi”, “đánh giáp lá cà”, “đòn tỉa”... Sự linh hoạt của trùng vi đá trận.
=> Sông Đà mang bản sắc và tâm hồn của một con thủy quái, kẻ thù lớn nhất của con người.
b. Vẻ đẹp trữ tình
- Khi nhìn từ máy bay: 'Sông Đà chảy dài như mái tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn mình trong đám mây của Tây Bắc nở hoa ban và hoa gạo tháng hai, và khói núi mèo cuốn cuộn'.
Nước sông Đà thay đổi màu sắc theo từng mùa một cách độc đáo: xanh ngọc như mùa xuân, đỏ như mùa thu. - Khi đi vào rừng lâu ngày và bất ngờ gặp sông:
- Niềm vui khi gặp lại dòng sông: 'như thấy nắng gió tan sau cơn mưa dầm', 'nối lại giấc mơ đã bị đứt đoạn', 'như tái ngộ người thân'.
- Sông Đà mang đặc điểm của một người yêu tinh, có vẻ đẹp như trò chơi tinh nghịch của trẻ con, có vẻ đẹp của thơ Đường.
- Khi đang đi thuyền dưới dòng nước thượng nguồn:
- Khung cảnh thiên nhiên quyến rũ, tràn ngập: trôi qua một cánh đồng nương 'như lá non', con hươu thơ mộng, 'bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử'.
- Sông Đà như 'người tình lạ chưa biết'
=> Sông Đà mang vẻ đẹp lãng mạn, thơ mộng.
III. Kết luận
- Tóm tắt giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- Cảm nhận về Người lái đò sông Đà.

6. Tài liệu tham khảo số 7
I. Bước đầu
- Nguyễn Tuân tỏa sáng trong thế giới văn xuôi hiện đại, nổi bật với tài hoa và cách diễn đạt độc đáo.
- Người lái đò sông Đà, một tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Tuân, thu hút với hình tượng người lái đò biến thành nghệ sĩ vượt thác ghềnh. Chỉ có những tài năng xuất chúng mới có thể hiện diện trong tác phẩm của Nguyễn Tuân.
II. Chi tiết nghệ thuật
A. NHÂN VẬT CHÍNH
1. Sự biểu tượng của sức mạnh
- Cụ già 70 tuổi, đầu bạc thước, thân hình cao to và gọn quánh như chất sừng, đôi cánh tay trẻ tráng.
- Ông là người có bề dày kinh nghiệm, thành thạo nghề lái đò đến mức sông Đà trở thành trường thiên anh hùng ca. Ông xuôi, ông ngược trên dòng sông Đà, như một chiến binh thực sự.
2. Hành trình vượt thác
Vòng thứ nhất
- Ông giữ chèo khỏi sóng trận địa, đối mặt với luồng sóng mạnh mẽ.
- Vết thương không ngừng, nhưng ông vẫn kiểm soát lái đò, giữ vững chỉ huy.
Không ngừng vận động, ông đối mặt với vòng thứ hai...
- Ông nắm vững binh pháp của thần sông thần đá, chiến thắng mọi thách thức.
- ... và vượt qua vòng thứ ba, nơi mà chết cả hai bên. Ông lái đò thông thạo, chinh phục mọi khó khăn.
Sau cuộc chiến thắng, người lái đò trở lại với vẻ ung dung của một nghệ sĩ:
- Đêm đó, nhà đò ấm áp, bàn tán về những trải nghiệm khó khăn. Không ai nhắc đến chiến thắng, chỉ là những câu chuyện về cuộc sống hàng ngày...
B. NÉT ĐẸP NGHỆ THUẬT
1. Hòa quyện tri thức
- Nguyễn Tuân sử dụng kiến thức đa dạng về địa lí, lịch sử, nghệ thuật quân sự, võ thuật... để mô tả thiên nhiên và người lái đò. Sự kết hợp này là nét độc đáo của tùy bút Nguyễn Tuân.
- Ngôn từ phong phú, điêu luyện: đôi cánh tay trẻ tráng, lái đò nắm chắc binh pháp...
C. TƯ TƯỞNG VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Biểu tượng chiến thắng
- Hình tượng người lái đò Sông Đà là biểu tượng của người lao động trí dũng, nghệ sĩ chiến thắng thiên nhiên. Đây là quan điểm rằng sức mạnh và tài năng không chỉ xuất hiện ở chiến trường mà còn trong cuộc sống hàng ngày, trong việc vượt qua khó khăn của thiên nhiên.
- Nguyễn Tuân muốn truyền đạt ý nghĩa rằng mọi người lao động, bất kể công việc, đều quan trọng và đáng quý. Ông cũng là một nghệ sĩ với tâm huyết và tài năng trong văn nghệ của mình.
2. Kết luận bài viết
- Thông qua hình tượng người lái đò, Nguyễn Tuân chia sẻ quan điểm về giá trị con người. Ai cũng quan trọng nếu họ đam mê và thành thạo công việc của mình. Nguyễn Tuân, như một nghệ sĩ, chia sẻ tấm lòng nặng nề với cuộc sống và với đất nước qua tác phẩm Người lái đò Sông Đà.
- Đọc bài tùy bút này, người đọc cảm nhận rõ tâm huyết và tài năng của Nguyễn Tuân, đồng thời thấy được sự quý giá của cuộc sống và thiên nhiên qua góc nhìn độc đáo của nhà văn.

7. Tham khảo số 6
1. Khởi đầu:
- Giới thiệu tổng quan về Nguyễn Tuân.
- Giới thiệu chung về văn bản 'Người lái đò sông Đà'.
2. Thân bài:
a. Hình tượng dòng sông Đà
- 'Chúng thủy giai đông tẩu - Đà giang độc bắc lưu'
Lời đề từ: Khẳng định vẻ đẹp và sự độc đáo của sông Đà: Mọi dòng sông đều chảy về hướng Đông - Chỉ có sông Đà chảy theo hướng Bắc. Trên trang văn Nguyễn Tuân, sông Đà đại diện cho thiên nhiên Tây Bắc và là một sinh thể có hồn, sống động, có tính cách, có tâm hồn, vừa hùng vĩ hung bạo vừa thơ mộng, trữ tình.
* Sông Đà hùng vĩ, dữ dội với tính cách hung bạo:
- Vách đá dựng đứng, kì vĩ: cảnh đá bờ sông dựng vách thành… sang bờ kia.
- Ghềnh Hát Loóng hung dữ: nước xô đá, đá xô sóng… dễ lật ngửa bụng thuyền ra.
- Hút nước vừa tráng lệ vừa dữ dội: như cái giếng bê tông… ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi.
- Thác đá: nghe như là oán trách… cháy bùng bùng, đá thác từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông… ngỗ ngược, bệ vệ oai phong, hất hàm hiếu chiến.
- Sông Đà bố trí ba thạch trận trùng trùng điệp điệp, đòi tóm lấy mọi con thuyền qua sông.
* Vẻ đẹp thơ mộng và tính cách trữ tình:
- Hình dáng dòng sông mềm mại: như cái dây thừng, như mái tóc tuôn dài…
- Màu nước thay đổi theo mùa: xanh ngọc bích, lừ lừ chín đỏ.
- Sông Đà gợi cảm, mang vẻ đẹp đa chiều: như cố nhân, như Đường thi,…
- Vẻ đẹp đôi bờ: êm ả, nguyên sơ, tràn đầy sức sống (cỏ cây, những con vật lành, đàn cá…)
=> Nghệ thuật xây dựng hình tượng sông Đà: ngôn ngữ điêu luyện, giàu chất tạo hình; so sánh, liên tưởng độc đáo, táo bạo; tiếp cận con sông dưới phương diện cái đẹp, cái tôi trữ tình dạt dào cảm xúc; vận dụng tri thức của nhiều lĩnh vực; giọng điệu phóng khoáng.
=> Ý nghĩa của hình tượng sông Đà: đại diện cho vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc, đóng vai trò như bức phông nền kì vĩ, làm nổi bật tài nghệ chèo đò, vượt thác của ông đò.
b. Hình tượng người lái đò sông Đà.
* Vẻ đẹp bình dị của người dân lao động:
- Ông lái đò sinh ra đã gắn bó với dòng sông Đà. Tuổi ngoài 70 nhưng thân hình vạm vỡ như chất sừng mun, giọng nói vẫn khỏe, cặp mắt vẫn tinh tường. Có thể nói ông lái đò là con người của sông nước.
- Ông là người hiểu biết sâu rộng về dòng sông:
- Đó là một người lái đò lão luyện: “Trên dòng sông Đà, ông xuôi, ông ngược hơn một trăm lần rồi chỉnh tay giữ lái độ sáu chục lần...” trong thời gian hơn chục năm làm cái nghề đầy nguy hiểm và gian khổ này.
- Ông hiểu biết sâu rộng và rất thành thạo, thành thạo đến mức sông Đà “đối với ông lái đò ấy, như một trường thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc đến cả cái chấm than, chấm câu và những đoạn xuống dòng. Trên dòng sông Đà, ông xuôi, ông ngược hơn một trăm lần rồi, chỉnh tay giữ lái độ sáu chục lần... Cho nên ông có thể bằng cách lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở.”
- Ông có trình độ lái đò hết sức điêu luyện và là vị chỉ huy dày dạn kinh nghiệm. Giờ đây khi đã rời xa nghề chèo đò nhưng ông vẫn hoài niệm về những ngày tháng gian nan mà vui vẻ đó.
* Là một người nghệ sĩ tài hoa:
- Thủy quái sông Đà: có diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số 1, nguy hiểm và hung bạo, đầy cạm bẫy với những ghềnh, thác, hút nước, sóng nước, với thạch trận trùng điệp, đầy luồng chết chầu chực nuốt chửng, đập tan con thuyền.
- Người lái đò bước vào cuộc vượt thác giống như vị chỉ huy bước vào trận đánh. Phải đặt nhân vật vào trong môi trường chiến trận mới có thể bộc lộ hết phẩm chất của người lái đò:
- Ông đò vượt trùng vây thứ nhất: Đá thác hiếu chiến (bệ vệ oai phong, hất hàm), nước thác làm thanh viện ùa vào đòi bẻ cán chèo, đội thuyền, túm lấy thắt lưng, bóp chặt hạ bộ, ông cố nén vết thương, kẹp chặt cuống lái, tiếng chỉ huy vẫn ngắn gọn tỉnh táo.
- Ông đò vượt trùng vây thứ hai: trùng vây thứ 2 tăng thêm cửa tử để đánh lừa con thuyền, cửa sinh bị bố trí lệch đi, ông đò thay đổi chiến thuật, cưỡi lên thác sông Đà, lái miết một đường chéo, rảo bơi chèo lên… sấn lên chặt đôi ra để mở đường vào cửa sinh.
- Ông đò vượt qua trùng vây thứ ba: vòng 3 bên phải, bên trái đều là luồng chết, luồng sống ở giữa bọn đá hậu vệ, ông đò phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa.. lượn được.
=> Ông đò là người anh hùng, người nghệ sĩ trong công việc chèo đò, vượt thác. Ông đại diện cho con người Tây Bắc và là chất vàng mười của đất nước ta.
3. Kết bài:
Nêu cảm nhận về hình tượng nhân vật ông lái đò
